Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Luận văn Nguyễn Thị Hồng Oanh 19B-TCNH (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.64 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG OANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC VÀ MÔI
TRƯỜNG VIỆT NAM –VIWASEEN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG OANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC VÀ MÔI
TRƯỜNG VIỆT NAM – VIWASEEN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:

60340201

Luận văn thạc sĩ kinh tế



Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thế Công

Hà Nội - 2015


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và
trích dẫn nên trong Luận văn hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu của
Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Oanh


4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam VIWASEEN” một cách hoàn chỉnh trong thời gian nghiên cứu, tôi xin chân thành
cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho tôi được học
tập, bổ sung kiến thức để có nền tảng kiến thức nghiên cứu và thực hiện đề tài luận
văn.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thế Công, người đã tận tình

hướng dẫn, ln động viên và khích lệ tơi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng công ty đầu tư nước và mơi trường Việt Nam
cùng tồn thể anh chị trong Tổng Công ty (đặc biệt là phịng Tài chính - Kế toán) đã
rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi tìm hiểu, nghiên cứu tình hình
kinh doanh thực tế của tổng công ty, giúp tơi hồn thành đề tài này.
Tuy nhiên, vì kiến thức và trình độ chun mơn cịn hạn chế và bản thân còn
thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tơi kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của q thầy cơ cùng tồn thể
cán bộ cơng nhân viên trong TCT để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tơi kính gửi đến q thầy cơ cùng tồn thể nhân viên trong
Tổng cơng ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam những lời cảm ơn chân thành và
những lời chúc tốt đẹp nhất!
Tôi xin chân thành cảm ơn!


5

MỤC LỤC


6

6. Cơ cấu vốn cố định của Tổng công ty VIWASEEN lục 1)
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của Tổng công ty
VIWASEEN(Phụ lục 2)
Bảng 2.8. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Tổng cơng ty VIWASEEN
(Phụ lục 3)
Bảng 2.9. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Tổng công ty VIWASEEN
(Phụ lục 4)

Bảng 2.10. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng công ty VIWASEEN
(Phụ lục 5)
Bảng 2.11. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tài chính dài hạn của
VIWASEEN(Phụ lục 6)


7

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

8. Phân tích chỉ tiêu ROA theo mơ hình tài chính Dupont năm 2013 lục 7)
Hình 2.9. Phân tích chỉ tiêu ROA theo mơ hình tài chính Dupont năm 2014 lục 8)


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

BCTC

Báo cáo tài chính

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CTCP


Cơng ty cổ phần

DH

Dài hạn

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DTT

Doanh thu thuần

ĐTTC

Đầu tư tài chính

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

MMTB

Máy móc thiết bị


NH

Ngắn hạn

ROA

Tỷ suất sinh lời của tài sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCT

Tổng công ty

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ


Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VIWASEEN

Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

XDCB

Xây dựng cơ bản


9

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Kinh tế thế kỷ XXI, chúng ta đang đứng trước thời cơ mới, nhân loại đang
ngày càng tích cực sử dụng tri thức cho phát triển và tiếp tục hình thành nền kinh tế

dựa vào tri thức, sử dụng nhanh và gần như trực tiếp các thành tựu của khoa học
công nghệ vào phục vụ sản xuất đời sống. Theo đánh giá của các nhà tương lai học,
thế giới đang chuyển nhanh sang nền kinh tế tri thức. Trong những điều kiện mới
hiện nay, kinh tế các nước vừa phát triển vừa tăng cường liên kết. Mỗi nước không
chỉ tăng cường tiềm lực kinh tế của mình, mà còn mở rộng buôn bán các nước khác.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt những năm gần đây nền
kinh tế thế giới nói chung đang phải đối mặt với khủng hoảng và nền kinh tế, Việt
Nam cũng không ngoại trừ rơi vào tình trạng của “ Một năm kinh tế buồn” do vậy
đây chính là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Trong thế kỷ XXI, Nền kinh
tế thị trường kéo theo cung cách làm ăn ngày một khắc nhiệt, các doanh nghiệp tự
do kinh doanh và cạnh tranh bằng năng lực thực sự của mình để tồn tại, chiếm lĩnh
thị trường và cũng cố vị trí doanh nghiệp của mình, trong cuộc chiến cạnh tranh
khốc liệt đó không tránh khỏi những doanh nghiệp sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi do
không đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chỉ những doanh nghiệp có đầy đủ khả
năng và nguồn lực mới có thể tồn tại. Nên vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết. Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh
doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay
nhỏ, dù to hay bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Vốn kinh doanh là tiền đề để các doanh nghiệp có thể thực hiện được hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu để các doanh
nghiệp theo đuổi, lợi nhuận chính là biểu hiện của hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Một doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao sẽ có đủ tiềm lực


10

để thực hiện quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh đồng thời
nâng cao được đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. Và cùng với sự

phát triển của mình, mỗi doanh nghiệp sẽ góp phần đưa nền kinh tế tăng trưởng cao
hơn, đạt được những thành tựu rực rỡ hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hợp lí, doanh nghiệp
vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là vấn đề quan trọng
có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực trạng nền kinh tế Việt Nam cho thấy bên cạnh những cơng ty làm ăn có
hiệu quả, đóng góp lớn cho nền kinh tế đất nước thì cũng có khơng ít các doanh
nghiệp làm thất thoát vốn dẫn đến thua lỗ, phá sản, gây tổn thất cho nền kinh tế. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần
phải có các tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản đó chính là
vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp cần phải có là một lượng
vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư các yếu tố đầu
vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường như
ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức
xúc hơn, các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường,
cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngồi
nên địi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Bởi lẽ khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều
kiện cần thiết để quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh có thể thuộc sở hữu nhà nước, cá nhân, tập thể. Với mọi
doanh nghiệp dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động được đều phải có lượng vốn
nhất định. Đây là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp có vốn mới có điều kiện để trang bị


11


các thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động SXKD như văn phòng, phương
tiện hoạt động, … cùng với việc ứng dụng khoa học vào hoạt động SXKD, vốn
cũng quyết định đến khả năng đổi mới thiết bị, công nghệ, phương pháp quản lý…
của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động, nó cũng là điều kiện để sử dụng
các tiềm năng hiện có cũng như các yếu tố đầu vào doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp vốn còn đóng vai trị thể hiện ở chức năng giám đốc tài
chính đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mọi hoạt động SXKD của
doanh nghiệp có thể đánh giá có hiệu quả kinh doanh hay khơng thơng qua các chỉ
tiêu sinh lời. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục
từ khoản mua sắm vật tư, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa trong nền
kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
có các bí quyết cơng nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó vốn cịn ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hoá ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp bởi tất cả những hoạt động xây dựng phương án
kinh doanh đầu tư máy móc sản x́t, dây chuyền cơng nghệ, xây dựng hệ thống
phân phối sản phẩm, phân tích thị trường… đều phụ thuộc vào quy mô vốn nhất
định. Việc đảm bảo tốt nguồn vốn kinh doanh còn giúp doanh nghiệp trong việc
chống đỡ được những tổn thất, rủi ro, biến động thị trường, khủng hoảng tài
chính…trong quá trình hoạt động, đặc biệt là những ngành kinh doanh nhiều rủi ro.
Trong cơ chế thị trường cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tập trung vốn nhiều hay ít vào
doanh nghiệp có vai trị cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Đồng
thời nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, là
điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược, kinh doanh, và nó cũng là chất keo
để chắp nối, kết dính các quá trình kinh tế là dầu nhớt để bôi trơn cỗ máy kinh tế
vận động.
Như vậy vai trò của vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh
nghiệp, thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua cũng chỉ thấy doanh nghiệp nào



12

có lượng vốn càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh doanh. Ngược lại doanh
nghiệp nào thiếu vốn kinh doanh khơng có chiến lược tài trợ trước mắt cũng như lâu
dài thường đánh mất cơ hội kinh doanh, cũng như vai trò của mình trên thị trường
mất bạn hàng thường xuyên ổn định không tạo ra sức mạnh và hiệu quả tổng hợp
trong kinh doanh. Chính vì vậy vấn đề vô cùng quan trọng đặt ra với các doanh
nghiệp hiện nay là phải đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn và sử dụng đồng vốn
đó như thế nào cho có hiệu quả?
Trong xu thế phát triển xã hội, thực tế cho thấy, lĩnh vực đầu tư xây dựng dù
được quan tâm đầu tư, cải tạo, mở rộng, góp phần từng bước đóng góp vào sự phát
triển của nền kinh tế, song các doanh nghiệp ngành Xây dựng vẫn gặp nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đầu tư
phát triển. Nguồn vốn cho đầu tư, năng lực quản lý, vận hành và chính sách quản lý
tài chính trong các lĩnh vực kinh doanh này còn hạn chế, nên chưa thể thu hút các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong ngành xây dựng, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu về Tổng công ty
Đầu tư nước và môi trường Viwaseen. Quá trình tìm hiểu tại Tổng công ty
Viwaseen đã cho tác giả cái nhìn tổng quát về TCT, đánh giá khái quát về nguồn
lực để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ những tìm hiểu sơ bộ đó đã
đặt ra thắc mắc: Nguồn vốn đó được huy động ra sao? Được sử dụng như thế nào
trong những năm qua? Có mang lại hiệu quả như mong đợi hay không? Và hiệu quả
mang lại cao hay thấp? Vì vậy, muốn làm rõ những vấn đề trên trong TCT, tác giả
thấy cần thiết phải đi sâu phân tích chỉ tiêu VKD. Từ đó, tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu để đưa ra hướng giải quyết.
Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy trong mấy năm gần đây doanh thu, lợi nhuận

của Tổng công ty có tăng, nhưng tốc độ tăng khơng đồng đều giữa các năm. Do
vậy, cần thiết phải tiến hành công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD để thấy được


13

những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, từ đó tìm ra được biện
pháp khắc phục kịp thời và hiệu quả nhất.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam - VIWASEEN” để
làm đề tài tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp ý kiến của mình để tìm những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng cơng ty Viwaseen nói riêng và
các cơng ty trong ngành nói chung.
2. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Hayne E. Leland, năm 1998, đã nghiên cứu ‘Chi phí trung gian, quản lý rủi
ro, và cơ cấu vốn’ .Nghiên cứu đã xác định điểm nối của cơ cấu vốn và rủi ro đầu
tư. Cấu trúc vốn tối ưu phản ánh cả lợi thế về thuế của việc ít chi phí mặc định
(Modigliani và Miller (1958, 1963)), và các chi phí phát sinh trung gian (Jensen và
Meckling (1976)). Chi phí trung gian hạn chế địn bẩy và sự hình thành nợ và tăng
chênh lệch năng suất. Việc quản lý rủi ro cũng được xem xét, bảo hiểm rủi ro cho
phép đòn bẩy lớn hơn, lợi ích bảo hiểm rủi ro thường là lớn hơn khi chi phí trung
gian thấp.
Năm 2002, Roy L. Simerly và Mingfang Li, có nghiên cứu ‘ Cân nhắc kỹ các
quyết định đầu tư vốn’, nghiên cứu cho thấy một cấu trúc vốn phù hợp là một quyết
định quan trọng đối với bất kỳ tổ chức kinh doanh. Các quyết định quan trọng
khơng chỉ vì sự cần thiết để tối đa hóa lợi nhuận cho tổ chức khác nhau, mà cũng vì
ảnh hưởng quyết định như vậy có khả năng về một tổ chức để đối phó với mơi
trường cạnh tranh của mình. Đối số hiện hành, ban đầu được phát triển bởi
Modigliani và Miller (1958), là một cấu trúc vốn tối ưu mà tồn tại cân bằng với

nguy cơ phá sản với khoản tiết kiệm nợ thuế. Sau khi thành lập, cơ cấu nguồn vốn
này phải mang lại lợi nhuận lớn cho các cổ đông hơn, họ sẽ nhận được từ một công
ty bằng vốn cổ phần. Mặc dù sức hấp dẫn lý thuyết của nó, các nhà nghiên cứu
trong quản lý tài chính đã khơng tìm thấy cơ cấu vốn tối ưu. Việc tốt nhất mà các


14

học giả và các học viên đã có thể đạt được là cách thức mà đáp ứng các mục tiêu
ngắn hạn
Năm 2005, trong bài viết ‘Một lý thuyết động về cơ cấu vốn tối ưu và sự bồi
thường điều hành’ , Andrew Atkeson và Harold L. Cole đã đưa ra một lý thuyết về
cấu trúc vốn tối ưu của công ty dựa trên Jensen (1986) giả thuyết rằng sự lựa chọn
của một công ty về cơ cấu nguồn vốn được xác định bởi một sự cân bằng giữa chi
phí trung gian và chi phí giám sát. Họ tạo ra mơ hình cân bằng tự động này. Họ giả
định rằng trong quá trình sản xuất, các nhà đầu tư bên ngoài phải đối mặt với một
sự tiếp cận thông tin liên quan đến các quỹ rút với từ các công ty hao mịn theo thời
gian. Họ giả định rằng các cơng ty cũng phải đối mặt với một sự tiếp cận gia tăng
theo thời gian đối với quỹ trái bên trong công ty. Các vấn đề xác định cấu trúc vốn
tối ưu của công ty cũng như việc bồi thường tối ưu của người quản lý là một vấn đề
lựa chọn thanh toán cho các nhà đầu tư bên ngoài và các nhà quản lý ở từng giai
đoạn của sản xuất để cân bằng được hai va chạm này.
Kehinde James Sunday (2011), đã nghiên cứu ‘Hiệu quả của công tác quản lý
vốn tại doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs)’. Bài nghiên cứu cho thấy sự cần thiết
phải quản lý vốn lưu động hiệu quả trong doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) khá
quan trọng đối với khả năng thanh toán và thanh khoản của SMEs. Hầu hết SMES
không quan tâm đến tình hình tài chính của họ, họ chỉ biết kinh doanh và tập trung
vào việc nhận lợi nhuận. Bài nghiên cứu này đưa ra: tỷ lệ vốn làm việc tiêu chuẩn
được sử dụng để đo lường hiệu quả của vốn lưu động trong các doanh nghiệp lựa
chọn. Các công ty được lựa chọn có thể có dấu hiệu mất khả năng thanh toán và

thiếu tính thanh khoản, trong khi mối quan tâm của doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa
mà không cần biết khả năng thanh toán. Nghiên cứu đã đề nghị cho doanh nghiệp
nhỏ muốn tồn tại trong nền kinh tế Nigeria, họ phải thiết kế một chính sách tín dụng
tiêu chuẩn và đảm bảo báo cáo tài chính tốt và hệ thống điều khiển, cung cấp đầy đủ
thức rõ để quản lý vốn lưu động để đảm bảo tính liên tục, sự tăng trưởng và khả
năng thanh toán. Tuy nhiên bài nghiên cứu mới dừng lại ở trong phạm vi doanh


15

nghiệp vừa và nhỏ, chưa nghiên cứu đối với các doanh nghiệp lớn, các tập đồn,
tổng cơng ty
Năm 2014, trong bài viết ‘Làm thế nào để tổ chức nhỏ có thể đạt hiệu quả
trong việc lập kế hoạch vốn đầu tư?’ Tanya K. Hahn cho rằng nhiều tổ chức nhỏ vật
lộn với việc đánh giá hàng năm về cách quản lý các dự án vốn thường xuyên. Sự
tồn đọng của các hạng mục bảo trì chậm hơn nữa có thể làm phức tạp việc lập kế
hoạch. Và quá trình này là không thể khi bạn xem xét các cuộc thảo luận đang diễn
ra như thế nào để thêm, cải tạo hoặc thay thế các trung tâm sinh viên, nhà ở, sức
khỏe hoặc giải trí tịa nhà và học tập trong mơi trường kinh tế hiện nay, tính cạnh
tranh là rất cao, tăng trưởng doanh thu có thể bị hạn chế và chiến dịch đơla vốn có
thể bị căng thẳng. Điều quan trọng là tổ chức thực hiện các bước chủ động để quản
lý quá trình lập kế hoạch vốn để duy trì thành công lâu dài của họ, cả về uy tín và
tài chính.
Các nghiên cứu ở trên đã phần nào nói lên tác động của vốn, vai trị của vốn
đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Mỗi nghiên cứu nói đến một khía cạnh khác
về vốn, đưa ra các lý luận đề śt có tính ứng dụng cao, tuy nhiên các nghiên cứu ở
trên chỉ vận dụng cho từng nền kinh tế riêng biệt, với từng điều kiện khác nhau.
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam với những đặc trưng riêng, cần phải có những
nghiên cứu phù hợp, đưa ra đề suất khả thi với điều kiện nước ta.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là:
‘Quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần lương thực Đà Nẵng’ của Trần Văn
Nhã (2011). Bài viết đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực
trạng tình hình quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần lương thực Đà Nẵng trong
giai đoạn từ năm 2008-2010. Bài viết đã khái quát những vấn đề cơ bản về vốn lưu
động và quản lý vốn lưu động, Phân tích thực trạng tình hình quản lý vốn lưu động
bằng các phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết theo thời gian và phương pháp
liên hệ cân đối, để đánh giá thành công, tông tại hạn chế. Từ đó đề xuất các giải


16

pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần lương thực Đà
Nẵng. Tuy nhiên bài viết mới chỉ tìm hiểu về khía cạnh vốn lưu động của doanh
nghiệp mà chưa tìm hiểu về vốn cố định cũng là khía cạnh quan trọng để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trần Đình Huân, năm 2011, đã nghiên cứu về ‘Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT -FUJITSU (VFT)’. Bài viết
đã trình bày lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp,
đồng thời làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng vốn và ý nghĩa của việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá thực trạng sử
dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn các Hệ thống Viễn thông VNPT
-Fujitsu (VFT). Trên cơ sở phân tích các phương hướng hoạt động của công ty VFT
trong thời gian tới, đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty VFT. Tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp còn khá chung chung, chưa nêu được những thành tựu nổi bật và
những tồn tại đặc trưng cần khắc phục trong doanh nghiệp
Cũng trong năm 2011, Võ Thị Thanh Thủy có bài viết ‘Phân tích nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng’. Bài viết chỉ

ra các khái niệm vốn kinh doanh, công ty cổ phần, vai trò đặc trưng của vốn kinh
doanh và các vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty Cổ
phần. Trên cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng. Từ những vấn đề lý luận và phân tích
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng,
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần
Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng.
Cùng ý tưởng với Trần Đình Huân, năm 2013, Đỗ Thái Bình nghiên cứu về
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH các hệ thống Viễn thông
VNPT-FUJITSU (VFT), nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về vốn và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nghiên cứu đã thực hiện đánh giá thực
trạng sử dụng vốn, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn


17

của VFT trong thời gian qua. Trên cơ sở các vấn đề lý luận, những hạn chế cần
hoàn thiện, luận văn đã để xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của VFT trong thời gian tới.
Nguyễn Năng Phúc năm 2013 đã nghiên cứu việc phân tích hiệu quả kinh
doanh trong doanh nghiệp, theo tác giả nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong
những biện pháp cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng cao một cách bền vững. Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là một
nội dung cơ bản trong phân tích tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại
và phát riển khơng ngừng. Mặt khác hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá
kết quả các hoạt động của doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp trên thị trường.
Phạm Đăng Ninh năm 2014 với Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đơng. Bài viết đã
nghiên cứu những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty Cổ phần Bóng đèn

Phích nước Rạng Đơng trong giai đoạn 2011-2013 và từ đó đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Bóng đèn Phích
nước Rạng Đơng. Bài viết đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vốn, sử dụng
vốn và đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, phân tích, đánh giá thực
trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty Cổ phần Bóng đèn Phích
nước Rạng Đơng. Đề x́t các giải pháp và kiến nghị khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Cơng ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Tuy nhiên
bài viết vẫn chưa nghiên cứu về mảng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư tài
chính của doanh nghiệp
Những đề tài trên đã cho thấy tình hình tương đối sát thực tế về những tồn tại
hiện nay về vấn đề vốn kinh doanh trên phạm vi rộng. Trên cơ sở đó học viên tiếp
tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể về Tổng công ty Viwaseen và không
trùng lắp với những kết quả, công trình đã cơng bố trước đó.


18

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục đích tổng quát của nghiên cứu cơ bản là thu thập dữ kiện, phát kiến, diễn
giải, hay nghiên cứu và phát triển những phương pháp và hệ thống vì mục tiêu thúc
đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Dựa vào cách nghiên cứu khoa học về mô hình sử dụng vốn kinh doanh tại
Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam –VIWASEEN, đề tài hướng đến
những mục đích cụ thể sau:
- Nghiên cứu các vấn đề về vốn kinh doanh, suy ra tầm quan trọng của vốn
kinh doanh đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trên cơ sở
nghiên cứu hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, đưa ra nội dung phân tích, các mơ hình phân tích giúp phân tích tài

chính của doanh nghiệp một cách rõ ràng, chi tiết hơn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
tại Tổng Công ty, vốn kinh doanh của TCT được sử dụng hiệu quả hay không hiệu
quả? Hiệu quả cao hay hiệu quả thấp?
- Từ đó đề tài sẽ đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Tổng Công ty, từ các đề x́t có thể giúp Tổng Cơng ty cải
thiện tốt hơn, phát triển hơn.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty đầu tư nước và
môi trường Việt Nam – VIWASEEN
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi tại Tổng công
ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – VIWASEEN


19

- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu vốn kinh doanh của VIWASEEN giai
đoạn 2012-2014, các kiến nghị, phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đến
năm 2020
- Phạm vi về nội dung:
Từ việc nghiên cứu, tham khảo các giáo trình, tài liệu có liên quan, các bài viết của
các nhà nghiên cứu về vốn kinh doanh, hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, các mơ hình phân tích giúp phân tích tài chính của
doanh nghiệp, từ thực trạng cơng tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công
ty VIWASEEN, đề tài đưa ra phạm vi nội dung trọng 3 chương:
Chương 1: Nghiên cứu các lý luân về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, hệ thống hóa các chỉ tiêu phân tích, đưa ra mơ hình phân tích và các nhân tố ảnh
hưởng đến vốn

Chương 2: Nghiên cứu tổng quan về VIWASEEN, đặc điểm sản xuất của TCT,
nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay, để từ đó dựa trên các kết quả kinh
doanh đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của VIWASEEN
Chương 3: Nghiên cứu các quan điểm về sử dụng vốn của TCT, phương hướng
mục tiêu phát triển của TCT, từ những phương hướng đó và những đánh giá, thực trạng
trong chương 2, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại TCT
5. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Cách tiếp cận
5.1.1. Tiếp cận toàn diện, tổng thể và hệ thống
Đối tượng nghiên cứu ở đây là vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố
không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố tiền đề cơ bản, có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như sự phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào. Để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một
lượng vốn nhất định.


20

Xem xét tất cả những yếu tố tác động lớn đến vốn kinh doanh, địi hỏi phải
tiếp cận tồn diện, tổng thể và hệ thống trên mọi mặt kinh tế mới giải quyết được
mục tiêu nghiên cứu đề ra.
5.1.2. Tiếp cận lịch sử
Tổng hợp lý thuyết được nghiên cứu trong quá khứ, dựa trên lập luận của
C.Mac để xác định phương pháp luận về cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
5.1.3. Tiếp cận thực nghiệm, thực tiễn
- Dựa vào lý thuyết vận dụng vào thực tiễn tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty để xác định, đánh giá vốn của Doanh nghiệp

- Xem xét tổng quan thành tựu và hạn chế trong quá trình đầu tư phát triển, sử
dụng vốn kinh doanh
- Xem xét các yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp đến vốn kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp xây dựng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có
cơ sở, hợp lý và tính khả thi cao.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các tài liệu được dùng để nghiên cứu, sử dụng cho quá trình phân tích:
- Hệ thống sổ sách kế toán, các sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản của TCT
- Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012, 2013 và 2014
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, chỉ số giá tiêu dùng trên internet, đài báo, tivi, và Niên
giám thống kê 2014.
- Các chế độ về chính sách thương mại, chính sách tài chính tín dụng có liên
quan đến hoạt động kinh doanh của VIWASEEN., và một số quy định liên quan đến
chế độ tiền lương, thưởng của CBCNV trong TCT, chế độ ưu đãi và đào tạo nhân
viên trong công ty…


21

- Ngồi ra, tham khảo sách báo, tạp chí kinh tế và tạp chí kế toán nhiều năm
gần đây: 2012 - 2014 để nắm bắt số liệu và hiện tượng kinh tế chính trị liên quan,
Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường Đại học Thương
mại, luận văn, các đề tài khoa học từ các năm trước và sách kinh tế liên quan đến lý
thuyết về VKD và phân tích hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp.
5.2.2. Phương pháp mô tả thống kê
a. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa các chỉ tiêu vốn trên bảng cân đối kế toán năm 2014 so với
năm các năm trước để thấy sự biến động tăng giảm và từ đó xác định nguyên nhân

- So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ trọng từng khoản mục trong tổng VKD,
VCĐ,VLĐ.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tương đối và số
tuyệt đối của từng khoản mục vốn qua các năm
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
Sử dụng phương pháp này giúp doanh nghiệp có thể phân tích được mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh bằng
cách thay thế lần lượt các chỉ tiêu và tính số chênh lệch.
c. Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ phân tích
Sử dụng phương pháp này giúp việc phân tích trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn
cho việc theo dõi, đối chiếu, so sánh giữa các chỉ tiêu trên bảng và biểu đồ so sánh.
- Biểu mẫu phân tích: Được thiết kế theo các dịng và cột tùy thuộc vào nội
dung phân tích. Trong đề tài, phương pháp này sử dụng ở tất cả các nội dung phân
tích hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
- Sơ đồ, biểu đồ, đồ thị phải thể hiện rõ sự tăng (giảm) của các chỉ tiêu kinh tế
trong khoảng thời gian khác nhau.
Qua bảng biểu so sánh về các chỉ tiêu của công ty: doanh thu, lợi nhuận, mức
thu nhập, thuế trong vòng 2 năm sẽ cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có phát triển hay không? Qua bảng biểu so sánh chúng ta sẽ rút ra


22

được các nhận xét, dự đoán, tìm ra các quy luật của sự phát triển hay biến đổi để từ
đó đưa ra các kết luận, kiến nghị nhằm phát triển thị trường của Tổng công ty đầu tư
nước và môi trường Việt Nam – VIWASEEN một cách hiệu quả.
6. NGUỒN SỐ LIỆU, DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
6.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, nguồn thơng tin nội bộ:
Phịng Tài chính - Kế toán, Phịng Kế hoạch đầu tư, các dữ liệu thu thập bên ngoài,

số liệu qua mạng Internet… Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong
luận văn và được ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
6.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Đề tài tiến hành lấy ý kiến thăm dị từ phía các cá nhân là những chun gia có
kinh nghiệm cơng tác lâu năm trong ngành, hiện đang giữ các vị trí quan trọng trong
các phịng ban của cơng ty và các thầy cơ giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng
của trường. Đồng thời, tác giả sử dụng các kiến thức đã được học và nghiên cứu,
cùng kinh nghiệm thực tế để đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh tại VIWASEEN, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn tại TCT.
7. LỢI ÍCH ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp.
- Xem xét, đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công
ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam.
- Bên cạnh đó đề tài cịn là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơng ty có hoạt
động tương tự


23

8. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty đầu tư
nước và môi trường Việt Nam

Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam


24

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là gì? Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm
khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau
về vốn.
Theo quan điểm của Mác, ơng cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem
lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của Mác có
tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế
mà Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nền kinh tế.
Theo trường phái Tân cổ điển, nhà kinh tế học Paul.A.Samuelson đã kế thừa
các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố
của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là Đất đai, Lao động và Vốn. Theo ông,
“Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới,
là đầu vào cho sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc,
thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...”. Trong quan niệm về vốn của
Samuelson khơng đề cập đến các tài sản tài chính những tài sản có giá có thể đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về
vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các

hàng hóa, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là
tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp”.
Theo Trần Thế Dũng năm 2008 “Vốn kinh doanh là biểu hiện giá trị của
những tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh”.


25

“ Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và duy
trì các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” [ 11, tr.149]
“Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tải sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.” [12,
tr.173]
Ngồi ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất kinh
doanh đều có thể khái quát thành:
T...... H (TLLĐ, TLSX) ....... SX ....... H’......T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn
của doanh nghiệp. Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản:
Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để
sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, “Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”.
Chính vì vậy vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Theo nghiên cứu cúa Nguyễn Năng Phúc năm 2013, Hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của
quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các
nahf quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố
của quá trình sản xuất như MMTB, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi

nhuận. Vậy hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.
Năm 2008, Trần Thế Dũng nhận định “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh tế-xã hội đạt được từ quá trình hoạt
động kinh doanh.” [9, tr. 204]. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trị, ý nghĩa quyết định.


×