Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TÀI CHÍNH CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.47 KB, 19 trang )

TÀI CHÍNH CÔNG
Câu 1: Phân tích vai trò của TCC đối với nền kinh tế xã hội. Liên hệ thực tế ở Việt
Nam hiện nay.
a.

Đảm bảo hoạt động hiệu quả của BMNN:

+ Từ các nguồn lực tài chính NN huy động qua hoạt động của TCC bao gồm: các
nguồn lực TC trong nội bộ nền kinh tế quốc dân, các nguồn lực TC từ nước
ngoài, với n` hìh thức huy động khác nhau (thuế, công trái, phí, lệ phí, các nguồn
thu sự nghiệp và quỹ tài chính của NN)
+ Các nguồn lực TC này được sử dụng để trả lương cho cán bộ công chức NN,
xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị cho các hđ của các cơ quan NN nhằm
duy trì hoạt động có hiệu quả cảu BMNN và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã
hội.
Đây là vai trò mang tính lịch sử của TCC gắn liền với sự ra đời của NN.
TCC phải thực hiện vai trò này trong bất kỳ chế độ xã hội nào và cơ chế kinh tế
nào.
b.

Điều tiết nền kinh tế vĩ mô:

- Thứ nhất: thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo tốc độ tăng
trưởng kinh tế ổn định và bền vững:
Chính sách thuế có tác động trực tiếp và gián tiếp đến nền kinh tế như
định hướng đàu tư và tái đầu tư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành, vùng, lãnh thổ, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng hoạt động
sản xuất, kinh doanh và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh;
Việc NN thiết lập cơ cấu hợp lý hệ thống thuế trực thu và thuế gián thu,
các loại thuế suất và các mức thuế suất, các chế độ miễn giảm thuế, các quy định
khuyến khích đầu tư và các thành phần kinh tế;


Thứ 2: Điều tiết thị trường, bình ổn giá cả: Vai trò điều tiết thị trường &
bình ổn giá cả của TCC thể hiện ở việc thông qua các quỹ TC của NN như:

1


Quỹ dự trữ của NN, quỹ bình ổn giá. ĐỒng thời NN sử dụng thuế (thuế
xuất, nhập khẩu, thuế gián thu) các khoản chi tiêu công (chi đầu tư) tín dụng NN
thu hút viện trợ từ bên ngoài và các biện pháp kinh tế khác để điều tiết linh hoạt
và hiệu quả đối với hoạt động cảu thị trường.
c.

Thực hiện công bằng xã hội:

Thông qua công cụ thuế để phân phối lại thu nhập, rút ngắn khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội bằng cách đánh thuế
cao đối với những người có thu nhập cao hay những mặt hàng xa xỉ như ô tô,
nước hoa…mà chỉ những người có thu nhập cao mới có khả năng sử dụng để
điều tiết thu nhập của họ.
Câu 2: Phân tích các nguyên tắc hoạt động của TCC? Liên hệ việc vận dụng các
nguyên tắc đó trong hoạt động TCC ở Việt Nam.
a. Nguyên tắc không hoàn lại
Là nguyên tắc cơ bản và quan trọng của tài chính công. Các quan hệ tài
chính, các nghiệp vụ tài chính phát sinh và tồn tại trong lĩnh vực tài chính luôn
phản ánh tính chất không hoàn lại. Các thể nhân và pháp nhân khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo luật định đối với NN thể hiện bằng việc nộp các khoản
tiền vào quỹ tiền tệ NN mà chủ yếu là NSNN thì NN có nguồn thu nhập tài chính
và không thực hiện hoàn lại cho người nộp.
b. Nguyên tăc không tương ứng
Trên cơ sở huy động, tập trung một bộ phận nguồn lực TC quốc gia vào

quỹ tiền tệ thuộc quyền sở hữu NN, NN tiến hành phân bổ và sử dụng các nguồn
lực này cho các mục đích xác định. Trong cơ chế kinh tế thị trường, NN thực
hiện các chức năng kinh tế xã hội…
c. Nguyên tắc bắt buộc
Nguyên tắc này xuất phát từ việc sd quyền lực chính trị của NN. Các NN ở
bất kỳ chế độ nào muốn tồn tại và hoạt động đều phải dùng quyền lực chính trị
để ban hành các sắc luật, trong đó có luật TC nhằm tập trung các nguồn thu nhập

2


về các quỹ tiền tệ của NN. Các khoản thu mang tính bắt buộc rất đa dạng như
thuể, vay nợ NN bảo hiểm xã hội bắt buộc và các khoản đóng góp bắt buộc khác.
Câu 3: Phân tích các nguyên tắc của quản lý tài chính công. Việt Nam đã vận
dụng các nguyên tắc này trên thực tế như thế nào?
a. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng
đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính, hạn chế
những thất thoát và bảo đảm tính hiệu quả. Nguyên tắc này xuất phát từ xu
hướng mở rộng chế độ dân chủ của hệ thống chính trị. Người dân có nghĩa vụ
đóng thuế, phí cho NN đồng thời cũng được yêu cầu NN phải công khai minh
bạch tình hình thu chi NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của
chính quyền NN.
b. Nguyên tắc thống nhất
Tổ chức bộ máy chính quyền thống nhất từ trên xuống dưới, từ trung ương
đến địa phương, NS cấp trên không tách rời NS cấp dưới và ngược lại, các
phương thức quản lý thực hiện thống nhất bằng pháp luật là nguyên tắc không
thể bỏ qua trong quản lý tài chính công. Cần thiết lập một NSNN thống nhất về
chính sách và thể chế thu, chi nhằm giảm thiểu những biệt lập, phân tán làm suy
yếu nguồn lực tài chính NN.

c. Nguyên tắc hiệu quả
Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính công. Hiệu quả
thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình
thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách. Tránh bội chi gây
ảnh hưởng tới NS cũng như những hiệu quả.
d. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng
tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản đóng góp của dân thực sự phải do dân

3


quyết định chi tiêu nhằm đáp ứng mục tiêu chung của cộng đồng. Thể hiện ở sự
tập trung quyền lực của NN, Quốc hội trong việc quyết định NSNN, tập trung
quyền lực của Chính phủ trong QLTCC, nguyên tăc tập trung được thiết lập
nhằm đảm bảo tính thống nhất của QLTCC và tăng cường quyền lực của chính
quyền trung ương.
Câu 4: Phân tích vai trò của chi tiêu công? Liên hệ thực tế ở Việt Nam hiện nay?
a. Chi tiêu công có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư của
khu vực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Vai trò này thể hiện qua các khoản chi cho đầu tư xây dựng CSHT như:
đường sá, cầu, cảng, sân bay, điện…chất lượng của các hàng hóa công này giúp
cho người ta hiểu được tại sao quốc gia này lại thành công, phát triển kinh tế,
quốc gia khác lại thất bại trong việc tạo ra nhiều nguồn vốn và đa dạng hóa sản
xuất, phát triển mậu dịch, khống chế dân số, đẩy lùi nghèo đói hoặc làm sạch
môi trường. Nền kinh tế thị trường có thể làm rạng đông hoặc xế chiều nhiều
ngành kinh tế....
b. Ổn định tình hình kinh tế: Chi tiêu công góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh
tế

Cũng cần thấy rằng, chi tiêu công đã hình thành nên 1 thị trường đặc biệt.
với 1 khối lượng hàng hóa to lớn do Chính phủ tiêu thụ trên thị trường làm tổng
cầu của xã hội được mở rộng đến lượt mình tổng cầu mở rộng lại tác động nâng
cao khả năng thu hút vốn và kích thích sản xuất phát triển hơn. Trên góc độ này
mà nói thị trường của Chính phủ nhằm tích cực tái tạo lại cân bằng của thị
trường hàng hóa khi bị mất cân đối bằng cách tác động vào các quan hệ cung cầu
thông qua tăng hay giảm mức độ chi tiêu công ở thị trường này.
Ấn định mức giá trần hay giá sàn đối với người sản xuất và người tiêu
dùng

4


Câu 5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu công? Liên hệ thực tế với
chi tiêu công ở Việt Nam.
a. Sự phát triển về vai trò của chính phủ trong nền kinh tế
- Gánh vác thêm nhiệm vụ mới.
Sở dĩ chi tiêu công có sự tăng lên nhanh chóng là vì vai trò của chính phủ
ngàycàng được mở rộng. Sự mở rộng này là do chính phủ phải gánh vác thêm
nhữngnhiệm vụ mới. Thêm vào đó,sự phát triển của nền kinh tế sẽ có nhu cầu
mới xuất hiện mà khu vựa tư sẽ khôngtham gia và không có lời hoặc không đủ
nguồn lực để thực hiện hoạt động sảnxuất. Vì vậy, chính phủ cần có sự can thiệp
và tham gia sản xuất những loại hànghóa đó.Có thể nói rằng Việt Nam có một
nền tài chính công không lành mạnh. Chính vìthế, vấn đề chi tiêu không đúng
chế độ; sử dụng tài chính không đúng mục tiêu,không đúng nguồn. Cuối năm
2008, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) công bố những con số...giật mình. Bộ
NNPTNT phản ánh thiếu tài sản, ôtô, máy móc... lên tới gần 10 tỉđồng. Tại 8 bộ,
ngành, địa phương, qua kiểm toán phát hiện số tài sản mua sai chếđộ, sai mục
đích... lên tới 95 tỉ đồng. Trong chi đầu tư năm 2007, KTNN nhậnđịnh: Hầu hết
các dự án đều sai sót, trong đó phổ biến là nghiệm thu không đúngthực tế, sai

chế độ. Số tiền... sai sót này lên tới 723,8 tỉ đồng.Còn trong chi thường xuyên, có
tới 16/29 tỉnh được kiểm toán (hơn 50%) chi hỗtrợ, chi thường xuyên không
đúng chế độ, không thuộc nhiệm vụ chi với số tiềnhơn 800 tỉ đồng... Tổng số
tiền chi tiêu công mà KTNN kiến nghị xử lý lên tới hơn13.000 tỉ đồng - tương
ứng thu ngân sách của 13 tỉnh, thành phố.Tổng chi ngân sách nhà nước năm
2008 tăng 22,3% so với năm 2007 và bằng118,9% dự toán năm. Trong đó, chi
đầu tư phát triển và chi thường xuyên vượt dựtoán tương ứng ở mức 118,3% và
113,3%.
- Xã hội hóa các rủi ro. Sự gia tăng chi tiêu công còn bắt nguồn từ sự thay
đổi phong tục và tư tưởng màcác nhà kinh tế gọi đó là sự “xã hội hóa các rủi ro”.
Đáng lý ra mỗi cá nhân trongxã hội phải cố gắng đối phó vỡi mọi rủi ro bằng

5


cách phòng ngừa, lo xa của riêngmình, nhưng do không đủ khả năng hoặc không
nhận thức được đầy đủ tráchnhiệm, nên dần dần người ta đã chuyển sang vai nhà
nước.
b. Thu nhập bình quân đầu người tăng
c.

Thay đổi dân số và công nghệ cao

Câu 6: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì. Phân tích các nguyên tắc phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước. Liên hệ thực tiễn Việt Nam?
a. Phân cấp ngân sách nhà nước

Phân cấp quản lý NSNN là 1 trong những vấn đề căn bản trong QLTCC.
Thông qua phân cấp NSNN xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của chính
quyền NN các cấp trong quản lý và điều hành thực hiện nhiệm vụ thu – chi

NSNN.
b. Các nguyên tắc phân cấp ngân sách nhà nước

 Phân cấp ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp về hành chính
Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với luật tổ chức hành
chính. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi chính quyền về quyền hạn,
trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp.
 Phân cấp NSNN đảm bảo tính hiệu quả
Nguyên tắc này yêu cầu phân cấp NSNN k dẫn đến sự chia cắt nguồn thu NS,
làm phân tán và suy yếu nguồn lực tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm
bảo phối hợp đồng bộ giữa các cấp trong hệ thống NS để hướng vào phục vụ lợi
ích chung của quốc gia..
 Phân cấp NSNN phải đảm bảo công bằng
Phân cấp nguồn thu phải tương xứng với phân cấp nhiệm vụ chi NS để các
cấp chính quyền cung cấp, hàng hóa, dịch vụ công cho người dân 1 cách tốt nhất

6


Câu 7: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì. Thực trạng phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước ta hiện nay như thế nào?
a. Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ta hiện nay
-

Thực trạng phân cấp thẩm quyền ban hành pháp luật, chính sách

NSNN
Theo luật NSNN năm 2002 đã xác định thẩm quyền của CQNN (Quốc hội
và của Chính phủ và các bộ ngành ở trung ương, HĐND và UBND tỉnh ở địa
phương) trong việc ban hành chính sách và cơ chế quản lý.

- Thực trạng phân cấp thẩm quyền ban hành định mức NSNN
Thủ tướng CP quyết định mức phân bổ NSNN. HĐND cấp tỉnh quyết định mức
phân bổ NS của địa phương mình.
Bộ trưởng Bộ Tài Chính quyết định chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN đối
với các ngành, lĩnh vực sau khi bàn bạc thống nhất đối với các Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực.
- Thực trạng chu trình NSNN và NSĐP
Chu trình NSNN: Hàng năm, Bộ tài chính lập dự toán, thẩm định quyết
toán thu -chi NS của các Bộ, cơ quan ngang Bộ… trình lên CP xem xét và CP
đưa lên QH phê chuẩn.
Chu trình NSĐP: HĐND các cấp xem xét và phê chuẩn việc dự toán quyết
toán thu – chi NSĐP từ cấp địa phương gửi lên theo trình tự xã – huyện – tỉnh.
- Thực trạng phân cấp trong thanh tra, kiểm toán NSNN
Hàng năm, Thanh tra CP thực hiện những hoạt động thanh tra có liên quan
đến việc QL và sử dụng NSNN
Cơ quan Kiểm toán NN đảm nhận việc kiểm toán báo cáo TC, kiểm toán
tuân thủ và kiểm toán hoạt động của các đơn vị thụ hưởng NS, thực hiện kiểm
tra và giám sát NSNN.

7


Câu 8: Thu nhập công là gì. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập công?
Liên hệ sự tác động của các nhân tố đó đến hoạt động thu nhập công ở Việt Nam
hiện nay.
a. Thu nhập công
Thu nhập công chính là các khoản tiền mà NN có được từ thu thuế, phí, lệ
phí, đầu tư, bán, cho thuê tài nguyên thiên nhiên…
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập công
- Trình độ phát triển kinh tế

Thu nhập công chủ yếu được hình thành từ những giá trị do nền kinh tế
tạo ra, muốn thu nhập công nhiều và bền vững thì chỉ có cách duy nhất là thúc
đẩy nền kinh tế sáng tạo ra ngày càng nhiều giá trị gia tăng chứ không phải
là nhà nước dùng quyền lực ép buộc dân chúng và các tổ chức kinh tế trích
chuyển thu nhập cho mình nhiều hơn.Tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quyết định
đặc biệt tới các nước đang phát triển. Nó là tiền đề vật chất để giảm bớt tình
trạng đói nghèo, giảm khoảng cách tụt hậu với các nước phát triển, củng cố quốc
phòng, an ninh chính trị, tạo niểm tin cho cộng đồng quốc tế. Tăng trưởng kinh
tế tạo điều kiện giải quyết thất nghiệp, tăng thu nhập và phúc lợi xã hội cho nhân
dân. Từ đó tạo đà cho nhà nước thu ngân sách nhà nước.
- Trình độ nhận thức của công dân
Ý thức công dân càng cao, càng nhận ra sự cần thiết của NN và trách
nhiệm của mỗi bên trong quá trình thúc đẩy KT-XH phát triển. Khi đó đóng góp
TC cho NN là 1 nghĩa vụ hiển nhiên với mọi công dân để cùng chi sẻ những chi
phí công cộng. Mặt khác trình đọ nhận thức của dân chúng cao cũng giúp CP có
những hành xử công bằng, sòng phẳng hơn và cung cấp hàng hóa, dịch vụ công
đạt hiệu quả KT tốt hơn.
- Hiệu quả hoạt động của Chính phủ
Một CP hđ hiệu quả khi sử dụng nguồn lực 1 cách thích hợp để cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ được XH chấp nhận. CP hđ càng hiệu quả, khả năng từ

8


khu vực kinh tế và dân cư càng cao đến lượt nó khả năng KT cao sẽ đóng góp
càng cao.
Chính phủ thực hiện đa dạng hóa cung cấp các dịch vụ công tới công dân:
các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Từ đó thu lại khoản chi phí từ người dân
sử dụng các sản phẩm dịch vụ công đó: phí, lệ phí, tăng thêm thu nhập cho
NSNN.

- Trình độ hiện đại hóa thanh toán, hạch toán
Khi trình độ hiện đại trong thanh toán và hạch toán gia tăng, thu
nhập công cũng sẽ tự động tăng theo mà không cần điều chỉnh mức thu vì lúc đó
mọi khoản thu và chi phí của mọi tổ chức và cá nhân được ghi chép và phản ánh
minh bạch hơn, nên quá trình Nhà nước động viên một phần thu nhập của nhân
dân cũng chính xác và công bằng hơn, đặc biệt trong quản lý và thu thuế. Vì
trong thu nhập công, thuế chiếm hơn 70% tổng thu ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Trình độ thanh toán và hạch toán càng hiện đại, nhà nước có thể giảm
và kiểm soát phần nào sự thất thoát trong thu ngân sách, tăng thu ngân sách và
đảm bảo công bằng giữa các chủ thể trong xã hội.
- Năng lực pháp lý của BMNN
Năng lực pháp lý của nhà nước đối với thu nhập công thể hiện ở chỗ hệ
thống bộ máy thu thuế, phí, lệ phí, và các khoản thu khác hoàn thiện tới đâu, chặt
chẽ tới đâu, chặt chẽ đến đâu và có hiệu quả đến đâu. Năng lực pháp lý nâng cao
giúp CP đặt ra và quản lý hữu hiệu các khoản thu phù hợp thể chế và khả năng
chịu đựng của DN và dân chúng, đồng thời hạn chế thất thu đến mức tối thiểu ở
cả khu vực NN lẫn ngoài NN qua đó giảm tình trạng buôn lậu, trốn thuế gây ảnh
hưởng tới thu nhập công.

9


Câu 9: Thuế là gì. Phân tích các đặc điểm của thuế. Vì sao Chính phủ lại ưa thích
sử dụng các loại thuế trực thu khi chi phí thu thuế đối với các loại thuế trực thu
này là tương đương với thuế gián thu?
a. Khái niệm Thuế
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà nhà nước qui định thành luật
để mọi tổ chức
kinh tế và người dân phải nộp cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.

b. Các đặc điểm của thuế
- Thuế là khoản thi mang tính bắt buộc
Tính bắt buộc xuất phát từ việc nhà nước là người cung ứng phần lớn hàng
hóa công cộng cho xã hội. Đặc tính của hàng hóa công cộng là có thể sử dụng
chung và khó có thể loại trừ. Ít có người dân nào tự nguyện trả tiền cho việc thụ
hưởng hàng hóa công cộng do nhà nước đầu tư cung cấp như quốc phòng, môi
trường, pháp luật, vệ sinh phòng dịch, vv…Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
công cộng ấy, nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để nhân dân phải nộp
thuế cho nhà nước.
- Thuế là một hình thức phân phối của cải XH chứa đựng yếu tố chính trị kinh tế - xã hội
NN đánh thuế thực chất là NN tham gia vào phân phối thu nhập của các
thể nhân pháp nhân nhằm tập trung 1 bộ phận tổng sp quốc dân vào tay NN và
điều tiết thu nhập giữa các thể nhân, pháp nhân. NN và thuế khóa là 2 phạm trù
gắn bó hữu cơ với nhau chính sách thuế của 1 quốc gia luôn gắn liền với bản
chất chính trị của NN và lợi ích của mọi thể nhân, pháp nhân. Nguồn thu của
thuế là kết quả của các hđ KT-XH và thuế có tác động đến lợi ích của mọi chủ
thể trong XH, tác động đến mọi hđ KT-XH như tiết kiệm, đầu tư, xây dựng, xuất
nhập khẩu, giá cả thị trường….
- Thuế là khoản thu của NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp

10


Số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp
thuế được hưởng từ hàng hóa công cộng do nhà nước cung cấp. Các cá nhân, tổ
chức thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước không có quyền đòi hỏi nhà
nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa dịch vụ cụ thể nào đó..
c. Chính phủ ưa thích sử dụng các loại thuế trực thu
Chính phủ lại ưa thích sử dụng các loại thuế trực thu vì:



Thứ nhất, trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu

hướng quốc tế hóa thì pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế
hội nhập với các quốc gia trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới. Khi đó,
các hiệp định thương mại sẽ dần đi đến xóa bỏ hàng rào thuế quan, nghĩa là thuế
xuất nhập khẩu sẽ dần dần giảm và đi đến xóa bỏ. Do đó, nguồn thu từ thuế trực
thu sẽ giảm đi một khoản bằng số tuyệt đối của thuế xuất nhập khẩu bị giảm đi
làm giảm tỷ trọng của thuế gián thu so với thuế trực thu.


Thứ hai, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập trên đầu người

cũng như số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Thu nhập của nền kinh tế
tăng lên làm tăng số thuế trực tiếp đánh vào thu nhập. Do đó, nguồn thu từ thuế
trực thu sẽ tăng lên làm tỷ trọng của thuế trực thu có xu hướng lớn hơn so với
thuế gián thu.


Thứ ba, thuế gián thu mang bản chất lũy thoái so với thu nhập. Nó

không tạo được tính công bằng dọc do người thu nhập cao hay thu nhập thấp khi
cùng mua một loại hàng hóa sẽ phải đóng cùng một lượng thuế như nhau.

Câu 10: Phân tích các vai trò của thuế. Giải thích sự khác nhau giữa 3 nguồn thu
ngân sách nhà nước: thuế, phí, lệ phí.
a. Vai trò của thuế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài
Cho dù người ta còn bàn cãi nhiều về khái niệm thuế, song bất cứ ai cũng
đều phải công nhận


11


rằng thuế bao giờ cũng là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Điều này
có thể được lý giải
bởi những lý do sau đây:
- Thuế là khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với
các thể nhân và
pháp nhân trong xã hội.
- Hình thức thu bao quát được hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh,
các nguồn thu
nhập và mọi tiêu dùng xã hội.
- Đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách.
- Thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh.
- Thuế là công cụ tác động vào sự phân bổ nguồn lực trong xã hội
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn có vai
trò quan trọng trongviệc điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách thuế có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ cungcầu, đến cơ cấu đầu tư và sự phát triển hay
suy thoái của nền kinh tế.
Căn cứ vào từng tình huống cụ thể, Nhà nước có thể chủ động điều tiết
nền kinh tế bằng thuế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn cực thịnh Nhà nước có thể
tăng thuế để tăng nguồn thu cho ngânsách. Trong giai đoạn này việc tăng thuế
thường không gây ra phản ứng ở người nộp thuế bởi vì ởgiai đoạn này thu nhập
của người dân rất cao và ổn định nên việc tăng thuế sẽ không ảnh hưởngđến đời
sống của họ. Số bội thu ngân sách sẽ được lập thành quỹ dự trữ để đề phòng khi
nền kinhtế chuyển sang giai đoạn suy thoái.Việc tăng thuế trong giai đoạn này sẽ
có tác dụng ức chế sự
tăng trưởng của tổng cầu, làm giảm bớt sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược
lại, khi nền kinh tế bước sang giai đoạn suy thoái, việc giảm thuế sẽ có tác dụng

nâng cao tổng cầu, từ đó mà xúc tiến
việc phục hưng nền kinh tế.

12


- Thuế là công cụ để phân phối lại giữa các cá nhân trong xã hội
Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là kinh tế thị trường, nếu
không có sự can thiệpcủa Nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì việc phân
phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung,tạo ra hai cực đối lập nhau, một thiểu
số người sẽ giàu lên nhanh chóng và đa số người nghèo cuộcsống sẽ không được
cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức, công
bằng mà còn tạo nên sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa cao cả của sự phát
triển kinh tế của một đất nước. Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả
nổ lực cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng
góp nhất định của họ.
. Như vậy, ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn đóng vai
trò quan trọng trong thực hiện công bằng xã hội.
b. Sự khác nhau giữa 3 nguồn thu ngân sách nhà nước: thuế, phí, lệ phí.
ĐÃ LÀM RA GIẤY KẸP TRONG VỞ TCC
Câu 11: Giải thích các nguyên tắc cơ bản khi đánh thuế. Liên hệ thực tiễn Việt
Nam?
a. Nguyên tắc minh bạch
Nguyên tắc này đòi hỏi các quyết định thuế phải rõ ràng và mang tính đại
chúng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lạm thu đối với người nộp thuế.
Thể hiện qua các điểm:
 Xây dựng theo 1 trình tự pháp lý nghiêm ngặt
 NN và các cơ quan hành thu tạo điều kiện để doanh nghiệp và dân chúng
được biết 1 cách minh bạch số tiền thuế phải nộp, thủ tục thu, nộp thuế, ưu
đãi thuế.

b. Nguyên tắc hiệu quả
Việc đánh thuế cần đạt hiểu quả cao, cần tổ chức hệ thống thuế sao cho
chi phí thu thuế không được cao hơn mục tiêu đề ra cho phép, nhưng hoạt động
thu vẫn phải đạt được hiệu quả cao. Tuân thủ nguyên tắc khi ban hành một loại

13


thuế, cần phải cân nhắc và tính toán thật kĩ các số liệu. chú trọng đến hiệu quả
KT-XH, mối tương quan giữa tổng thu dự tính đạt được và chi phí dự tính phải
trả cho việc thu và quản lí thuế. Tránh không được để xảy ra việc mức phí bỏ ra
cho hoạt động thu một loại thuế nào đấy cao hơn mức thuế thu được.
c. Nguyên tắc linh hoạt
Đòi hỏi thuế gắn chặt với hoạt động kinh tế, phản ánh thực sự những thăng
trầm kinh tế và những biến động chính trị, xã hội. Tính linh hoạt thể hiện ở độ
nổi và độ co giãn thuế.
Khi đưa ra các quy định pháp luật thuế phải tiên liệu mọi phát sinh hay
thay đổi của căn bản thuế, khi đó thuế sẽ đạt 1 độ ổn định trong 1 khoảng tgian
nhất định. Điều này giúp NN tiết kiện chi phí hành thu thuế.
d. Nguyên tắc công bằng
Nguyên tắc này được hiểu là mọi đối tượng có năng lực chịu thuế đều phải
nộp thuế và mọi người có điều kiện liên quan đến thuế như nhau phải được đối
xử về thuế như nhau. Tính công bằng vẫn được đảm bảo trong cả trường hợp có
sự khác nhau về điều kiện, thể hiện ở việc nếu có điều kiện khác nhau thì những
đối tượng khác nhau nhưng cùng loại thì phải được đối xử với nhau tương ứng,
không được có bất cứ sự phân biệt hay kì thị nào với các đối tượng chịu thuế, là
đối tượng cùng loại thì dù có chênh lệch về địa vị xã hội hay khả năng tài chính
thì càng phải đảm bảo sự công bằng.
Câu 13: Quản lý thuế là gì. Phân tích các nguyên tắc của quản lý thuế. Để đảm
bảo phát huy vai trò tích cực của thuế đến nền kinh tế, hệ thống thuế nên được

thiết kế như thế nào?
a. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình tác động, điều hành của NN đến hoạt động thu, nộp
thuế nhằm thực hiện các chức năng của NN hiệu quả nhất.
b. Các nguyên tắc quản lý thuế

14


- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Luật và pháp lệnh thuế phải phù hợp với Hiến pháp quy định. Quy trình
xây dựng biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, luật quản lý
thuế và nằm trong khuôn khổ luật quy định. Tổ chức và quản lý thu thuế phải
bao quát nguồn thu mà các luật thuế quy định.
- Nguyên tắc thống nhất, tập trung, dân chủ
Quy trình tổ chức và QL thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả
nước cho các cơ quan thu theo luật định và cho các đối tượng nộp thuế là các thể
nhân, pháp nhân. Các cơ quan thu không được phép ra bất cứ biệt lệ nào giữa các
đối tượng nộp thuế, thực hiện phân cấp quản lý thuế theo luật pháp quy định giữa
cơ quan TC, thuế, hải quan và KBNN.
- Nguyên tắc công bằng
Đây là nguyên tắc cơ bản, nghĩa là mọi công dân phải có nghĩa vụ vật chất
đối với NN, phù hợp khả năng TC của mình. Khi xây dựng biện pháp QL thuế
cần quán triệt nguyên tắc này để động viên sức lực của toàn xã hội cho công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Nguyên tắc minh bạch
Các khâu QL thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế phải được công khai
hóa. Công tác tuyên truyền, tư vấn, giải thích quy trình QL thuế đến việc tổ chức
thực hiện từng khâu đều phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai.
- Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả

Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình QL
thuế theo luật định 1 cách hợp lý sao cho phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều
kiện, sản xuất kinh doanh, thu nhập phát sinh của người nộp thuế tạo ra những
thuận lợi chocơ quan hành thu thuế.
c. Để đảm bảo phát huy vai trò tích cực của thuế đến nền kinh tế, hệ thống
thuế nên được thiết kế như thế nào

15


- Các văn bản pháp luật quy định về quản lý thuế cần phải thống nhất và
hợp Hiến
- cao nhất quyết định các mức thuế, định thuế.
- Niêm yết, thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình quản lý thuế của các
cơ quan NN
- Ban hành địa điểm thu thuế thuận tiện
Câu 14: Phân tích các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Để thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước phải đảm bảo làm tốt các công việc gì?
a) Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Lập DT là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất của toàn bộ chu
trình NSNN, nó quyết định chất lượng phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính.
Lập DT là căn cứ quan trọng cho việc quản lý và kiểm soát chi thường xuyên
phát sinh hàng năm. Hay cách khác, quản lý theo dự toán đối vs chi thường
xuyên là cơ sở để đảm bảo cân đối NSNN, tạo điều kiện chấp hành NSNN, hạn
chế tính tùy tiện của các đơn vị sử dụng NSNN. Do vậy, điều quan trọng ở đây,
cần phải nâng cao chất lượng lập và xét duyệt dự toán trên cơ sở bố trí NSNN sát
đúng vs nhiệm vụ của từng đối tượng và các loại hình hoạt động.
b) Nguyên tắc hiệu quả
Tính hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên thể hiện:

- Đối vs 1 nền kinh tế, nguồn lực TC là có giới hạn nhất định, cho nên trong
quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực cần phải tính toán để sao cho đạt đc
những mục tiêu đề ra
- Những quy định truyền thống về qản lý NSNN theo yếu tố đầu vào, đã tạo
1 tiền lệ cho người quản lý tìm mọi cách chi tiêu hết tất cả nguồn lực sẵn có,
thậm chí việc chi tiêu đó làm giảm đi hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính. Họ
cho rằng nếu k chi tiêu hết ngân sách năm nay, thì họ sẽ bị cắt giảm hoặc phân

16


bổ nguồn lực ít hơn trong những năm tiếp theo. Hơn thế nữa những ng ql hoạt
động trong môi trường bị kiểm soát hết sức cứng nhắc. những công cụ truyền
thống để thực hiện kiểm soát là định mức và khoản mục hóa các khoản chi tiêu,
mua sắm các khoản mục đầu vào. Thế nhwung chính sự kiểm soát đầu vào này
gây ra tính kém hiệu quả trong hđ, bởi vì nó k khuyến khích tiết kiệm, k tạo mối
gắn kết giữa khối lượng chi tiêu và khối lượng đầu ra. Thêm vào đó những hđ
của ng quản lý chủ yếu đc đnahs giá dựa vào tính tuan thủ, chấp hành những luật
lệ quy định mang tính thủ tục hành chính, chứ k đánh giá dựa vào kết quả họ tạo
ra.
c) Nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của đơn vị sử dụng ngân sách
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc hiệu quả. Nội dung khái quát như
sau:
- Trên cơ sở dự toán đc duyệt, các đơn vị chủ động phân bổ và sử dụng kinh
phí theo nhu cầu thực tế của đơn vị mình.
- Đối vs đơn vị sự nghiệp có thu, tùy vào mức độ đảm bảo nhu cầu chi, các
cơ quan có thẩm quền sẽ qđ giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị. theo đó đơn
vị đc để lại nguồn thu khai thác đc và sử dụng cho hđ của đơn vị
- Đối vs đơn vị HC k khoán chi trong nhóm chi đc cơ quan TC thông báo,
đơn vị chủ động sử dụng và điều hòa cho nhiều mục chi của nhóm, đảm bảo như

cầu chi cụ thể cho từng mục chi nhưng k ảnh hưởng đến tổng số nhóm chi đã đc
thông báo
d) Nguyên tắc chi trả trực tiếp qua kho bạc nhà nước
Nguyên tắc này khẳng định 2 nội dung: KBNN là cơ quan TC đc NN trao
nhiệm vụ QL về quỹ NSNN, do vậy có nhiệm vụ trực tiếp thanh toán cho mọi
khoản chi NS; KBNN có nhiệm vụ kiểm soát mọi khoản chi NSNN và có quyền
từ chối thanh toán đvs các khoản chi sai chế độ và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình..

17


 Để đảm bảo nguyên tắc tiết kiêm, hiệu quả, quản lý chi thường xuyên phải
đảm bảo:
+ Người quản lý đc trao quyền tự chủ trong việc điều hành hđ của họ và nâng
cao tính tự chịu trách nhiệm của họ về kết quả
+ Ng quản lý có đủ năng lực và chủ động đề ra những pp làm giảm chi phí hđ
nâng cao khối lg hoặc chát lg đầu ra cung cấp cho XH
+ Tạo ra những đòn bẩy kinh tế khuyến khích ng quản lý cải thiện và nâng
cao chất lượng hđ.
Câu 15: Bội chi NSNN là gì. Phân tích nguyên nhân cơ bản dẫn đến bội chi
NSNN. Trình bày các biện pháp cân đối NSNN. Liên hệ với Việt Nam.
 Khái niệm bội chi NSNN
Bội chi NSNN trong 1 năm là số chênh lệc giữa chi lớn hơn thu của năm đó.
 Nguyên nhân cơ bản dẫn đến bội chi NSNN : Có 2 nhóm nguyên nhân gây
ra bội chi NSNN :
1. Nhóm nguyên nhân khách quan :
Tác động của chu kỳ kinh doanh là nguyên nhân cơ bản nhất trong số các
nguyên nhân khách quan gây ra bội chi NSNN. Khủng hoảng làm cho thu nhập
của nhà nước co lại, nhưng nhu càu chi lại tăng lên (để giải quyết những khó

khăn mới về kinh tế và XH). Ngoài ra bội chi NSNN cón do nhu cầu phục vụ an
ninh quốc phóng tăng lên, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh...
2. Nhóm nguyên nhân chủ quan:
- Do điều hành NN k hợp lý dẫn đến tình trạng hạn chế khả năng khai thác
nguồn thu cho NSNN gây nên thất thu, đồng thời cơ cấu chi tiêu bất hợp lý, quản
lý chi tiêu thiếu chặt chẽ gây nên lãng phí, thất thoát vốn của nhà nước...
- Do quá trình phân cấp NSNN còn nhiều bất cập làm cho NS địa phương
luôn rơi vào tình trạng k tự cân đối ; chi hỗ trợ từ ngân sách NN TW cho địa
phương ngày càng nhiều

18


- Do chủ trương chuyển đổi nền kinh tế nảy sinh nhu cầu cần điều chỉnh cơ
cấu kinh tế sao cho phù hợp, từ đó làm tăng những khoản trợ cấp, ưu đãi để
khuyến khích phát triển từ phía nhà nước làm ảnh hưởng đến cơ cấu thu chi
NSNN.

19



×