Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Xây dựng Website quản lý điểm rèn luyện của Sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Trà
Vinh đã tạo cơ hội cho chúng em được học tập và nghiên cứu trong suốt quá trình
học tập tại Trường. Em cũng chân thành cảm ơn quý thầy cô Bộ môn Công nghệ
Thông tin đã cung cấp những kiến thức nền tảng cần thiết và bổ ích trong suốt khóa
học. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phan Quốc Nghĩa và cô
Phạm Thị Trúc Mai đã tận tình hướng dẫn và đưa ra hướng giải quyết kịp thời giúp
em hoàn thành khóa luận.
Qua khóa luận này em đã tiếp cận được nhiều kiến thức chuyên môn khá hấp
dẫn và quan trọng. Khi thực hiện đồ án, em đã cố gắng hết khả năng đưa ra ý tưởng,
giải quyết khá đầy đủ và chặt chẽ những yêu cầu, nhưng do giới hạn về thời gian
nên đồ án còn gặp một số nhược điểm. Do đó, em rất mong nhận được những góp ý
của các Thầy, Cô để đồ án ngày càng hoàn thiện hơn và từ đây có thể áp dụng vào
thực tiễn nhằm giúp cho nhà trường tiết kiệm chi phí, giúp cho giáo viên, sinh viên
có nhiều thời gian hơn để giảng dạy, học tập.
Và cuối cùng, em xin gởi lời cảm ơn đến gia đình đã động viên, chăm sóc tạo
điều kiện hỗ trợ em về mọi mặt; xin gởi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, những người
đã sát cánh cùng em trong suốt bốn năm qua, những người đã cùng em chia sẻ
những niềm vui cũng như những khó khăn trong học tập và trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phương Liên

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên


LỜI MỞ ĐẦU
Ngành công nghệ thông tin trong những năm gần đây đã có những bước phát


triển vượt bậc trên thế giới cũng như trong nước. Ứng dụng tin học đã góp phần rất
lớn cho sự phát triển kinh tế của nước ta trong thời kì đổi mới. Tin học hóa đang
phát triển với tốc độ ngày càng nhanh chóng và thâm nhập ngày càng sâu vào mọi
lĩnh vực kinh tế, xã hội... Vì vậy, tin học hóa trong các cơ quan giáo dục là vô cùng
cần thiết, trong đó có Trường Đại học Trà Vinh.
Ngoài ra, hiểu được tính chất quan trọng của Khóa luận tốt nghiệp và bản thân
nhận rõ hiện trạng việc chấm điểm rèn luyện của Trường Đại học Trà Vinh còn
thực hiện thủ công tốn nhiều chi phí và thời gian cho nhà Trường cũng như thời
gian học tập và giảng dạy của sinh viên và giảng viên. Vì vậy em chọn đề tài “Xây
dựng Website quản lý điểm rèn luyện của Sinh viên Trường Đại học Trà Vinh” để
góp phần giải quyết những tồn tại trên, giúp cho nhà trường tiết kiệm chi phí, giúp
cho giáo viên, sinh viên có nhiều thời gian hơn để giảng dạy, học tập hoặc giải
quyết các công việc khác.
Cấu trúc của đề tài gồm 5 chương:
− Chương 1. Đặt vấn đề: nêu lên những tình hình, thực trạng của thực tiễn dẫn
đến việc thực hiện đề tài và phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài.
− Chương 2. Cơ sở lý thuyết: cung cấp kiến thức cơ bản cho việc làm đề tài.
− Chương 3. Phân tích – thiết kế hệ thống: Nhằm đi sâu chi tiết vào các chức
năng của hệ thống. Từ đó xây dựng các mô hình ERD, mô hình dữ liệu mức vật lý,
biểu đồ dòng dữ liệu. Thiết kế giao diện website.
− Chương 4. Cài đặt - thử nghiệm: hướng dẫn việc cài đặt và kết quả thử
nghiệm minh họa.
− Chương 5. Kết luận và hướng phát triển: nêu lên kết quả đạt được, hạn chế
và hướng phát triển của đề tài.

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Trà Vinh, ngày

tháng

năm 2011

Giáo viên hướng dẫn

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai


SVTH: Nguyễn Phương Liên


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Trà Vinh, ngày

tháng

năm 2011


Giáo viên phản biện

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên


MỤC LỤC
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................3
Chương 3. PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ HỆ THỐNG.................................................12
Chương 4. CÀI ĐẶT – THỬ NGHIỆM....................................................................40
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN.................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................61

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mô hình ERD.............................................................................................15
Hình 3.2. Mô hình dữ liệu mức vật lý........................................................................21
Hình 3.3. Lưu đồ dòng dữ liệu cấp 0.........................................................................35
Hình 3.4. Lưu đồ dòng dữ liệu cấp 1.........................................................................35
Hình 3.5. Lưu đồ dòng dữ liệu cấp 2.........................................................................36
Hình 3.6. Thực đơn chính...........................................................................................36
Hình 4.7. Giao diện cài đặt WampServer 2.1............................................................41
Hình 4.8. Giao diện hoàn tất khi cài đặt WampServer..............................................42

Hình 4.9. Tạo cơ sở dữ liệu........................................................................................42
Hình 4.10. Trang chủ..................................................................................................43
Hình 4.11. Giao diện khi phòng Công tác sinh viên đăng nhập vào hệ thống..........43
Hình 4.12. In bảng điểm rèn luyện theo khoa, học kì và năm học............................44
Hình 4.13. In bảng điểm rèn luyện kém theo năm, theo từng học kì........................44
Hình 4.14. Bảng điểm rèn luyện theo khoa,học kì và năm học.................................45
Hình 4.15. Quản lý học kỳ xét điểm rèn luyện..........................................................45
Hình 4.16. Quản lý thời gian xét điểm rèn luyện.......................................................46
Hình 4.17. Quản lý khung điểm rèn luyện.................................................................47
Hình 4.18. Quản lý tiêu chí xét loại điểm..................................................................48
Hình 4.19. Giao diện chính khi sinh viên đăng nhập vào hệ thống...........................49
Hình 4.20. Sinh viên tự chấm điểm............................................................................50
Hình 4.21. Sinh viên đã duyệt điểm xong..................................................................51
Hình 4.22. Sinh viên xem và in bảng điểm................................................................51
Hình 4.23. Bảng điểm rèn luyện của các học kỳ năm học đã xét xong....................52
Hình 4.24. Giao diện chính khi giáo viên đăng nhập hệ thống.................................52
GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên


Hình 4.25. Giáo viên chọn sinh viên để duyệt điểm..................................................53
Hình 4.26. Giáo viên duyệt điểm...............................................................................53
Hình 4.27. Giáo viên xem và in bảng điểm...............................................................54
Hình 4.28. Bảng điểm vừa duyệt................................................................................54
Hình 4.29. Bảng điểm của học kỳ trước đó đã được xét xong..................................55
Hình 4.30. Giao diện khi cán bộ phòng giáo vụ Khoa đăng nhập vào hệ thống.......55
Hình 4.31. Cán bộ phòng giáo vụ Khoa duyệt điểm cho sinh viên theo lớp............56
Hình 4.32. Cán bộ duyệt điểm....................................................................................57
Hình 4.33. In bảng điểm rèn luyện theo lớp..............................................................57

Hình 4.34. Bảng điểm vừa duyệt................................................................................58
Hình 4.35. Bảng điểm của học kỳ trước đó đã được xét xong..................................58

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Mô tả chi tiết thực thể Khoa......................................................................16
Bảng 3.2. Mô tả chi tiết thực thể Khóa học...............................................................16
Bảng 3.3. Mô tả chi tiết thực thể Giáo viên...............................................................16
Bảng 3.4. Mô tả chi tiết thực thể Lớp........................................................................16
Bảng 3.5. Mô tả chi tiết thực thể Sinh viên................................................................17
Bảng 3.6. Mô tả chi tiết thực thể Học kỳ - niên khóa................................................17
Bảng 3.7. Mô tả chi tiết thực thể Thông báo.............................................................18
Bảng 3.8. Mô tả chi tiết thực thể Khung điểm...........................................................18
Bảng 3.9. Mô tả chi tiết mối kết hợp Học..................................................................18
Bảng 3.10. Mô tả chi tiết mối kết hợp Có..................................................................18
Bảng 3.11. Mô tả chi tiết mối kết hợp Thuộc............................................................19
Bảng 3.12. Mô tả chi tiết mối kết hợp Chủ nhiệm.....................................................19
Bảng 3.13. Mô tả chi tiết mối kết hợp Công tác........................................................19
Bảng 3.14. Mô tả chi tiết mối kết hợp Duyệt.............................................................19
Bảng 3.15. Mô tả chi tiết mối kết hợp Điểm rèn luyện.............................................20
Bảng 3.16. Mô tả chi tiết mối kết hợp Có nội dung cha............................................20
Bảng 3.17. Mô tả chi tiết mối kết hợp Đưa thông báo..............................................20
Bảng 3.18. Mô tả chi tiết bảng Khoa.........................................................................22
Bảng 3.19. Mô tả chi tiết bảng Khóa học...................................................................22
Bảng 3.20. Mô tả chi tiết bảng Giáo viên..................................................................23
Bảng 3.21. Mô tả chi tiết bảng Lớp............................................................................24

Bảng 3.22. Mô tả chi tiết bảng Sinh viên...................................................................25
Bảng 3.23. Mô tả chi tiết bảng Học kỳ - niên khóa...................................................25
Bảng 3.24. Mô tả chi tiết bảng Thông báo.................................................................26
GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên


Bảng 3.25. Mô tả chi tiết bảng Khung điểm..............................................................27
Bảng 3.26. Mô tả chi tiết bảng Duyệt........................................................................27
Bảng 3.27. Mô tả chi tiết bảng Điểm rèn luyện.........................................................28
Bảng 3.28. Mô tả thiết kế trang chủ...........................................................................37
Bảng 3.29. Mô tả thiết kế trang chủ dành cho sinh viên...........................................37
Bảng 3.30. Mô tả thiết kế trang chấm điểm dành cho sinh viên...............................37
Bảng 3.31. Mô tả thiết kế trang chấm lại điểm dành cho sinh viên..........................37
Bảng 3.32. Mô tả thiết kế trang xem điểm dành cho sinh viên.................................38
Bảng 3.33. Mô tả thiết kế trang duyệt điểm dành cho giáo viên...............................38
Bảng 3.34. Mô tả thiết kế trang xem điểm và in ấn dành cho giáo viên...................38
Bảng 3.35. Mô tả thiết kế trang duyệt điểm dành cho cán bộ Khoa.........................39
Bảng 3.36. Mô tả thiết kế trang in ấn dành cho cán bộ Khoa...................................39
Bảng 3.37. Mô tả thiết kế trang chủ Phòng công tác Sinh viên................................39
Bảng 3.38. Mô tả thiết kế trang in danh sách điểm theo từng Khoa.........................40
Bảng 3.39. Mô tả thiết kế trang in danh sách sinh viên có điểm rèn luyện kém......40
Bảng 3.40. Mô tả thiết kế trang quản lý của Phòng công tác sinh viên....................40

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên



Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do và mục đích nghiên cứu
Lĩnh vực công nghệ thông tin ngày nay đã và đang có những tiến bộ vượt bậc,
trong đó phải kể đến là sự phát triển của mạng Internet và ngày càng có nhiều người
biết đến và sử dụng nó. Do đó, Internet trở nên đặc biệt quan trọng trong cuộc sống
hiện đại. Chỉ với một chiếc máy tính có nối mạng Internet, người dùng có thể giao
tiếp, trò chuyện, tìm kiếm thông tin, thực hiện các giao dịch mua bán, …mà không
bị giới hạn bởi khoảng cách địa lí.
Trước đây, khi ngành công nghệ thông tin chưa phát triển, người ta lưu trữ dữ
liệu hoàn toàn bằng giấy, điều này đã gây ra những trở ngại rất lớn trong việc cất
giữ, tìm kiếm, bảo quản, nghiên cứu và phổ biến kiến thức. Cho nên, cùng với sự
phát triển của mạng Internet, các website lần lượt ra đời, đây là một trong những
tiện ích quan trọng của công nghệ thông tin. Sự ra đời của các website đã giải quyết
cơ bản những trở ngại trên, việc lưu trữ dữ liệu trở nên dễ dàng và an toàn hơn, khả
năng tìm kiếm nhanh chóng hơn và việc chia sẽ dữ liệu vô cùng tiện lợi. Chính điều
này làm cho việc tiếp thu kiến thức cũng trở nên dễ dàng hơn. Mọi giới, mọi tầng
lớp đều có thể tìm kiếm được những thông tin bổ ích cho mình với chi phí vừa phải.
Nhằm đáp ứng nhu cầu tìm kiếm, quản lí và tra cứu thông tin ngày càng cao của
người sử dụng mạng Internet, hàng loạt các website với nhiều đề tài và mục đích
khác nhau được ra đời.
Ngoài ra, nhu cầu tin học hóa các chương trình quản lý trong các lĩnh vực hiện
đang rất lớn trong đó có trường Đại học Trà Vinh. Ứng dụng tin học trong công tác
quản lý đã phát triển mạnh mẽ giúp cho công tác quản lý ngày càng trở lên hiệu quả
hơn như nâng cao hiệu suất trong công việc, đưa ra các báo cáo, các số liệu thống
kê một cách nhanh chóng chính xác và kịp thời. Đồng thời nhờ có việc ứng dụng tin
học đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức của con người, nó làm giảm nhẹ
bộ máy quản lý vốn rất cồng kềnh từ trước tới nay.
Hiện nay, công tác chấm điểm rèn luyện không còn xa lạ với hầu hết các sinh
viên trong trường. Việc chấm điểm rèn luyện cho sinh viên nhằm đánh giá phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống của từng sinh viên theo các mức điểm đạt được


GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên

1


trong khung điểm được đưa ra trước, điểm rèn luyện của sinh viên cũng làm cơ sở
để xét các công tác khác như: công tác Đoàn, Đảng…Tuy nhiên, hiện tại công tác
xét điểm rèn luyện ở trường Đại học Trà Vinh phải làm thủ công, nghĩa là trường
phải in phiếu điểm rèn luyện ra phát cho tất cả sinh viên, sinh viên chấm điểm và
nộp lại sau đó giáo viên cố vấn chấm lại cho sinh viên, cuối cùng Hội đồng Khoa
duyệt lại và Phòng công tác sinh viên sẽ thống kê kết quả. Việc làm thủ công như
vậy mất nhiều thời gian cho giáo viên, sinh viên cũng như các bộ phận chức năng
có liên quan, đặc biệt việc thống kê kết quả mất rất nhiều thời gian, chi phí cho nhà
trường và đi ngược với xu thế tin học hóa ngày nay.
Vì vậy việc xây dựng một ứng dụng web để giải quyết những tồn tại trên là hết
sức cần thiết, giúp cho nhà trường tiết kiệm chi phí, giúp cho giáo viên, sinh viên có
nhiều thời gian hơn để giảng dạy, học tập hay giải quyết các công việc khác.
Do đó, xây dựng website Quản lý điểm rèn luyện của sinh viên Trường Đại học
Trà Vinh là mục tiêu của đề tài này.

1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là quản lý điểm rèn luyện của sinh viên
Trường Đại học Trà Vinh bao gồm:
− Tìm hiểu về quy chế đánh giá kết quả điểm rèn luyện.
− Quy trình chấm điểm rèn luyện của sinh viên.
− Phân loại kết quả điểm rèn luyện.
− Mục đích của việc đánh giá điểm rèn luyện.


1.3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ có giới hạn của một Đồ án tốt nghiệp cũng như hạn chế về
thời gian thực hiện, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu việc tin học hóa khâu chấm,
duyệt điểm rèn luyện của sinh viên. Và hệ thống này được áp dụng đối với sinh viên
trường Đại học Trà Vinh.

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên

2


Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.4. Môt số điều trong quy chế đánh giá kết quả điểm rèn luyện
(Theo Quyết định số 60 /2007/QĐ-BGDĐT ngày16 tháng 10 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 65/2008/QĐ-ĐHTV, ngày 31
tháng 1 năm 2008 của Hiệu trưởng Trường Đại học Trà Vinh)
1.4.1. Mục đích và yêu cầu
− Mục đích việc đánh giá kết quả rèn luyện của Học sinh, Sinh viên của
Trường nhằm:
+ Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa Xã hội.
+ Đưa ra được những định hướng, nội dung rèn luyện cụ thể, tạo điều kiện cho
Học sinh, Sinh viên có môi trường rèn luyện chất lượng.
− Yêu cầu
+ Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên là việc làm thường
xuyên ở mỗi học kỳ của Trường.

+ Quá trình đánh giá phải đảm bảo chính xác, công bằng, công khai và dân
chủ.
1.4.2. Đánh giá kết quả rèn luyện và khung điểm
Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên là đánh giá phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống của từng học sinh, sinh viên. Điểm rèn luyện được
đánh giá bằng thang điểm 100.
Điều 5: Đánh giá về ý thức học tập
− Căn cứ để xác định điểm là tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên trong học
tập, tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia dự thi học sinh, sinh viên giỏi
ở các cấp.
− Khung điểm đánh giá từ 0 đến 30 điểm.

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên

3


Điều 6: Đánh giá về ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà
trường
− Căn cứ để xác định điểm là ý thức và kết quả việc chấp hành các nội quy,
quy chế và các quy định khác được áp dụng trong trường.
− Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm.
Điều 7: Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị – xã hội,
văn hoá, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội
− Căn cứ để xác định điểm là kết quả tham gia các hoạt động rèn luyện về
chính trị – xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao và phòng chống các tệ nạn xã hội.
− Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm.
Điều 8: Đánh giá về phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng

− Căn cứ để xác định điểm là kết quả chấp hành các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tích trong công tác xã hội và giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mối quan hệ cộng đồng, tinh thần giúp đỡ bạn
bè, cưu mang người gặp khó khăn.
− Khung điểm đánh giá từ 0 đến 15 điểm.
Điều 9: Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia công tác phụ trách lớp, các đoàn
thể, tổ chức trong nhà trường hoặc đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn
luyện của học sinh, sinh viên
Căn cứ để xác định điểm là ý thức, mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với học
sinh, sinh viên được phân công quản lý lớp, các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên,
Hội sinh viên và các tổ chức khác trong nhà trường; và những học sinh, sinh viên
khác có thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện. Khung điểm đánh giá từ 0 đến
10 điểm.
1.4.3. Phân loại kết quả điểm rèn luyện
Điều 10: Quy định phân loại kết quả rèn luyện
Sinh viên, học sinh có tổng số điểm rèn luyện từng mặt từ điều 4 đến điều 8
được xếp loại như sau:
− Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình
khá, trung bình, yếu và kém.
GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên

4


+ Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất sắc;
+ Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại tốt;
+ Từ 70 đến dưới 79 điểm: loại khá;
+ Từ 60 đến dưới 69 điểm: loại trung bình khá;

+ Từ 50 đến dưới 59 điểm: loại trung bình;
+ Từ 30 đến dưới 49 điểm: loại yếu;
+ Dưới 30 điểm: loại kém.
− Tuy nhiên đối với những sinh viên, học sinh bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở
lên khi phân loại kết quả rèn luyện không được vượt quá loại trung bình.
1.4.4. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện (Điều 11)
− Từng học sinh, sinh viên căn cứ vào kết quả rèn luyện, tự đánh giá theo mức
điểm chi tiết do Trường quy định.
− Tổ chức họp lớp có giáo viên chủ nhiệm tham gia, tiến hành xem xét và
thông qua mức điểm của từng học sinh, sinh viên trên cơ sở phải được quá nửa ý
kiến đồng ý của tập thể đơn vị lớp và phải có biên bản kèm theo.
− Kết quả điểm rèn luyện của từng học sinh, sinh viên được Trưởng khoa xem
xét, xác nhận, trình Hiệu trưởng.
− Đối với trường hợp có số lượng học sinh, sinh viên lớn thì thành lập Hội
đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp Khoa để giúp Trưởng
khoa xem xét trước khi trình Hiệu trưởng.
− Hiệu trưởng xem xét và công nhận sau khi đã thông qua Hội đồng đánh giá
kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp trường.
− Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của học sinh, sinh viên phải được công
bố công khai và thông báo cho học sinh, sinh viên biết.
1.4.5. Sử dụng kết quả điểm rèn luyện
− Học sinh, sinh viên có kết quả phân loại rèn luyện đạt loại Khá trở lên được
Nhà trường đưa vào diện xét cấp học bổng khuyến khích học tập và rèn luyện.

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên

5



− Học sinh, sinh viên bị xếp loại rèn luyện Kém trong cả năm học thì tạm
ngừng học một năm học ở năm học tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện Kém cả
năm lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôi học.
− Sinh viên, học sinh có điểm rèn luyện toàn khóa dưới trung bình không được
xét tốt nghiệp.
− Kết quả phân loại rèn luyện toàn khóa học của từng học sinh, sinh viên được
lưu trong hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên của Trường và ghi vào bảng điểm kết
quả học tập và rèn luyện của từng học sinh, sinh viên khi ra trường.

1.5. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
1.5.1. Một số khái niệm về hệ thống thông tin
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức của nhiều phần tử thường xuyên tương tác
với nhau, có những mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng nhau hoạt động chung
cho một mục đích nào đó.
Thông tin là một hay tập hợp những phần tử mà ta thường gọi là các tín hiệu
phản ánh ý nghĩa về một đối tượng, một hiện tượng hay một quá trình nào đó của sự
vật thông qua quá trình nhận thức. Trong tin học, thông tin là sự tinh lọc từ việc xử
lý dữ liệu. Chính vì vậy mà hai thành phần quan trọng của hệ thống thông tin là
thành phần dữ liệu và thành phần xử lý.
Hệ thống thông tin của một tổ chức là tập hợp có hệ thống những thông tin về tổ
chức đó. Một tổ chức, như chúng ta đã biết, thường gồm nhiều lớp đối tượng đa
dạng, nhiều mối quan hệ, nhiều quy trình xử lý, biến đổi phức tạp, cho nên để phản
ánh bản chất của nó, nói cách khác là để có sự hiểu biết đầy đủ về nó phải nghiên
cứu để có một sự biểu diễn thích hợp
1.5.2. Nhiệm vụ và vai trò của hệ thống thông tin
Chức năng chính của hệ thống thông tin là xử lí thông tin của hệ thống nghiệp
vụ. Quá trình xử lý thông tin như một mô hình hộp đen bao gồm: Bộ xử lý, thông
tin đầu vào, thông tin đầu ra và thông tin phản hồi cần thiết của hệ thống.
Nhiệm vụ của hệ thống thông tin:


GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên

6


− Về đối ngoại: Hệ thống thông tin thu nhận thông tin từ môi trường bên ngoài
và đưa thông tin ra môi trường bên ngoài.
− Về đối nội: Hệ thống thông tin là cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của hệ
thống nghiệp vụ.
Vai trò của hệ thống thông tin: Đóng vai trò trung gian giữa hệ thống nghiệp vụ
và môi trường, giữa hệ thống con quyết định và hệ thống con tác nghiệp. Ngoài ra
hệ thống thông tin còn cung cấp thông tin cho các hệ thống quyết định và tác
nghiệp.
1.5.3. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin
− Con người: Hệ thống thông tin cung cấp thông tin cho mọi người bao gồm cả
người quản lí và người sử dụng cuối.
− Thủ tục: Bao gồm các dữ liệu mô tả công việc của tất cả mọi người, cả người
sử dụng cuối và nhân viên trong hệ thống thông tin.
− Phần cứng: Bao gồm tất cả các thiết bị vật lí sử dụng trong hệ thống thông
tin.
− Phần mềm: Bao gồm cả phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
− Tệp (File) dữ liệu: Hầu hết dữ liệu được xử lí trong hệ thống thông tin phải
được giữ lại vì lí do pháp luật hoặc vì sự cần thiết được xử lí trong tương lai. Những
file này là thành phần của hệ thống thông tin, được tạo ra trực tiếp hoặc lưu trữ
trong file.
− Các dữ liệu là các thông tin được cấu trúc hóa.
− Luồng thông tin vào: Các thông tin cần thiết cho quá trình xử lí, có thể là các

thông tin phản ánh cấu trúc doanh nghiệp và các thông tin phản ánh hoạt động của
doanh nghiệp.
− Luồng thông tin ra: Thông tin ra được tổng hợp từ các thông tin đầu vào và
phụ thuộc vào nhu cầu quản lí trong từng trường hợp, từng đơn vị cụ thể. Thông tin
ra là kết quả của việc tra cứu nhanh về một đối tượng cần quan tâm, đồng thời phải
đảm bảo sự chính xác và kịp thời.
− Các xử lí là các quy trình, các phương pháp, chức năng xử lí thông tin và
biến đổi thông tin. Các xử lí nhằm sản sinh ra các thông tin có cấu trúc theo thể thức
GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên

7


quy định như các chứng từ giao dịch, các sổ sách báo cáo thống kê. Cung cấp các
thông tin trợ giúp quyết định.
1.5.4. Quá trình phát triển của hệ thống thông tin
Quá trình phân tích và thiết kế hệ thống bao gồm các công việc cần hoàn thành
theo trình tự nhất định có thể bao gồm các bước sau đây:
− Xác định vấn đề, các yêu cầu quản lí hệ thống
− Xác định mục tiêu, ưu tiên, giải pháp sơ bộ và chứng minh tính khả thi
− Phân tích các chức năng và dữ liệu của hệ thống
− Thiết kế logic: Trả lời câu hỏi làm gì? là gì? phân tích sâu hơn các chức
năng, các dữ liệu của hoạt động cũ để đưa ra mô hình hoạt động mới
− Thiết kế vật lí: Đưa ra những biện pháp, phương tiện thực hiện, nhằm trả lời
câu hỏi làm thế nào?
− Cài đặt hệ thống: Lựa chọn ngôn ngữ, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và lập trình
− Khai thác và bảo trì.


GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên

8


1.6. Lập trình PHP
 Giới thiệu
Cái tên PHP ban đầu được viết tắt bởi cụm từ Personal Home Page, và được
phát triển từ năm 1994 bởi Rasmus Lerdorf. Lúc đầu chỉ là một bộ đặc tả Perl, được
sử dụng để lưu dấu vết người dùng trên các trang web. Sau đó, Rasmus Lerdorf đã
phát triển PHP như là một máy đặc tả (Scripting engine). Vào giữa năm 1997, PHP
đã được phát triển nhanh chóng trong sự yêu thích của nhiều người. PHP đã không
còn là một dự án cá nhân của Rasmus Lerdorf và đã trở thành một công nghệ web
quan trọng. Zeev Suraski và Andi Gutmans đã hoàn thiện việc phân tích cú pháp
cho ngôn ngữ để rồi tháng 6 năm 1998, PHP3 đã ra đời (phiên bản này có phần mở
rộng là *.php3). Cho đến tận thời điểm đó, PHP chưa một lần được phát triển chính
thức, một yêu cầu viết lại bộ đặc tả được đưa ra, ngay sau đó PHP4 ra đời (phiên
bản này có phần mở rộng không phải là *.php4 mà là *.php). PHP4 nhanh hơn so
với PHP3 rất nhiều. PHP bây giờ được gọi là PHP Hypertext PreProcesor.
 Ưu điểm
Như chúng ta đã biết, có rất nhiều trang web được xây dựng bởi ngôn ngữ
HTML (HyperText Markup Language). Đây chỉ là những trang web tĩnh, nghĩa là
chúng chỉ chứa đựng một nội dung cụ thể với những dòng văn bản đơn thuần, hình
ảnh và có thể được sự hỗ trợ bởi ngôn ngữ JavaScript hay Java Apple. Những trang
web như vậy người ta thường gọi là client-side. Tuy nhiên, Internet và Intranets đã
được sử dụng cho các ứng dụng cần tới cơ sở dữ liệu. Các trang ứng dụng như vậy
được gọi là trang web động, bởi vì nội dung của chúng luôn thay đổi tùy thuộc vào
dữ liệu và người sử dụng. PHP là ngôn ngữ làm được những điều như vậy. Bằng

cách chạy chương trình PHP trên máy chủ Web Server, chúng ta có thể tạo ra các
ứng dụng có sự tương tác với cơ sở dữ liệu để tạo ra những trang web và đây được
gọi là trang web động.
PHP thực hiện với tốc độ rất nhanh và hiệu quả. Một Server bình thường có thể
đáp ứng được hàng triệu truy cập tới trong một ngày.

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

SVTH: Nguyễn Phương Liên

9


PHP hỗ trợ kết nối tới rất nhiều hệ cơ sở dữ liệu khác nhau: PostgreSQL,
MySQL, Oracle, dbm, filePro, Hyperware, informix, InterBase, Sybase,... Ngoài ra
còn hỗ trợ kết nối với ODBC thông qua đó có thể kết nối với nhiều ngôn ngữ khác
mà ODBC hỗ trợ.
PHP cung cấp một hệ thống thư viện phong phú: Do PHP ngay từ đầu được
thiết kế nhằm mục đích xây dựng và phát triển các ứng dụng trên web nên PHP
cung cấp rất nhiều hàm xây dựng sẵn giúp thực hiện các công việc rất dễ dàng: gửi,
nhận mail, làm việc với các cookie, và nhiều thứ khác nữa .
PHP là một ngôn ngữ rất dễ dùng, dễ học và đơn giản hơn nhiều so với các ngôn
ngữ khác như Perl, Java. Nếu bạn đã biết ngôn ngữ C thì mọi việc sẽ hoàn toàn
thuận lợi .
PHP có thể sử dụng được trên nhiều hệ điều hành, chúng ta có thể viết chúng
trên Unix, Lunix và các phiên bản của Windows. Và có thể đem mã PHP này chạy
trên các hệ điều hành khác mà không phải sửa đổi lại mã.
PHP là ngôn ngữ mã nguồn mở (miễn phí).

1.7. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL

 Giới thiệu
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và
được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt
động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất
mạnh.Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có
truy cập cơ sở dữ liệu trên internet.
 Ưu điểm của MySQL
− MySQL là một hệ quản trị nhỏ, bảo mật, và rất dễ sử dụng, thường được sử
dụng cho các ứng dụng nhỏ và trung bình. Nó được sử dụng cho các ứng dụng
client / server với máy chủ mạnh như UNIX, Windows NT và Windows 95/98, và
đặc biệt trên máy chủ UNIX .

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

10

SVTH: Nguyễn Phương Liên


− MySQL có cơ chế phân quyền người sử dụng riêng, mỗi người dùng có thể
được quản lý một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau, mỗi người dùng có một tên
truy cập (user name) và mật khẩu tương ứng để truy xuất đến cơ sở dữ liệu.
− MySQL hỗ trợ các điểm vào là ANSI SQL92 và ODBC mức 0-2 SQL chuẩn.
− MySQL hỗ trợ nhiều ngôn ngữ cho việc thông báo lỗi như: Czec, Dutc,
English, Estonian, French, German, Hungarian, Italian, Norwegian Nynorsk, Polish,
Portuguese, Spanish and Swedish. Ngôn ngữ được hỗ trợ mặc định cho dữ liệu là
ISO-8859-1 (Latin1), muốn thay đổi phải sửa trong mã nguồn.
− Ngôn ngữ lập trình sử dụng viết các hàm API để thâm nhập cơ sở dữ liệu
MySQL có thể là C, Perl, PHP.

− Các bảng (table) trong cơ sở dữ liệu MySQL có kích thước rất lớn và được
lưu ở thư mục Datas. Kích thước lớn nhất của một bảng tối thiểu là 4GB và nó còn
phụ thuộc và kích thước lớn nhất của một file do hệ điều hành quy định.
− Cơ sở dữ liệu MySQL rất dễ quản lý và có tốc độ xử lý cao hơn tới ba hay
bốn lần so với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác.
− MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mô hình quan hệ, nó có mã nguồn
mở. Nó được cung cấp miễn phí trên các máy chủ UNIX, OS/2 và cả trên Windows.
− Tuy nhiên bên cạnh các ưu điểm trên MySQL cũng có một vài nhược điểm:
− Không cho phép thực hiện các câu lệnh SQL select truy vấn con.
− Không hỗ trợ Stored Procedures, Triggers, Transactions, Foreign Keys, và
Views như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác .

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

11

SVTH: Nguyễn Phương Liên


Chương 3. PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1.8. Yêu cầu chức năng
1.8.1. Mô tả hệ thống
Hệ thống chấm điểm rèn luyện gồm các người dùng là: Sinh viên, Giáo viên,
Cán bộ Phòng Giáo vụ và Phòng Công tác Sinh viên.
Khi đến thời gian tiến hành chấm điểm rèn luyện, Phòng Công tác Sinh viên sẽ
đưa thông báo thời gian cụ thể về việc chấm điểm rèn luyện của Sinh viên Trường.
Thông báo bao gồm ngày bắt đầu và ngày kết thúc việc thực hiện chấm điểm rèn
luyện của sinh viên, giáo viên và hội đồng Khoa trên hệ thống.
Mỗi sinh viên sẽ có tài khoản và mật khẩu riêng để đăng nhập hệ thống. Sinh
viên phải theo dõi và chấm điểm rèn luyện theo đúng thời gian quy định của từng

học kỳ mà nhà Trường đưa ra trong thông báo. Nếu Sinh viên không làm đúng theo
quy định thì sẽ không có điểm cho học kỳ đó. Mỗi sinh viên có thể sửa điểm rèn
luyện cho học kì đang xét điểm nếu còn trong thời gian cho phép, có thể xem điểm
rèn luyện theo học kì, năm học của những học kì trước đó đã được xét điểm, in
bảng điểm rèn luyện của tất cả học kì, năm học đã xét điểm rèn luyện xong.
Sau khi hết thời gian cho sinh viên tự chấm điểm và đến thời gian cho giáo viên
chủ nhiệm duyệt điểm thì giáo viên chủ nhiệm đăng nhập vào hệ thống để duyệt
điểm rèn luyện cho sinh viên của lớp mình. Giáo viên có 3 lựa chọn là tăng, giảm
hoặc giữ nguyên số điểm của sinh viên, một giáo viên có thể chủ nhiệm nhiều lớp.
Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm có thể in bảng điểm rèn luyện theo lớp khi vừa duyệt
điểm cho sinh viên để nộp lại cho khoa (có chữ kí của giáo viên chủ nhiệm). Hay in
bảng điểm rèn luyện của sinh viên theo lớp, học kì và năm học của những học kì
trước đó đã được xét điểm.
Sau khi giáo viên chủ nhiệm duyệt điểm cho sinh viên lớp mình, điểm của sinh
viên đã được Hội đồng khoa thông qua và đến thời gian dành cho Khoa duyệt, thì
cán bộ của phòng giáo vụ Khoa đăng nhập vào hệ thống hệ thống quản lý điểm rèn
luyện để duyệt lại điểm rèn luyện cho tất cả sinh viên của Khoa mình. Có thể duyệt
trên từng lớp của Khoa hay duyệt toàn Khoa. Ngoài ra, Khoa có thể xem, in bảng

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

12

SVTH: Nguyễn Phương Liên


điểm của sinh viên của khoa theo lớp, học kì và năm học của những học kì trước đó
đã được xét điểm.
Phòng công tác sinh viên ngoài việc quản lý các thông báo, thời gian xét điểm
rèn luyện, quản lý khung điểm và tiêu chí xét điểm rèn luyện, thì Phòng có thể in

danh sách sinh viên có điểm rèn luyện kém, in danh sách điểm rèn luyện của sinh
viên theo từng Khoa.
1.8.2. Yêu cầu lưu trữ
Từ vấn đề đặt ra cùng với cơ sở lý thuyết về quản lý điểm rèn luyện, hệ thống
thông tin Website quản lý điểm rèn luyện của sinh viên Trường Đại học Trà Vinh
cần phải lưu trữ một số thông tin vào cơ sở dữ liệu như:
− Thông tin Khoa: mỗi Khoa gồm các thông tin cần được lưu trữ như: số thứ
tự khoa, tên khoa, tài khoản và mật khẩu của mỗi Khoa khi đăng nhập hệ thống.
− Thông tin Khóa học: mỗi khóa học gồm các thông tin cần được lưu trữ như:
số thứ tự của mỗi khóa học, năm bắt đầu và năm kết thúc.
− Thông tin lớp học: mỗi lớp học gồm các thông tin cần được lưu trữ như: mã
lớp, tên lớp. Ngoài ra, cần phải có thông tin cho biết lớp đó thuộc Khoa nào và
Khóa học nào thông qua số thứ tự Khoa và số thứ tự khóa học.
− Thông tin sinh viên: mỗi sinh viên gồm các thông tin cần được lưu trữ như:
mã số sinh viên, họ, tên, ngày sinh, địa chỉ, mật khẩu đăng nhập của sinh viên.
Đồng thời cần phải có thông tin cho biết sinh viên đó học lớp nào thông qua mã lớp.
− Thông tin giáo viên: mỗi giáo viên gồm các thông tin cần được lưu trữ như:
mã giáo viên, họ tên giáo viên, email, số điện thoại, và mật khẩu đăng nhập của
giáo viên. Ngoài ra, cần phải có thông tin cho biết giáo viên đó trực thuộc Khoa nào
thông qua số thứ tự Khoa.
− Thông tin học kỳ và niên khóa: mỗi học kỳ niên khóa gồm các thông tin cần
được lưu trữ như: học kỳ, năm học.
− Khung điểm rèn luyện gồm các thông tin cần lưu trữ như: nội dung của từng
tiêu chí, điểm tương ứng của từng tiêu chí đó.
− Phân loại điểm rèn luyện gồm các thông tin cần lưu trữ như: tên xếp loại,
mức điểm tối đa và tối thiểu của từng xếp loại đó.
GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

13


SVTH: Nguyễn Phương Liên


− Thông báo: gồm các thông tin ngày đưa thông báo, ngày bắt đầu và ngày kết
thúc chấm điểm của sinh viên, ngày bắt đầu và ngày kết thúc chấm điểm của giáo
viên, ngày bắt đầu và ngày kết thúc chấm điểm của hội động Khoa.
− Điểm rèn luyện: để lưu trữ điểm điểm rèn luyện của sinh viên.
− Tài khoản phòng công tác sinh viên gồm tên đăng nhập, mật khẩu.
1.8.3. Yêu cầu tra cứu
Điểm rèn luyện của sinh viên.
1.8.4. Yêu cầu tính toán
Tổng điểm rèn luyện của sinh viên.
1.8.5. Yêu cầu kết xuất
− Sinh viên: In điểm rèn luyện của mỗi sinh viên ở tất cả các học kỳ.
− Giáo viên:
+ In danh sách điểm rèn luyện của một lớp vừa chấm.
+ In danh sách điểm rèn luyện của một lớp đã duyệt.
− Khoa:
+ In danh sách điểm rèn luyện của từng lớp trong Khoa vừa chấm.
+ In danh sách điểm rèn luyện của từng lớp trong Khoa đã duyệt.
− Phòng công tác sinh viên:
+ In danh sách sinh viên có điểm rèn luyện kém.
+ In danh sách điểm rèn luyện của từng Khoa.

1.9. Yêu cầu phi chức năng
− Tiết kiệm chi phí do sử dụng các phần mềm mã nguồn mở.
− Website có dung lượng không quá lớn, tốc độ xử lý nhanh.
− Giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
− Công việc tìm kiếm phải thực hiện chính xác, không chấp nhận sai sót.
− Sử dụng mã hóa các thông tin nhạy cảm.


GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

14

SVTH: Nguyễn Phương Liên


− Đảm bảo an toàn dữ liệu khi chạy Website trực tuyến, có sự phân quyền giữa
các loại người dùng.

1.10. Thiết kế dữ liệu
1.10.1. Mô hình thực thể kết hợp (ERD)
1.10.1.1. Mô hình

Hình 3.1. Mô hình ERD

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

15

SVTH: Nguyễn Phương Liên


1.10.1.2. Danh sách và mô tả chi tiết các thực thể
Thực thể: KHOA (Khoa)
Diễn giải: là tập hợp các Khoa trong trường.
Khóa: STT_KHOA
STT
Tên thuộc tính

Diễn giải
Kiểu
1
STT_KHOA
Số thứ tự Khoa
Số nguyên
2
TEN_KHOA
Tên Khoa
Text
3
TK_KHOA
Tài khoản Khoa
Chuỗi
4
MK_KHOA
Mật khẩu Khoa
Chuỗi
Bảng 3.1. Mô tả chi tiết thực thể Khoa

Chiều dài

20 ký tự
32 ký tự

Thực thể: KHOA_HOC (Khóa học)
Diễn giải: là tập hợp các khóa học.
Khóa: KHOA_HOC
STT
Tên thuộc tính

Diễn giải
Kiểu
1
KHOA_HOC
Số thứ tự Khóa học
Số nguyên
2
NAM_BD
Năm bắt đầu Khóa học Chuỗi
3
NAM_KT
Năm kết thúc Khóa học Chuỗi
Bảng 3.2. Mô tả chi tiết thực thể Khóa học

Chiều dài
5 ký tự
5 ký tự

Thực thể: GIAO_VIEN (Giáo viên)
Diễn giải: là tập hợp những giáo viên trong trường.
Khóa: MA_GV
STT Tên thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
MA_GV
Mã Giáo viên
1
Chuỗi
2
TEN_GV

Tên Giáo viên
Chuỗi
3
EMAIL
Email
Chuỗi
4
DIEN_THOAI
Số điện thoại
Chuỗi
5
MK_GV
Mật khẩu Giáo viên
Chuỗi
Bảng 3.3. Mô tả chi tiết thực thể Giáo viên

Chiều dài
12 ký tự
100 ký tự
100 ký tự
13 ký tự
32 ký tự

Thực thể: LOP (Lớp)
Diễn giải: là tập hợp các lớp trong trường
Khóa: MA_LOP
STT
Tên thuộc tính
MA_LOP
1

2

TEN_LOP

Diễn giải
Mã lớp

Kiểu
Chuỗi
Tên Lớp
Text
Bảng 3.4. Mô tả chi tiết thực thể Lớp

GVHD: ThS. Phan Quốc Nghĩa, KS. Phạm Thị Trúc Mai

16

Chiều dài
9 ký tự

SVTH: Nguyễn Phương Liên


×