Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

GIAO AN NGU VAN 9 cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.71 KB, 159 trang )

Giáo án ngữ văn 9
Tuần 20
Tiết 91
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A. MỤC TIÊU
- Kiến thức
Giúp học sinh:
+ Đọc, tìm hiểu tác giả, tác phẩm
+ Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách
- Kĩ năng
+ Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu
tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Giáo dục: Tính say mê đọc sách
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong, phiếu học tập
2. Học sinh: Soạn bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ (Giới thiệu chương trình học kì II)
2. Hoạt động dạy và học
Giới thiệu bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
* Hoạt động 1:
H: Em hãy nêu những nét cơ bản về tác giả?

H: Đoạn trích trích từ tác phẩm nào của tác giả? Do ai dịch?

 Hoạt động 2 :
Cho HS đọc và tìm hiểu phần chú thích của SGK
Giáo viên đọc mẫu văn bản (gọi HS đọc lại) chú ý hướng dẫn
và rèn đọc văn bản nghị luận.


H: Bố cục chia ra làm mấy phần? (3 phần)
H: Nêu luận điểm từng phần?
+ Từ đầu… thế giới mới: sau khi vào bài, tác giả khằng định
tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách.
+ Từ “Lịch sử… lực lượng”: Cái khó khăn, cái nguy hại dễ gặp
của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
+ Từ “Đọc sách… học vấn khác”: Bàn về phương pháp đọc
sách
H: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?
H: Căn cứ vào đâu mà em xác định đây là văn bản nghị luận ?
Trang 1

NỘI DUNG
I.Giới thiệu
1. Tác giả:
-Chu Quang Tiềm (18971986), nhà mĩ học, lí luận
văn học nổi tiếng Trung
Quốc
2.Tác phẩm
Trích trong Danh nhân
Trung Quốc bàn về niềm vui
nỗi buồn của việc đọc sách.
II.Đoc hiểu văn bản.
1. Đọc:

2. Bố cục :
- “Từ đầu… thế giới mới”
- “Lịch sử… lực lượng”
- “Đọc sách… học vấn khác


III .Phân tích


Giáo án ngữ văn 9
- Căn cứ vào luận điểm, luận cứ, cách lập luận
* Hoạt động 3:
Cho học sinh đọc lại đoạn 1.
H: Qua lời bàn của tác giả, em thấy việc đọc sách có tầm quan
trọng và ý nghĩa gì?Phim trong
* Tầm quan trọng:
- Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi
thành tựu mà loài người tìm tòi, tích lũy được qua từng thời
đại.
- Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên
con đường phát triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành
kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm,
nung nấu suốt mấy nghìn năm nay.
H: Giải nghĩa từ học thuật
* Ý nghĩa
- Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn
- Đọc sách là một con đường tích lũy, nâng cao vốn trí thức.
Đối với mỗi con người, đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể
làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi
phát hiện thế giới mới. Không thể thu được các thành tựu nếu
như không biết kế thừa thành tựu của các thời đã qua.
H: Giải nghĩa từ: học vấn, trường chinh
H: Mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn ra sao?
- Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn
H: Học vấn là gì?
- Những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập

H: Trong thời đại hiện nay, để trau dồi học vấn, ngoài con
đường đọc sách còn có những con đường nào khác?
- Nghe, nhìn
H: So sánh những con đường nghe, nhìn với đọc sách, từ đó rút
ra kết luận về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách hiện
nay?
- Văn hoá đọc và văn hoá nghe nhìn có sự bổ sung đắc
lực cho nhau.
- Khi đọc sách, người đọc phải tập trung tư tưởng một
cách chủ động để hiểu và ghi nhớ nội dung trong sách.
Có khi cần đọc đi đọc lại nghiền ngẫm. Ngôn ngữ là
phương tiện duy nhất của văn hoá đọc mà ngôn ngữ thì
lại đa tầng đa nghĩa, ý tại ngôn ngoại. Đó là nét khu biệt
giữa văn hoá đọc và văn hoá nghe nhìn. Văn hoá đọc
đòi hỏi nhiều thời gian, dung lượng thông tin không
rộng nhưng sâu làm con người nhớ lâu.
- Văn hoá nghe nhìn giúp con người cảm nhận nhanh,
trực tiếp bằng mắt và tai, hấp dẫn hơn. Nhưng mặt trái
là kiến thức dễ bị tam sao thất bản, không hệ thống…
 Đọc sách trong tình hình hiện nay vẫn là con đường
quan trọng trong nhiều con đường khác. Đọc sách là
con đường tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự
học. Đọc sách là học với thầy vắng mặt.. Đọc sách có ý
nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con người. Dù văn
Trang 2

1.Tầm quan trọng, ý nghĩa
của việc đọc sách :
- Sách đã ghi chép, cô đúc và
lưu truyền mọi tri thức, mọi

thành tựu mà loài người tìm tòi,
tích luỹ được qua từng thời đại.
- Những cuốn sách có giá trị có
thể xem là những cột mốc trên
con đường phát triển học thuật
của nhân loại.
- Sách trở thành kho tang quý
báu của di sản tinh thần mà nhân
loại đã để lại
- Đọc sách là một con đường
tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
- Đọc sách chính là sự chuẩn bị
để có thể làm cuộc trường chinh
vạn dặm trên con đường học
vấn, đi phát triển thế giới mới.


Giáo án ngữ văn 9
hoá nghe, nhìn thực tế cuộc sống đang là những con
đường học tập quan trọng khác, nhưng không bao giờ
có thể thay thế được cho việc đọc sách.
GV: - Coi thường đọc sách, không đọc sách là xoá bỏ quá khứ,
là kẻ thụt lùi, lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuẩn.
- Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm loài người,
là hưởng thụ kiến thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ.

3. Củng cố
Qua việc tìm hiểu mục một em có suy nghĩ gì về việc đọc sách?
4. Hướng dẫn dặn dò
- Học bài, đọc thuộc đoạn 1

5.Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Tuần 20
Tiết 92
Ngày soạn
Ngày dạy

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm

A. MỤC TIÊU
- Kiến thức
Giúp học sinh:
+ Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách + Những khó khăn, nguy hại hay gặp trong tình hình
đọc sách hiện nay+ Phương pháp đọc sách.
- Kĩ năng
+ Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu
tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Giáo dục: Tính say mê đọc sách
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên Bảng phụ, phim trong, phiếu học tập.
2. Học sinh: Soạn bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Nêu tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách?
2. Hoạt động dạy và học


Trang 3


Giáo án ngữ văn 9
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

NỘI DUNG

Hoạt động 1
Cho học sinh đọc lại đoạn 2.
H: Theo em, đọc sách có dễ không? Tại sao?
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt
sống” → không kịp tiêu hóa, không kịp nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực
vào những cuốn sách không thật có ích.
H: Theo ý kiến tác giả, chúng ta cần lựa chọn sách như thế nào? Và đọc
như thế nào cho có hiệu quả?
- Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ
những quyển nào thực sự có giá trị cho mình.
- Cần đọc kĩ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn,
chuyên sâu của mình.
- Đọc thêm các loại sách thường thức, loại sách gần gũi, kề cận với chuyên
môn của mình.
H: Đọc sách không đúng đưa đến kết quả ra sao?
- Không biết rộng thì không thể chuyên, không thong thái thì không
thể nắm gọn
 Hoạt động 2
Cho học sinh đọc lại đoạn 3
H: Từ đó chúng ta cần có phương pháp đọc sách như thế nào để đạt hiệu
quả cao?

- Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để trang trí bộ mặt mà phải vừa học vừa
suy nghĩ, trầm ngâm, tích lũy tưởng tượng. Nhất là đối với những quyển
sách có giá trị.
- Không nên đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân mà đọc có kế hoạch và
có hệ thống.
- Đối với người nuôi chí lập nghiệp trong một môn học thì đọc sách là một
công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm, gian khổ.
- Đọc sách ngoài để học tập tri thức còn là chuyện rèn luyện tính cách,
chuyện học làm người.
H: Nguyên nhân cơ bản nào đã tạo nên tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho
văn bản “Bàn về đọc sách”?
- Phân tích cụ thể, bằng giọng trò chuyện tâm tình, thân ái để chia sẻ kinh
nghiệm trong cuộc sống.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Cách viết giàu hình ảnh, dùng cách ví von
Cụ thể và thú vị.
H: Cho học sinh nêu suy nghĩ sau khi tìm hiểu xong bài “Bàn về đọc sách”?
- Đọc có suy nghĩ, tìm hiểu nhất là sách có giá trị.
- Không đọc tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống.
- Rèn luyện tính cách → học làm người
* Câu hỏi trắc nghiệm:
Trang 4

I.Giới thiệu
1. Tác giả:
2.Tác phẩm
II.Đoc hiểu văn bản.
1. Đọc:
2. Bố cục :
III .Phân tích

1.Tầm quan trọng, ý
nghĩa của việc đọc
sách :
2. Các khó khăn, các
nguy hại dễ gặp của
việc đọc sách.
- Sách nhiều khiến
người ta không chuyên
sâu.
- Sách nhiều dễ khiến
người đọc lạc hướng.

3.Phương pháp đọc
sách.
- Vừa đọc vừa suy
nghĩ.
-Đọc có kế hoạch có
hệ thống
III. Tổng kết.
Ý kiến xác đáng, lý lẽ
sắc sảo, dẫn chứng sinh
động, văn bản cho ta
thấy đọc sách là con
đường quan trọng để
tích lũy nâng cao học
vấn nhưng phải biết
chọn sách mà đọc, đọc
ít mà chắc còn hơn đọc
nhiều mà rỗng. Cần kết
hợp đọc rộng và đọc

sâu đọc sách thường
thức với sách chuyên
môn. Đọc sách phải có
kế hoạch, có mục đích
không tùy hứng, phải
vừa đọc vừa nghiền
ngẫm.


Giáo án ngữ văn 9
1. Phương thức sử dụng trong văn bản?
a. Miêu tả.
b. Tự sự
c. Nghị luận
d. Thuyết minh
2.Những lời bàn trong văn bản cho ta lời khuyên bổ ích nào về việc đọc
sách?
* Hoạt động 3: Luyện tập
VI. Luyện tập
H: Hãy phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài “ Bàn về đọc
sách”?
HS viết  nói lên những điều thấm thía nhất khi học xong bài này (GV
khuyết khích ghi điểm)
3. củng cố
Đọc ghi nhớ
4. Hướng dẫn dặn dò
Học bài
Soạn bài: Khởi ngữ
5. rút kinh nghiỆm:
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………
Tuần20
Tiết 93
Ngày soạn
Ngày dạy:
KHỞI NGỮ
A. MỤC TIÊU
- Kiến thức
+ Nhận biết khởi ngữ để khỏi nhầm khởi ngữ với chủ ngữ của câu và không coi khởi ngữ là
“bổ ngữ đảo”
+ Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Kĩ năng
+ Sử dụng tốt khởi ngữ, nhận biết vai trò của nó trong câu và ngữ pháp Tiếng Việt cho phép
dùng nó ở đầu câu (trước cả chủ ngữ).
- Giáo dục: Ý thức sử dụng khởi ngữ
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong
2. Học sinh: Soạn bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ
Giới thiệu chương trình tiếng Việt học kì II
2. Hoạt động dạy và học
H So sánh hai cụm từ “ Quyển sách này” ở hai câu sau?
a. Tôi đọc quyển sách này rồi.  Liên quan đến vị ngữ
b. Quyển sách này tôi đọc rồi.  không quan hệ với vị ngữ (khởi ngữ)
Trang 5



Giáo án ngữ văn 9
? Vậy KN là thành phần gì? Nó có công dụng ra sao?  Bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

NỘI DUNG

 Hoạt động 1
Cho học sinh đọc các ví dụ trong Sgk trang 7, 8.
(bảng phụ)
H: Xác định chủ ngữ trong những câu trên? Xác định đề tài trong
những câu trên?
H: Chú ý những hình ảnh in đậm trong các câu và phân biệt từ
ngữ đó với chủ ngữ có mặt trong câu chứa nó?
a. anh
b. giàu
c .Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ
→ Về vị trí: Đứng trước chủ ngữ của câu.
Về quan hệ với vị ngữ:Các từ in đậm không có quan hệ chủ vị với vị ngữ
H: Như vậy, các từ ngữ in đậm có phải là từ ngữ nêu lên cái đề tài
liên quan tới việc bàn trong các câu chứa chúng hay không?
- Đúng như vậy.
→ Khởi ngữ.
H: Thế nào là khởi ngữ?

I. BÀI HỌC
1. Khởi ngữ
-Là thành phần câu đứng trước
chủ ngữ để nêu lên đề tài
được nói đến trong câu

2. Dấu hiệu
- Trước khởi ngữ có thể có thể
thêm các quan hệ từ: về, đối
với,…
II. LUYỆN TẬP :
BT 1 Xác định các khởi ngữ.
a.Điều này.
b.Đối với chúng mình.
c. Một mình.
d.Làm khí tượng.
e. Đối với cháu.
BT 2: Chuyển phần in đậm
thành khởi ngữ
a.Làm bài, anh ấy làm cần thận
H: Hãy đặt các từ ngữ sau vào thay thế các từ ngữ in đậm trong lắm.
mỗi câu?
b.Hiểu tôi hiểu rồi nhưng giải tôi
chưa giải được
a. Về phần anh…
c. Đối với các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ …
H: Nêu dấu hiệu dùng để phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của
câu?
* Hoạt động 2 :
Cho học sinh làm các bài tập Sgk trang 8, 9.
(Phim trong)
BT 1 :Xác định các khởi ngữ
BT 2: Chuyển phần in đậm thành khởi ngữ
3.Củng cố
* Câu Hỏi trắc nghiệm nghiệm:
1. Câu nào sau đây có khởi ngữ?

a. Về trí thông minh thì nó là nhất.
b. Nó thông minh nhưng hơi cẩu thả.
2. Khởi ngữ là gì? Dấu hiệu để nhận biết khởi ngữ?
4. Hướng dẫn dặn dò
- Học bài.- Làm bài tập vào vở.- Soạn bài “Phép phân tích và tổng hợp”.
sinh đọc lại phần ghi nhớ.
5.rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Trang 6


Giáo án ngữ văn 9

Tuần 20
Tiết 94
NS
ND
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. MỤC TIÊU
- Kiến thức:Nắm được khái niệm phân tích và tổng hợp
- Kĩ năng:biết vận dụng các thao tác phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận.
- Giáo dục: Yêu thích văn nghị luận
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong
2. Học sinh: Soạn bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ

2. Hoạt động dạy và học
- Giới thiệu chương trình Tập làm văn học kì II
Khi làm văn nghị luận người ta thường sử dụng phép phân tích và tổng hợp
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
* Hoạt động 1
Cho học sinh đọc và trả lời câu hỏi của văn bản “Trang phục”.
H: Trang phục đẹp là thế nào, bài viết đã nêu những hiện tượng gì về
trang phục?
Bảng phụ.
- Mặc áo quần chỉnh tề… đi chân đất.
- Đi giày có bít tất… phanh hết cúc áo.
- Trong hang sâu… váy xòe, váy ngắn…
- Đi tát nước, câu cá… chải đầu bằng sáp thơm.
- Đi đám cưới… lôi thôi.
- Dự đám tang… quần áo lòe loẹt, nói cười oang oang
H: Các hiện tượng đã nêu lên nguyên tắc nào trong ăn mặc của con
người?
- Ăn cho mình, mặc cho người.
- Y phục xứng kỳ đức.
H: Như vậy trong trang phục cần có những quy tắc ngầm nào cần tuân
thủ?
- Quy luật ngầm của văn hóa. Đó là vấn đề ăn mặc chỉnh tề; phù hợp với
hoàn cảnh chung, riêng; phù hợp với đạo đức: giản dị, hòa mình vào cộng
đồng.
H: Để làm rõ vấn đề “trang phục” bài văn đã dùng phép lập luận nào?
- Phép phân tích.
* Hoạt động 2: Phim trong
H: Nhận xét câu “Ăn mặc ra sao… toàn xã hội” có phải là câu tổng hợp
các ý đã phân tích ở trên không?
- Phải, vì nó thâu tóm được các ý trong từng ví dụ cụ thể.

Trang 7

NỘI DUNG
I.Bài học
* Phép lập luận phân
tích:
Là phép lập luận trình bày
từng bộ phận, phương
diện của một vấn đề nhằm
chỉ ra nội dung của sự vật
hiện tượng
Phương pháp phân tích:
nêu giả thiết ,so sánh đối
chiếu lập luận giải thích,
chứng minh.

* Phép tổng hợp.
Là phép lập luận rút ra cái
chung từ những điều đã
pt. không có pt thì không


Giáo án ngữ văn 9
H: Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề
ăn mặc đẹp như thế nào?
- Có phù hợp thì mới đẹp.
- Phải phù hợp văn hóa, môi trường, hiểu biết và phù hợp với đạo đức.
H: Như vậy, bài viết đã dùng phép lập luận gì để chốt lại vấn đề?
- Phép tổng hợp.
H: Phép lập luận này thường đặt ở vị trí nào trong bài văn?

- Cuối bài văn, cuối đoạn.Ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ
văn bản.
H: Nhận xét vai trò của các phép phân tích và tổng hợp đối với bài nghị
luận như thế nào?
- Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó.
H: Phép phân tích giúp hiểu vấn đề cụ thể như thế nào? Và phép tổng
hợp giúp nâng cao vấn đề như thế nào?
- Phân tích là để trình bày từng bộ phận của một vấn đề và phơi bày nội
dung sâu kín bên trong của sự vật, hiện tượng.
- Tổng hợp là giúp rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
* Hoạt động 3:
- Luyện tập - cho học sinh làm bài tập 1, 2, 3, 4 Sgk trang 13.
(Phim trong)
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm vào vở – sửa miệng
H: Tác giả Chu Quang Tiềm đã phân tích những lý do phải chọn sách đọc
như thế nào?
HS trả lời – GV chốt.

H: Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách như thế nào?

có tổng hợp.
Lập luận tổng hợp thường
đặt ở cuối đoạn hay cuối
bài.
II. Luyện tập :
Bài tập 1:
-Cách phân tích luận điểm
của tác giả:
-Học vấn không chỉ là
chuyện đọc sách, nhưng

đọc sách rốt cuộc là con
đường của học vấn
=> phân tích bằng tính
chất bắc cầu mối quan hệ
qua lại giữa 3 yếu tố.
-sách –nhân loại –học
vấn. bằng phân tích đối
chiếu nếu không đọc, nếu
xoá bõ.=>nhấn mạnh tầm
quan trọng của đọc
sách.với việc nâng cao
học vấn.
Bài tập 2: phân tích lý do
chọn sách mà đọc.
-Đọc không cần nhiều mà
cần tinh kỹ
-Sách có nhiều loại do sức
người có hạn.
-Các loại sách ấy liên
quan với nhau.
Bài tập3 . tầm quan trọng
của việc đọc sách
-không đọc không có
điểm xuất phát cao.-đọc là con đường ngắn
nhất để tiếp cậ-kh

3. củng cố
* Câu hỏi trắc nghiệm:
1.Từ nào có thể điền vào chỗ trống trong câu sau:
………..là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.

a. Giả thiết.
b. So sánh.
c. Đối chiếu
d.Tổng hợp.
2.Vận dụng phép phân tích hãy phân tích lí do khiến mọi người phải đọc sách.
4. Hướng dẫn dặn dò- Học bài- Làm bài tập vào vở- Soạn bài “luyện tập phân tích tổng hợp”
5.rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Trang 8


Giáo án ngữ văn 9

Tuần 21
Tiết 95
NS
ND
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Ôn lại lí thuyết và nhận diện văn bản phân tích và tổng hợp.
- Kĩ năng: Viết văn bản phân tích và tổng hợp.
- Giáo dục: Yêu thích văn nghị luận
B . CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ – Đoạn trích có sử dụng khởi ngữ – Các VD.
2. Học sinh: Soạn bài
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
.

1 . Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra bài tập đã làm ở tiết 94.
- Nêu phép lập luận phân tích và phép lập luận tổng hợp.
2. Hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ
HỌC SINH
* Hoạt động 1
HS đọc đoạn văn SGK/11.
H:Đoạn văn trên tác giả đã vận dụng
phương pháp lập luận nào?
H: Phép lập luận phân tích
H: Luận điểm của đoạn?
- “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả
bài…”
- Trình tự phân tích?
H: Phát hiện các trình tự được phân tích ở
đoạn văn bản
GV: Bật đèn chiếu cho H xem tổng hợp của
bài phân tích ở đọan văn a
-Tiếp tục cho HS tham khảo đọan văn byêu cầu HS đọc đọan văn
* Thảo luận: 4p
H: Luận điểm của đọan?
-Nêu các trình tự phân tích ?
* Hoạt động 2
HS: đọc bài tập 2 SGK/12
H:Thế nào là học qua loa đối phó?
H: Phân tích bản chất lối học đối phó?
H: Nêu lên những tác hại của nó ?
HS phát biểu mỗi em một ý kiến (miễn sao
nói được cụ thể và đánh giá được thái độ

học qua loa đối phó)
GV cho HS làm nhóm bài tập 3 SGK/12
GV nhận xét
GV cho HS đọc lại phần trình bày của
nhóm

NỘI DUNG
I. Nhận diện:
a. Ở đoạn a
- Luận điểm “thơ hay… cả bài”
-Trình tự phân tích
+ Thứ nhất: Cái hay thể hiện ở xanh bờ …( phối
hợp các màu xanh khác nhau )
+Thứ hai: Cái hay thể hiện ở cử động: Thuyền
nhích, sóng gợn tí, lá đưu vèo … (Phối hợp các cử
động nhỏ)
+ Thứ ba : Cái hay thể hiện ở vần thơ ( kết hợp từ
với nghĩa chữ …)
b. Đọan văn b
-Luận điểm
“ Mấu chốt của thành đạt là ở đâu”
- Trình tự phân tích
+Nguyên nhân khách quan
(đây là điều kiện cần): gặp thời, hoàn cảnh, điều
kiện học tập, thuận lợi, tài năng trời phú…
II. Thực hành phân tích:
2. Phân tích bản chất lối học đối phó . Tác hại:
- Học qua loa đối phó
+ Học không đầu không đuôi không đến nơi đến
chốn, cái gì củng biết nhưng không hệ thống, kiến

thức cơ bản.
+ Học cốt để lấy bằng này bằng kia nhưng thực ra
đầu ốc trống rỗng
+ Học đối phó để thầy cô cha mẹ không quở trách,
rầy la, chỉ giải quyết khi thi cử kiểm tra bị điểm kém
- Bản chất
+ Có hình thức nhưng không có thực chất
- Gánh nặng lâu dài cho xã hội nhiều mặt kinh tế, tư
tưởng, đạo đức… Bản thân thì không hứng thú do
Trang 9


Giáo án ngữ văn 9
đó hiệu quả ngày càng thấp
3. Thực hành phân tích một văn bản.
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã tích luỹ
từ xưa đến nay.
Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp
thu tri thức, kinh nghiệm; đọc sách không cần nhiều
mà cần đọc kĩ, hiểu sâu, đọc quyển nào nắm chắc
quyển đó như thế mới có ích.
- Bên cạnh chọn sách chuyên sâu phục vụ ngành
nghề, còn cần đọc rộng, kiến thức rộng giúp ta hiều
các vấn đề chuyên môn tốt hơn.
3. Củng cố : đọc phần ghi nho81
4. Hướng dẫn dặn dò
- Đọc văn bản “ Tiếng nói văn nghệ “
+ Đọc kỉ tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, soạn bài
- Tiếp tục làm bài luyện
5. rút kinh nghiệm

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Tuần 21
Tiết 96
NS
ND
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
(Nguyễn Đình Thi)
A. MỤC TIÊU
- Kiến thức
Đọc, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, Hiểu được nội dung tiếng nói của văn nghệ
- Kĩ năng
Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận văn học qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu
hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
- Giáo dục: Yêu thích văn nghệ
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Bảng phụ, phim trong
2. Học sinh: Soạn bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ
2. Hoạt động dạy và học
Trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chúng ta đang xây dựng một nền
văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của
nhân dân. Vì vậy, nội dung tiếng nói và sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ thường được Nguyễn
Trang 10



Giáo án ngữ văn 9
Đình Thi gắn với đời sống phong phú sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản
xuất. Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em nhận thấy rõ điều này : “Tiếng nói của văn nghệ”.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Hoạt động1
I. Giới thiệu chung:
Cho học sinh đọc.
1.Tác giả : (1924 – 2003) quê ở Hà
Giáo viên dựa vào chú thích giới thiệu tác giả và tác Nội
phẩm.
Ông được nhận giải thưởng HCM về
văn học nghệ thuật đợt 1 – 1996
2. tác phẩm :Tác phẩm viết năm 1948
Tìm bố cục văn bản : 3 phần.
- Từ “Tác phẩm… xung quanh” → Nội dung tiếng nói in trong cuốn “mấy vấn đề văn học”
II. Đọc hiểu văn bản
của văn nghệ.
- Từ “Nguyễn Du… trang giấy” → Tiếng nói của văn * Bố cục
nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người.
- Từ “Nếu bảo văn nghệ… cho xã hội” → Nghệ
thuật xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội.
. * Hoạt động 2
Cho học sinh đọc đoạn 1. Phim trong
1. Nội dung tiếng nói văn nghệ là gì?
- Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cái
nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình
→ Đó chính là tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sĩ gửi
gắm trong đó.
- Tác phẩm nghệ thuật chứa đựng tất cả những say sưa,

vui buồn, yêu ghét của nghệ sĩ.
→ Mang đến cho chúng ta bao rung động, bao ngỡ
ngàng trước những điều tưởng chừng chúng ta đã rất
quen thuộc.
- Là rung cảm, nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó
sẽ được mở rộng, phát hiện vô tận qua từng thế hệ
người đọc, người xem.
2. Nêu suy nghĩ và nhận xét?
- Văn nghệ tập trung khám phá thể hiện chiều sâu tính
cách số phận con người, thế giới bên trong của con
người.
- Văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là
đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình
cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ.

III. PHÂN TÍCH:
1. Nội dung tiếng nói của văn nghệ
- Muốn nói một điều gì mới mẻ…
muốn đem một phần của mình góp vào
đời sống chung quanh.

3. củng cố Nội dung tiếng nói của văn nghệ
4. Hướng dẫn dặn dò
Học bài, xem tiếp phần còn lại
5. rút kinh nghiệm
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Trang 11



Giáo án ngữ văn 9

Tuần 21
Tiết 97
NS
Nd
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
(Nguyễn Đình Thi)
B. MỤC TIÊU
- Kiến thức Sức mạnh kỳ diệu của Tiếng nói văn nghệ đối với đời sống con người.
- Kĩ năng
Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận văn học qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu
hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
- Giáo dục: Yêu thích văn nghệ
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên - Bảng phụ, phim trong
2. Học sinh: Soạn bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ
2. Hoạt động dặy và học
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Cho học sinh đọc lại đoạn 2.
H: Tại sao tiếng nói của văn nghệ cần thiết cho con người?
Phim trong
- Giúp chúng ta sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc
đời và với chính mình.
- Trong trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống, lời
nói văn nghệ là sợi dây buộc họ với cuộc đời thường với tất

cả sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi…
- Góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ
cho đời cứ tươi → Giúp con người vui lên, biết rung cảm và
ước mơ trong cuộc đời còn làm vất vả, cực nhọc.
H: Nếu không có văn nghệ đời sống con người sẽ ra sao?
(Thảo luận)
- Đời sống đơn điệu, khó khăn, đầy sự đau khổ buồn chán,
thiếu sự rung cảm và ước mơ trong cuộc sống.
H: Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào
mà có khả năng kì diệu đến vậy?
- Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó
và con đường mà nó đến với người đọc, người nghe.
- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác phẩm văn nghệ
chứa đựng tình yêu ghét, niềm vui buồn của con người chúng
ta trong đời sống sinh động thường ngày. Tư tưởng của nghệ
thuật không khô khan trừu tượng mà lắng sâu thấm hòa vào
những cảm xúc, nỗi niềm. Từ đó tác phẩm văn nghệ nói nhiều
nhất với cảm xúc, đi vào nhận thức tâm hồn chúng ta qua con
Trang 12

NỘI DUNG
I. Giới thiệu chung:
II. Đọc hiểu văn bản.
III. PHÂN TÍCH:
1. Nội dung tiếng nói của văn
nghệ :
2. Con người cần tiếng nói văn
nghệ.
- Những nghệ sĩ lớn đem tới được
cho cả thời đại họ một cách sống

của tâm hồn.
- Văn nghệ đã làm cho tâm hồn…
thực được sống.
- Lời gửi của văn nghệ là sự sống.
- Văn nghệ nói chuyện với tất cả
tâm hồn chúng ta, không riêng gì
trí tuệ, nhất là trí thức.
→ Nghệ thuật của tiếng nói là
tình cảm.
3. Nghệ thuật xây dựng đời
sống tâm hồn cho xã hội
- Văn nghệ lai tạo được sự sống
cho tâm hồn người.
- Mở rộng khả năng của tâm
hồn… giải phóng… xây dựng con
người. Làm cho con người tự xây


Giáo án ngữ văn 9
đường tình cảm.
- Khi tác động bằng nội dung, văn nghệ góp phần giúp mọi
người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình → văn nghệ thực
hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên, có hiệu quả lâu
bền, sâu sắc.
Cho học sinh đọc lại đoạn 3.
1. Em hiểu như thế nào câu : “Văn nghệ là một thứ tuyên
truyền không tuyên truyền nhưng lại hiệu quả và sâu sắc hơn
cả”? Phim trong
* Văn nghệ là thứ tuyên truyền không tuyên truyền :
- Tác phẩm văn nghệ bao giờ cũng có ý nghĩa, tác dụng tuyên

truyền cho một quan điểm, một giai cấp, một dân tộc nào đó
→ Hướng con người tới một lẽ sống, một cách nghĩ đúng
đắn, nhân đạo.
- Tác phẩm không phải là một cuộc diễn thuyết là sự minh
họa cho tư tưởng chính trị. Nó không tuyên truyền răn dạy
một cách lộ liễu khô khan.
* Nhưng lại hiệu quả và sâu sắc hơn cả
- Văn nghệ tuyên truyền đó là sự sống con người, là một
trạng thái cảm xúc tình cảm phong phú của con người trong
cuộc sống sinh động.
- Nó lay động toàn bộ con tim khối óc của chúng ta thông qua
con đường tình cảm giúp chúng ta được sống với cuộc đời
phong phú, với chính mình → tự nhận thức và tự hoàn thiện
mình. Với con người này, tiếng nói của văn nghệ đi vào
chúng ta một cách tự nhiên nhất, sâu sắc và thấm thía nhất.
2. Nhận xét về cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi?
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý cách dẫn dắt tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về
câu chuyện thực tế để khẳng định, thuyết phục tăng thêm sức
hấp dẫn cho tác phẩm.
- Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặc biệt
giàu nhiệt hứng.
Cho học sinh rút ra bài học.

dựng được.
VI. Tổng kết.
Cách viết vừa chặt chẽ vừa giàu
hình ảnh và cảm xúc. Bài tiểu
luận của Nguyễn Đình Thi đã
phân tích khẳng định văn nghệ

với sợi day đồng cảm kì diệu giữa
nghệ sỹ với bạn đọc.Văn nghệ
giúp con người sống phong phú
và tự hoàn thiện nhân cách, tâm
hồn của mình hơn.
V. Luyện tập.

3.củng cố
* Bài tấp trắc nghiệm:
1.Phương thức biểu đạt của Vb “ Tiếng nói của văn nghệ”
a. Tự sự.
b.Miêu tả
c. Nghị luận
d.Biểu cảm.
2.Theo tác giả tại sao con người cần tới tiếng nói của văn nghệ.
4. Hướng dẫn dặn dò
- Học thuộc phần I, nội dung bài
- Làm bài luyện tập.
- Chuẩn bị bài “Các thành phần biệt lập”
5. rút kinh nghiệm
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Trang 13


Giáo án ngữ văn 9

Tuần 21

Tiết 98
NS
Nd
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A. MỤC TIÊU
- Kiến thức
Nhận biết hai thành phần biệt lập: Tình thái, cảm thán. Nắm công dụng của mỗi thành phần trong
câu.
- Kĩ năng Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán.
- Giáo dục: Sử dụng câu tiếng Việt
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ, đèn chiếu
2. Học sinh: Soạn bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là đề ngữ? Cho ví dụ.
- Nêu những dấu hiệu phân biệt đề ngữ với chủ ngữ của câu?
2. Hoạt động dạy và học
- Trong một câu, các bộ phận có vai trò (chức năng) không đồng đều như nhau. Có những
bộ phận trực tiếp diễn đạt nghĩa sự việc của câu. Nhưng cũng có các bộ phận không trực tiếp nói
lên sự việc, chúng chỉ được dùng để nêu lên thái độ của người nói dối với người nghe hoặc đối với
sự việc được nói đến trong câu. Những bộ phận này được gọi là phần biệt lập.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
 Hoạt động : Hình thành kiến thức mới.
Phần tình thái.
Cho học sinh đọc các ví dụ a, b, c Sgk trang 19.
Đèn chiếu -Phim trong
H: Những từ ngữ : “Chắc, có lẽ, thật may mắn” là nhận định của người
nói đối với sự việc hay là bản thân chúng diễn đạt sự việc?
- Nhận định của người nói dối với sự việc.

- Chúng không tham gia vào việc diễn đạt sự việc.
* Giáo viên giảng thêm:
- Chắc: việc được nói đến có phần đáng tin cậy nhiều hơn.
- Có lẽ: việc được nói đến chưa thật đáng tin cậy, có thể không phải là
như vậy.
- Thật may mắn: đánh giá việc được nói đến là một dịp thuận lợi.
H: Nếu không có những từ ngữ đó thì sự việc của câu có khác không?
Không có gì thay đổi.
H: Thế nào là phần tình thái?
Phần cảm thán.
Cho học sinh đọc và tìm hiểu các ví dụ a, b Sgk trang 20. Phim trong
H: Các từ ngữ: “Ồ, trời ơi” có dùng để chỉ đồ vật hay sự việc gì
không?
Trang 14

NỘI DUNG
I.Bài học :
1. Thành phần tình thái
Được dùng để thể hiện cách
nhìn của người nói đối với
sự việc được nói đến trong
câu.
2. Thành phần cảm thán:
Được dùng để bộc lộ tâm lí
của người nói (vui, buồn,
mừng, giận.)


Giáo án ngữ văn 9
- Không.

H: Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao
người ta nói kêu : “Ồ, trời ơi”?
- Nhờ phần câu phía sau → giải thích cho người nghe biết tại sao
người nói cảm thán.
H: Các từ ngữ này có dùng để gọi ai không?
- Không dùng gọi ai cả, để giúp người nói giải bày nỗi lòng của mình.
H: Thế nào là từ cảm thán?
H: Thế nào là phần biệt lập?
* Cho học sinh nhắc lại các định nghĩa về phần tình thái, phầm cảm
thán.
H: Nêu điểm giống và khác nhau giữa 2 phần này trong câu?

3 .Thành phần biệt lập: là
những bộ phận không tham
gia vào việc diễn đạt nghĩa
sự việc của câu

Giống : Phần biệt lập.
II. luyện tập:
- Khác : (định nghĩa)
Bài 2: Xác định thành phần
tình thái, cảm thán
* Hoạt động 3 : Luyện tập(Phim trong)
- Tình thái gồm:
Cho học sinh làm các bài tập Sgk theo yêu cầu từ thấp đến nâng
cao.
a.Có lẽ
Bài 1. Các thành phần tình thái cảm thán
c.Hình như
d.Chả nhẽ

-Cảm thán gồm:
b.Chao ôi
Bài 2:Sắp xếp các từ chỉ độ
tin cậy tăng dần:
-Hình như, dường như -> có
Bài 2:Sắp xếp các từ chỉ độ tin cậy tăng dần:
vẻ như -> có lẽ ,chắc là ->
Giáo viên chuan bị các từ – cho HS chơi trò chơi ai nhanh hơn.
chắc hẳn -> chắc chắn.
H: HS xác định từ có độ tin cậy cao nhất? Từ có độ tin cậy thấp?
H: Tại sao tác giả lại dùng từ chắc mà không dùng “ chắc chắn” hay “ Bài 3:
a.Từ chỉ độ tin cậy thấp
hình như”?
:hình như
Hs thảo luận.
-Từ chỉ độ tin cậy bình
thường : chắc
-Từ chỉ độ tin cậy cao : chắc
chắn
b.Tác giả chọn từ “chắc” vì
người nói ko phải đang diễn
tả suy nghĩ của mình nên
dùng từ mức độ bình thường
để ko tỏ ra qúa sâu và quá
thờ ơ.
3. Củng cố
* Câu hỏi trắc nghiệm:
1.Gạch chân các thành phần tình thái hoặc cảm thán trong những câu sau:
a. Có vẻ như cơn bão đã đi qua.
b. Tôi không rõ, hình như họ là hai mẹ con.

c. Trời ơi, bên kia đường có một con rắn chết.
d. Không thể nào việc đó lại xảy ra.
2. Thành phần tình thái, cảm thán là gì? Cho VD?
4. Hướng dẫn dặn dò - Học bài - Làm các bài tập.- Chuẩn bị bài “Cách làm bài văn nghị luận”.
Trang 15


Giáo án ngữ văn 9
5. rút kinh nghiêm:
............................................................................................................................................................
Tuần 22
Tiết 99
NS
Nd
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
A MỤC TIÊU
- Kiến thức:Yêu cầu về nội dung và hình thức khi làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện
tượng trong đời sống
- Kĩ năng: Giúp học sinh biết làm bài bình luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội.
- Giáo dục: Thích làm văn nghị luận
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong
2. Học sinh: Chuẩn bị bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ
2. Hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

NỘI DUNG


* Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới
Đọc văn bản: Bệnh lề mề
H: Bài văn bình luận hiện tượng gì trong đời sống?
- Bình luận hiện tượng “ Bệnh lề mề”
H: Em có nhận xét gì về vấn đề được đưa ra bình luận?
- Đây là một vấn đề phổ biến trong cuộc sống xã hội là một
hiện tượng của con người.
H: Trước hiện tượng này, tác giả đã bày tỏ quan điểm của
mình ra sao?
Nêu những tác hại của bệnh lề mề và bày tỏ thái độ phản
đối.
- Làm lỡ công việc chung – riêng
- Thiếu tôn trọng mình và người khác
H: Vì sao phải đúng giờ giấc ?
- Yêu cầu cuộc sống hiên nay: đúng giờ là tác phong
của người có văn hoá
GV cho hs thảo luận nguyên nhân
+ Tác phong nông nghiệp, thói quen
+ Không ai nhắc nhở
H: Thế nào là bình luận một hiện tượng, một sự việc trong
đời sống?
GV khái quát rút ra bài học

I.BÀI HỌC
1. Nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng là
bàn về 1 sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối
với xã hội, đáng khen – chê hay có vấn đề
đáng suy nghĩ.

* Hoạt động 3: Luyện tập (Phim trong)

- Bài tập bình luận về hiện tượng văn nghệ.
Chú ý : Không sử dụng nguyên lý để suy ra, mà từ kinh
Trang 16

2 .Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận
này là phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng
có vấn đề; phân tích mặt sai – đúng –lợi –
hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ
thái độ, ý kiến nhận định của người viết
3. Về hình thức bài viết phải có bố cục
mạch lạc; có luận điểm rõi ràng, luận cứ
xác thực phép lập luận phù hợp, lời văn
chính xác, sống động
II . LUYỆN TẬP :
Bài 1 : Các hiện tượng đáng biểu dương
để viết bài nghị luận (chăm học, thật thà,
dũng cảm, giúp bạn)
Bài 2:Về nạn hút thuốc lá cần viết bài nghị
luận các ý:
- Nêu hiện tượng. hút thuốc lá
-Tác hại của việc hút thuốc lá
- Nguỵên nhân và đề xuất .


Giáo án ngữ văn 9
nghiệm → rút ra nhận định quan điểm.
3. củng cố
* Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Câu nào nêu đầy đủ yêu cầu của bài nghị luận xã hội?
a. nêu rõ vấn đề nghị luận.

b. Đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng xác đáng.
c. Vận dụng các phép lập luận phù hợp.
d.Cả a, b, c đều đúng.
2. Nêu một số hiện tượng xã hội có tính biểu dương.
4. Hướng dẫn dặn dò
Học bài – chuẩn bị cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống
5. rút kinh nghiỆm:
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Tuần 22
Tiết 100
NS
Nd
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. MỤC TIÊU
- Kiến thức
Giúp học sinh biết cách làm một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã
hội.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết một bài nghị luận xã hội
- Giáo dục: Yêu văn nghị luận
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong
2. Học sinh: Chuẩn bị bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ
- Câu hỏi: Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội? Yêu cầu
về nội dung và hình thức khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội?
- Đáp án:

- Nghị luận về 1 sự việc , hiện tượng là bàn về 1 sự việc , hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội,
đáng khen – chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. (3đ)
- Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự việc , hiện tượng có vấn
đề ; phân tích mặt sai – đúng –lợi – hại của nó ; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ , ý kiến nhận
định của người viết (4đ)
- Về hình thức bài viết phải có bố cục mạch lạc ; có luận điểm rõi ràng , luận cứ xác thực phép
lập luận phù hợp , lời văn chính xác , sống động (3đ)
2.. Hoạt động dạy và học

Trang 17


Giáo án ngữ văn 9

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
 Hoạt động 1
Tìm hiểu các đề nghị luận
- GV cho hs đọc 4 đề
+ HS nghèo vượt khó
+ chất độc màu da cam
+ trò chơi điện tử
+ trạng nguyên Nguyễn Hiền
H: Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra những
điểm giống nhau đó?
HS trao đổi, GV bổ sung
- Điểm giống nhau của 4 đề văn là đều đề cập đến
những sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội đều yêu
cầu người viết trình bày nhận xét, suy nghĩ, nêu ý kiến

- GV cho HS tự ra đề nghị luận, tự trình bày. Lớp

nhận xét
 Hoạt động 2:
Tìm hiểu cách làm bài nghị luận.
- GV cho HS đọc đề bài trong SGK.
H: Đề thuộc loại gì?
H: Đề nêu hiện tượng sự việc gì?
H: Đề yêu cầu làm gì?
* Tìm ý:
H: Những việc làm của Nghĩa chứng tỏ bạn ấy là người
thế nào?
H: Vì sao thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh phát động
phong trào học tập bạn Nghĩa?
H:Những việc làm của nghĩa có khó không?
H: Nếu mọi học sinh đều làm được như Nghĩa thì đời
sống sẽ như thế nào?
+ Tìm hiểu đề và tìm ý
+ Lập dàn ý
+ Viết bài
+ Đọc lại bài và sửa chữa
( GV sử dụng bảng phụ trình bày dàn ý của bài nghị
luận )
GV cho HS đọc ghi nhớ
* Hoạt động 3:
Tổ chức luyện tập Phim trong
GV cho HS đọc yêu cầu bài tập
Gợi ý để HS độc lập làm bài tập
Gợi ý để HS trình bày , làm bài tập. HS trình bày, lớp
nhận xét . GV bổ sung hoàn chỉnh
* Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng trong đời

sống có mấy bước?
a. Một.
b.Hai
c. Ba
d. Bốn
Trang 18

NỘI DUNG
I.Tìm hiểu đề
Cả 4 đề trên có điểm giống nhau:
- Mỗi đề đều nêu một sự
vật, hiện tượng trong đời
sống.
- Mệnh lệnh làm bài: phân
tích sự vật, hiện tượng và
nêu suy nghĩ riêng của
người viết.
II/ Cách làm bài nghị luận về
một sự việc, hiện tượng đời sống
:
1. Tìm hiểu đề: Phân tích các sự
việc, hiện tượng.
2. Tìm ý
3. Lập dàn ý
+ Mở bài: Giới thiệu sự việc hiện
tượng có vấn đề
+ Thân bài: Liên hệ thực tế phân
tích các mặt, đánh giá, nhận định.
+ Kết bài : Kết luận, khẳng định,
phủ định, lời khuyên.

4. Viết bài: Bài làm cần chọn góc
độ riêng để phân tích, nhận định,
đưa ra ý kiến có suy nghĩ và càm
thụ riêng của người viết.
5.Đọc lại bài viết và sửa bài:
III . LUYỆN TẬP :
Lập dàn ý cho 4 đề( về Nguyễn
Hiền )
1. Mở bài :Giới thiệu chung về
Nguyễn Hiền
2. Thân bài:
-Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền
-Tinh thần ham học
-Y thức tự trọng
-Kết quả, sự thành đạt của ông
3. Kết bài : Học tập tấm gương
của Nguyễn Hiền


Giáo án ngữ văn 9
2. Lận dàn bài cho đề bà: Suy nghĩ về tấm gương HS
nghèo vượt khó.
3 củng cố
* Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng trong đời sống có mấy bước?
a. Một.
b.Hai
c. Ba
d. Bốn
4. Hướng dẫn dặn dò

- Học bài:
- Chuẩn bị bài Lập dàn bài cho đề bài: Suy nghĩ về tấm gương HS nghèo vượt khó
5. rút kinh nghiỆm:
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Tuần 22
Tiết 101
NS
ND
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ 1 SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
B. MỤC TIÊU
- Kiến thức
Giúp học sinh biết cách làm một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã
hội.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết một bài nghị luận xã hội
- Giáo dục: Yêu văn nghị luận
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ, phim trong
2. Học sinh: Chuẩn bị bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ:
KT phần chuẩn bị
2. Hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
* Hoạt động 3:
Tổ chức luyện tập Phim trong
GV cho HS đọc yêu cầu bài tập
Gợi ý để HS độc lập làm bài tập

Gợi ý để HS trình bày , làm bài tập. HS trình bày, lớp
nhận xét . GV bổ sung hoàn chỉnh
* Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng trong đời
sống có mấy bước?
a. Một.
b.Hai
c. Ba
d. Bốn
2. Lận dàn bài cho đề bà: Suy nghĩ về tấm gương HS
nghèo vượt khó.
Trang 19

NỘI DUNG
I.Tìm hiểu đề
II/ Cách làm bài nghị luận về
một sự việc, hiện tượng đời sống
:
III . LUYỆN TẬP :
Lập dàn ý cho 4 đề( về Nguyễn
Hiền )
3. Mở bài :Giới thiệu chung về
Nguyễn Hiền
4. Thân bài:
-Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền
-Tinh thần ham học
-Y thức tự trọng
-Kết quả, sự thành đạt của ông



Giáo án ngữ văn 9
3. Kết bài : Học tập tấm gương
của Nguyễn Hiền
3 củng cố
* Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng trong đời sống có mấy bước?
a. Một.
b.Hai
c. Ba
d. Bốn
2. Lận dàn bài cho đề bà: Suy nghĩ về tấm gương HS nghèo vượt khó.
4. Hướng dẫn dặn dò
- Học bài:
- Chuẩn bị bài “ Chương trình địa phương”
5. Rút kinh nghiỆm:
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

Trang 20


Giáo án ngữ văn 9

Tuần 22
Tiết 102
NS
ND
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( PHẦN TLV)

A. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Biết cách làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng
- Kĩ năng: Rèn các kỹ năng làm bài nghị luận
- Giáo dục: Yêu quê hương
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:Bảng phụ
2. Học sinh: Chuẩn bị bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài
2. Các hoạt động dạy và học

Trang 21


Giáo án ngữ văn 9
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
 Hoạt động1:
- GV cho HS nêu các hiện tượng ở địa phương cần
được biểu dương hay phê phán
- HS trao đổi GV định hướng bổ sung
 Hoạt động 2 :
GV chọn 1 hiện tượng tiêu biểu ở địa phương làm đề bài
để HS lập dàn ý
Bảng phụ.
HS làm việc độc lập , sau đó lên trình bày. Lớp nhận xét,
GV bổ sung .

NỘI DUNG
I.Các hiện tượng ở địa phương:
- cuộc sống mới nhiều đổi

thay …
- phong trào giúp nhau làm
kinh tế
- phong trào xanh, sạch, đẹp
phố phường (hay xóm
làng)
- một số hủ tục (cờ bạc, rượu
chè …)
II. LUYỆN TẬP
Đề bài về việc giúp đỡ bà mẹ VN
anh hùng ở địa phương em
1. Mở bài
- Nêu tên, hoàn cảnh chung của
mẹ
2. Thân bài
- Sự giúp đỡ tinh thần :
thăm hỏi , chăm sóc …
- Sự giúp đỡ vật chất : làm
nhà , mua quà tặng .
- Sự giúp đỡ của các tổ chức
tập thể.
3. Kết bài (liên hệ trách nhiệm
bản thân )

3 củng cố
Nhắc lại yêu cầu về nội dung và hình thức khi làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện
tượng trong đời sống
4. Hướng dẫn dặn dò
Xem bài – làm bài chuẩn bị cho bài 28.
Chẩn bị bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”

5. rút kinh nghiỆm:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
Nhận xét
…………………………………………….......
………………………………………………..
………………………………………………..
………………………………………………..
……………………………………………….
……………………………………………….

Kí duyệt

Trang 22


Giáo án ngữ văn 9

Tuần 23
Tiết 103
NS
ND
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI
A. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Nhận thức được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen của con
người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục cái yếu, hình thành những đức tính và thói quen
tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa - hiện đại hoá trong thế kỷ mới.
- Kĩ năng: Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.

- Giáo dục: Ý thức học tập…
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ, Đèn chiếu - phim trong
2. Học sinh: Soạn bài
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ
- Nội dung tiếng nói của văn nghệ? Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ?
- Nêu một tác phẩm văn nghệ em yêu thích và phân tích ý nghĩa, tác động của tác phẩm ấy
đối với mình?
Để thành công trong cuộc sống ngày mai thì bây giờ chung ta phải làm gì?..
2Hoạt động dạy và học

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

NỘI DUNG

 Hoạt động 1
Đọc và tìm hiểu chung.
Cho học sinh giới thiệu về tác giả và tác phẩm theo Sgk.
Giáo viên nhấn mạnh ý nghĩa của từng thời điểm bài viết ra
đời.
+ Thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỷ, hai thiên niên kỷ.
+ Đối với dân tộc ta, thời điểm này càng có ý nghĩa quan
trọng: phấn đấu trở thành một nước công nghiệp vào năm
2020 → bài viết có ý nghĩa rất kịp thời.
Tìm hiểu hệ thống luận cứ trong bài văn.
H: Bài văn đã nêu vấn đề gì?
- Đề tài bàn luận được nêu rõ trong nhan đề “Chuẩn bị hành
trang vào thế kỷ mới”. Luận điểm cơ bản của bài cũng được
nêu lên ngay trong câu đầu “Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra

những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn

I. . Giới thiệu chung
1. Tác giả
Vũ Khoan - nhà ngoại giao - Phó
thủ tướng chính phủ.
2. Tác phẩm
Viết đầu năm 2001 khi đất nước ta
cùng toàn thế giới bước vào năm
đầu tiên của thế kỷ mới.

Trang 23

II . Đọc hiểu văn bản.


Giáo án ngữ văn 9
những thói quen tốt khi bước vào nến kinh tế mới”
H: Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề mà bài văn
bàn luận là gì?
- Vấn đề ấy không chỉ có ý nghĩa thời sự trong thời điểm
chuyển giao thế kỷ mà còn có ý nghĩa lâu dài nhận rõ cái
mạnh, cái yếu, phát huy cái mạnh và khắc phục cái yếu là điều
kiện hết sức cần thiết với dân tộc ta khi thực sự đi vào công
cuộc xây dựng, phát triển trong xu thế hội nhập, trong nền
kinh tế có xu hướng toàn cầu hóa hiện nay.
H: Để trình bày vấn đề trên, tác giả đưa ra hệ thống luận cứ
như thế nào? Tìm luận cứ đó?
(Cho học sinh tìm luận cứ, sau đó giáo viên hướng dẫn học
sinh lần lượt tìm hiểu, phân tích từng luận cứ)

* Hoạt động 2.
* Luận cứ 1:
Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì quan trọng nhất là sự
chuẩn bị bản thân con người.
Cho học sinh đọc lại đoạn “Tết năm nay… càng nổi trội”
→ Giáo viên: Đây là luận cứ quan trọng mở đầu cho cả hệ
thống luận cứ của bài. Nó có ý nghĩa đặt vấn đề, mở ra hướng
lập luận của toàn bài.
H: Tác giả đã nêu những lý lẽ nào để xác minh cho luận cứ
này? Phim trong
+ Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát
triển của lịch sử.
+ Trong thời kỳ nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai
trò của con người lại càng nổi trội.

III. Phân tích.
1. Chuẩn bị hành trang vào thế
kỷ mới thì quan trọng nhất là sự
chuẩn bị bản thân con người.
+ Con người cũng là động lực phát
triển của lịch sử.
+ Nền kinh tế tri thức phát triển
vai trò của con người lại càng nổi
trội.
→ Con người là quan trọng, là yếu
tố quyết định.

* Luận cứ 2 :
Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ
nặng nề của đất nước.

Cho học sinh đọc lại đoạn “Cần chuẩn bị… điểm yếu của nó”
H: Luận cứ này được triển khai trong mấy ý? Đó là những ý
nào? Phim trong
Triển khai trong 2 ý:
+ Một thế giới mà khoa học công nghệ phát triển như huyền
thoại, sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền
kinh tế.
+ Nước ta phải đồng thời giải quyết 3 nhiệm vụ: thoát khỏi
tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp;
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đồng thời lại phải
tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.

2. Bối cảnh thế giới hiện nay và
những mục tiêu, nhiệm vụ nặng
nề của đất nước.
- Sự phát triển như huyền thoại của
khoa học và công nghệ… sự giao
thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế
chắc chắn sẽ sâu rộng hơn nhiều.
- Nước ta lại phải cùng một lúc
giải quyết ba nhiệm vụ: …
→ Lập luận rõ ràng, vạch ra
phương hướng mục tiêu khi bước
vào thế kỷ mới.

* Luận cứ 3:
Những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam vần được
nhận rõ khi bước vào nền kinh tế mới trong thế kỷ mới.
Cho học sinh đọc lại đoạn còn lại của bài.
H: Tác giả đã nêu những điểm mạnh, điểm yếu nào của con

người Việt Nam mà cần phải được nhận rõ? Phim trong
+ Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ
Trang 24

3. Những cái mạnh, cái yếu của
con người Việt Nam khi bước
vào nền kinh tế mới trong thế kỷ
mới.
Cái mạnh
+ Thông minh, nhạy bén với cái
mới


Giáo án ngữ văn 9
bản, kém khả năng thực hành.
+ Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng
nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ
khẩn trương.
+ Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là trong công cuộc
chiến đấu chống ngoại xâm, nhưng lại thường đố kỵ nhau
trong làm ăn và trong cuộc sống hàng ngày.
+ Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều hạn chế trong
thói quen và nếp nghĩ, kỳ thị kinh doanh, quen với bao cấp,
thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít
giữ chữ “tín”.
H: Nhận xét về cách phân tích và lập luận của tác giả khi nói
về những điểm mạnh và điểm yếu trong tính cách, thói quen
của người Việt Nam ta?
+ Phân tích khá thấu đáo (luận cứ trung tâm, quan trọng nhất)
+ Cách lập luận không chia thành 2 ý rõ rệt: cái mạnh và cái

yếu mà nêu từng điểm mạnh và đi liền với nó lại là cái yếu →
Cách nhìn thấu đáo, hợp lý, không tĩnh tại: trong cái mạnh có
thể chứa đựng cái yếu.
+ Cái mạnh, cái yếu luôn được đối chiếu với yêu cầu xây
dựng đất nước hiện nay, chứ không phải chỉ nhìn trong lịch
sử.
H: Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào
với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa - hiện đại
hóa trong thời đại ngày nay?
Thảo luận :4p(phiếu học tập)
+ Nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa - hiện đại
hóa là nhiệm vụ to lớn, đầy khó khăn, thách thức.
+ Nếu chỉ nhìn những ưu điểm, chỗ mạnh mà bỏ qua hạn chế,
nhược điểm sẽ dẫn đến tâm lý thỏa mãn → có hại và cản trở
sự vươn lên, phát triển của đất nước.

+ Cần cù, sáng tạo
+ Đùm bọc, đoàn kết nhau,
-Cáiyếu:
- Thiếu kiến thức cơ bản, kém khả
năng thực hành.
- Thiếu đức tính tỉ mỉ. Không coi
trọng nghiêm ngặt quy trình công
nghệ.
-Thiếu tính cộng đồng trong làm
ăn.
→ Phân tích cụ thể, nêu lên cái
mạnh - đi lền cái yếu, cách nhìn
thấu đáo sự việc. Nắm được ưu
điểm để phát huy và khắc phục cái

yếu để phát triển.

+ Nhận thức được cái mạnh, đặc biệt là nhìn rõ những cái yếu
của mình để vứt bỏ, vượt qua những hạn chế thì mới tiến bộ,
sánh vai được với những đất nước văn minh, phát triển.
H: Nhận xét về luận cứ và thái độ của tác giả khi nêu lên
những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam.
- Hệ thống luận cứ có tính chặt chẽ và tính định hướng rất rõ.
+ Nêu thời điểm chuyển giao thế kỷ và yêu cầu chuẩn bị hành
trang vào thế kỷ mới → khẳng định chuẩn bị hành trang quan
trọng nhất chính là bản thân con người. Sự chuẩn bị này đặt
vào bối cảnh thế giới và đối chiếu với những mục tiêu, nhiệm
vụ của đất nước → nhận rõ những cái mạnh, cái yếu của con
người Việt Nam trước yêu cầu của thời kỳ mới.
- Hệ thống luận cứ kết thúc bằng việc nêu yêu cầu với thế hệ
trẻ (Đoạn cuối cùng)
+ Thái độ của tác giả là tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề
một cách khách quan, toàn diện.

4. Kết thúc bài viết tác giả nêu lên
những ỵêu cầu đối với hành trang
của người Việt Nam khi bước vào
thế kỉ mới đó là phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu, rèn
cho mình thói quen tốt đáp ứng
được yêu cầu của đất nước.

Trang 25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×