Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

So tay an toàn HSET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 70 trang )

1

Dự án Vệ sinh Môi trường Tp HCM

A

Sổ tay HSET

Version 5

IF RED, THIS IS CONTROLLED DOCUMENT

uks1477472640 – 14-Nov-2013

1


2


Danh mục biểu

3


Xác nhận của Nhân lực Nhà thầu
Tôi tên là,......................................................, xác nhận rằng:

1) tôi đã nhận được một bản Sổ hay HSET;
2) tôi đã đọc cẩn thận Sổ hay HSET, hoặc tôi sẽ đọc cẩn thận Sổ hay HSET trước khi tôi vào
làm việc trong ca kế tiếp của tôi trong Dự án; và



3) tôi thông hiểu những thông tin và yêu cầu được trình bày trong Sổ hay HSET, và sẽ hỏi han để
tìm hiểu kỹ thêm khi cần.
Tôi xác nhận rằng trong khi làm việc cho Dự án, tôi sẽ:

4) tuân thủ những quy định, biện pháp và quy trình được trình bày trong Sổ hay HSET;
5) làm tất cả những gì có thể được để khuyến khích và nhắc nhở những người khác trong Dự án
làm theo; và

6) nhanh chóng báo cáo với cấp trên những hoạt động hoặc điều kiện có thể gây ảnh hưởng xấu
đến tiến độ, hoặc chất lượng công trình, hoặc an toàn, sức khỏe, môi trường và giao thông mà
tôi nhận ra trong khi làm việc cho Dự án.

Chức vụ: ............................................................... (*)
Chữ ký: ................................ Ngày: .............................
___________________
(*) Những chức vụ sau nhận Sổ hay HSET và ký vào Bản xác nhận này:
1. Lãnh đạo Công ty phụ trách điều hành Gói thầu;
2. Đại diện của Nhà thầu (thường có chức danh Giám đốc Dự án);
3. Chỉ huy các mũi thi công;
4. Chuyên viên phụ trách Sức khỏe, An toàn, Môi trường và Giao thông;
5. Đội trưởng thi công mỗi loại hạng mục;
6. Đội trưởng đội xe cơ giới thi công;
7. Đội trưởng đội xe vận tải;
8. Đội trưởng đội Bảo vệ mỗi công trường.
Mỗi Nhà thầu tập trung tất cả các bản đã ký rồi gửi cho Chủ Đầu tư và Tư vấn Giám sát
trong vòng một tuần sau khi nhận bản Sổ tay HSET này.

4



Yêu cầu tổng quát
1.1 Ứng phó với tình trạng khẩn cấp
1.

Những nguyên tắc để ứng phó với tình trạng khẩn cấp là như sau:
a) Công trường cần định trước điểm tập kết nhân sự ngoài công trường trong trường hợp
có sự cố.
b) QUAN TRỌNG: Giữ bình tĩnh. Nhiều tác động xấu gây ra do hoảng loạn hơn là do
chính tình trạng khẩn cấp tạo nên.
c) Nếu có sự cố nổ, phải đề phòng bị nổ kế tiếp: mọi người nằm rạp xuống, dùng cánh
tay và bàn tay che chắn đầu, cổ.
d) Nếu có cháy, hô “Cháy! Cháy”. Chỉ sử dụng bình chữa cháy nếu là cháy nhỏ và không
xảy ra giữa nơi bạn đang đứng và lối thoát ra ngoài.
e) Khi xảy ra cháy do chập điện, nhanh chóng ngắt cầu dao điện tổng. Cấm dùng nước
chữa cháy khi chưa ngắt điện.
f) Dù cho mức độ cháy nổ lớn nhỏ thế nào, gọi ngay PCCC 114.
g) Nếu xảy ra thương tích dù cho mức độ thế nào, gọi ngay Cấp cứu 115.
h) Khi khẩn cấp, quan trọng nhất là tính mạng và sức khoẻ con người, kế đến là môi
trường xung quanh. Tài sản chỉ là thứ yếu.
i) Phân công nhân viên làm những việc khác nhau, không để mạnh ai nấy làm.
j) Huy động nhân viên bảo vệ hoặc điều thêm người phụ trách kiểm soát nơi ra vào.
k) Khi tình trạng khẩn cấp lan rộng, liên hệ đến nhiều người, nhiều cơ sở, gọi Cảnh sát
113 để giúp giữ an ninh trật tự.
l) Tắt nguồn điện ở những khu vực không cần điện, chỉ để lại những nơi cần ánh sáng
hoặc nguồn điện để ứng phó với sự cố.
m) Tắt các loại động cơ không cần thiết cho việc ứng phó với sự cố.
n) Giải tán những người không có trách nhiệm hoặc khả năng tham gia ứng phó sự cố ra
khỏi khu vực sự cố, tập trung tại điểm tập kết, không để họ lưu lại vì tò mò muốn quan
sát nhưng gây trở ngại cho công tác ứng phó.

o) Nếu có thể, giải tán xe cộ, thiết bị gây trở ngại ra khỏi công trường, ngoại trừ khi cần
thiết cho việc ứng phó, hoặc để giữ dấu tích cho việc điều tra.
p) Khi tải thương, ghi chú số xe, tên họ người lái xe, và nếu được, tên bệnh viện sẽ tiếp
nhận nạn nhân.
q) Trong trường hợp khẩn cấp bạn chỉ cần áp dụng những gì đã được đào tạo và chỉ dẫn,
không phải cố trở thành người hùng.
r) Thu thập và ghi chép (dù thừa còn hơn là thiếu) mọi chi tiết liên quan để lập báo cáo.
Chụp càng nhiều ảnh càng tốt nếu có thể.

5


s) Báo cáo cho Nhà thầu chính và Tư vấn giám sát thi công mọi sự cố và tai nạn về sức
khỏe, an toàn, môi trường và giao thông.

1.2 Nguyên tắc chủ chốt đối với công nhân
2.

Những nguyên tắc chủ chốt đối với công nhân là như sau:
a) Không được tự tiện làm những gì bạn chưa được đào tạo, ví dụ: sửa chữa điện, vận
Công nhân có quyền từ chối thi
hành cẩu, hàn cắt, cứu cấp người bị nạn.
hành một nhiệm vụ nếu các tiêu
b) Khi thấy bất cứ dấu hiệu hỏng hóc, hoặc khác với thường ngày (dàn giáo bị xô lệch,
chuẩn an toàn nghề nghiệp không
sàn công tác ọp ẹp, dây điện bị hở, mối hàn bị bong, hóa chất rò rỉ...) phải báo ngay
được đáp ứng…
cho cấp chỉ huy của bạn.
Công nhân chỉ buộc phải chấp
c) Khi thấy không an toàn trong công việc, bạn cónhận

quyềncác
ngưng
công
báo cáo
nhiệm
vụ việc,
mà mình
đủ với
cấp chỉ huy để được giải thích, chỉ dẫn, hoặc khắc phục
sai sót.chuyên môn làm.
khả năng
d) Bạn có nhiệm vụ tham gia những buổi họp vàCông
đào tạo
khi cần
đượcđược
yêu cầu
vàluyện
phải tập
nhân
huấn
trung chú ý nghe để thấu hiểu. Điều tối quan trọng là nhân viên cần hỏi Chỉ huy Công
trường những điều chưa rõ về an toàn.
e) Giữ chỗ làm việc được gọn gàng, dọn dẹp ngay những vật liệu, dụng cụ... không còn
cần đến.
f) Hãy cảnh giác khi vận hành máy móc, thiết bị. Quan sát và thấu hiểu ý nghĩ những
biển báo để tuân thủ cho đúng.
g) Dự án này cấm tuyệt đối việc sử dụng rượu, bia, và mọi chất gây nghiện (cần sa, thuốc
phiện, thuốc lắc...) với bất cứ liều lượng nào trong công trường, hoặc sử dụng ngoài
công trường trước khi vào công trường làm việc.
h) Cấm nhân viên hút thuốc trong khi làm việc trên công trường. Chỉ được hút thuốc ở

những nơi cho phép.

1.3 Quy định thiết yếu đối với cấp chỉ huy của Nhà thầu
3.

Cấp chỉ huy của Nhà thầu chịu trách nhiệm đảm bảo tuân thủ những yêu cầu sau:
a) Tất cả công nhân, nhân viên làm việc trên công trường phải ít nhất trên 18 tuổi.
b) Nhà thầu chịu trách nhiệm toàn bộ về các biện pháp HSET (Health: Sức khoẻ, Safety:
An toàn, Environment: Môi trường, Traffic: Giao thông), không được viện lý do giao
cho nhà thầu phụ.
c) Nhà thầu cử nhân viên của mình (không phải nhân viên của nhà thầu phụ) là Kỹ sư
HSET làm việc toàn thời gian, được ủy quyền dừng công việc thiếu an toàn và ra lệnh
phạt đối với vi phạm, và những quyền hạn khác nhằm đảm bảo tuân thủ HSET. Nộp
cho Tư vấn lý lịch chuyên môn của Kỹ sư HSET.
d) Mỗi tuần, Nhà thầu phải nộp cho Tư vấn và các Phường liên quan danh sách tất cả
nhân viên làm việc trên các công trường, với bản sao có công chứng thẻ Chứng minh
Nhân dân. Khi không có thay đổi về nhân viên, Nhà thầu vẫn phải xác nhận danh sách
cũ hàng tuần. Chỉ nhân viên mang thẻ do TƯ VẤN đóng dấu mới được phép vào công
trường.

6


e) Công nhân hàn trong không gian eo hẹp, dưới khu vực đào xới: phải có trình độ Bậc 4
về hàn.
f) Công nhân trực điện ở thiết bị điện có điện áp đến 1000 vôn phải có trình độ Bậc 3 về
an toàn điện.
g) Nhà thầu cung cấp đầy đủ và bắt buộc công nhân sử dụng thiết bị bảo hộ lao động,
không được khoán trắng cho nhà thầu phụ.
h) Yêu cầu thiết yếu về thiết bị bảo hộ cho khách: khách thăm viếng chính thức công

trường phải được cung cấp với số lượng đầy đủ và chất lượng tốt: (a) mũ bảo hộ: mọi
thời gian, và (b) dù hoặc áo mưa khi có mưa.
i) Lúc có mưa, sấm chớp: ngưng công việc ngoài trời liên quan đến cần cẩu, đào xới và
hàn cắt, hoặc công việc trên dàn giáo.
4.

Những nguyên tắc cơ bản đối với Kỹ sư HSET và Chỉ huy Công trường là như sau:
a) Không cho phép công nhân tự tiện làm những gì họ chưa được đào tạo.
b) Khi thấy bất cứ dấu hiệu hỏng hóc, hoặc khác với thường ngày phải có hành động
khắc phục nhanh chóng.
c) Khi thấy không an toàn trong công việc, Chỉ huy Công trường hoặc Nhân viên HSET
nên ngưng công việc trong khi chờ khắc phục xong những khuyết điểm.
d) Khuyến khích công nhân hỏi han để bạn giải đáp, báo cáo để bạn lấy quyết định và
hành động.
e) Nhiệm vụ chủ yếu của cấp chỉ huy: kiểm tra, nhắc nhở và khắc phục, rồi thường
xuyên kiểm tra, nhắc nhở, chế tài và khắc phục.

1.4 Phải biết rõ địa hình xung quanh
5.

Phải quen thuộc với nơi mình làm việc về mọi mặt để biết nơi phải đến và người nào
phải gặp trong trường hợp khẩn cấp.
a)
Xác định vị trí ra vào.
b)
Nhận diện nhân viên phụ trách sức khoẻ, an toàn và cấp cứu.
c)
Xác định vị trí trạm y tế.
d)
Tự mình làm quen với trình tự di tản.

e)
Xác định tất cả địa điểm đặt bình chữa cháy và biết cách sử dụng chúng.
f)
Xác định tất cả địa điểm lưu trữ chất thải độc hại và biết cách lưu trữ.
g)
Xác định các điểm thông tin liên lạc và cách liên lạc nhanh chóng với cấp chỉ huy
trực tiếp của bạn.
h)
Hiểu biết ý nghĩa của các biển báo để tuân thủ cho đúng.

7


2 Yêu cầu về đảm bảo sức khỏe
2.1 Yêu cầu tổng quát về đảm bảo sức khỏe
6.

Yêu cầu tổng quát về đảm bảo sức khỏe là như sau:
a) Tuân thủ những quy định về đảm bảo sức khỏe cho người lao động, đặc biệt là đối với
phụ nữ.
b) Thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định.
c) Tuân thủ Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT (Phụ lục C) về tiêu chuẩn vệ sinh lao
động, đặc biệt là đối với những tiêu chuẩn sau:
 mang vác
 các loại bụi có chứa và không chứa silic tự do
 tiếng ồn.
d) Cung cấp nước và xà phòng, khuyến khích người lao động rửa ráy bằng xà bông trước
khi ăn: bàn tay họ có thể bị dính chất độc hại khi làm việc!
e) Khuyến khích công nhân giảm thiểu phần da bị phơi ra ánh nắng để phòng ung thư da
về lâu dài: nếu không gây trở ngại trong công việc và có thể chịu được nóng bức thì

mặc quần dài, áo dài tay, khăn quấn cổ, v.v.

2.2 Yêu cầu về đào tạo sơ cứu
7.

Yêu cầu về đào tạo sơ cứu là như sau:
a) Thành phần đội ngũ phải học khóa sơ cứu gồm có:
 Giám đốc Dự án
 Các Nhân viên HSET
 Các Chỉ huy Công trường
 Toàn thể đội ngũ bảo vệ
 Các Đội trưởng thi công
b) Chứng chỉ sơ cứu có giá trị 2 năm. Sau đó phải học lại.
c) Đào tạo sơ cứu phải do cơ quan được chấp nhận, ví dụ: Hội Chữ thập Đỏ.

2.3 Kiến thức sơ cứu cơ bản
8.

Cơn đau tim. Nhận định qua các triệu chứng:
a) Khó thở;
b) Áp suất, đè nén, đau nhức hoặc cảm thấy đầy lồng ngực, thường lan đến vai, cánh tay,
cổ hoặc hàm;
c) Buồn nôn, mửa, khó tiêu;
d) Lạnh, đổ mồ hôi, hoặc da ẩm ướt; và
e) Da, môi hoặc móng tay tái hoặc xanh.
8


9.


Cơn đau tim. Ứng phó:
 Gọi xe cứu thương hoặc huy động xe công trường tải thương. Trong khi chờ đợi:
a) Nếu nạn nhân còn tỉnh:
 Giữ cho ngồi dậy.
 Giữ ấm và thoải mái.
 Hỏi nạn nhân có mang theo thuốc không, và giúp dùng thuốc nếu có.
b) Nếu nạn nhân hôn mê
 Nếu ngưng thở, áp dụng thủ thuật hồi sinh qua miệng (mouth-to-mouth).
 Nếu nhịp thở và mạch ngưng, áp dụng thủ thuật hồi sinh tim-phổi (CPR) nếu bạn
được huấn luyện.

10.

Thương tổn mắt. Ứng phó theo các tình huống như sau:
a) Hạt nhỏ (đất, cát, hoặc bụi) trong mắt
 Đừng dụi mắt.
 Nếu dưới mí mắt trên, kéo mí mắt trên xuống qua mí mắt dưới.
 Nếu dưới mí mắt dưới, kéo mí mắt dưới xuống, soi gương và dùng gạc vô trùng để
lấy ra.
 Nếu không có kết quả, dùng nước rửa mắt trong khi giữ cho hai mí mắt mở ra.
b) Hạt lớn trong mắt
 Gọi xe cứu thương hoặc huy động xe công trường tải thương. Trong khi chờ đợi:
 Đừng tìm cách lấy ra;
 Đặt tấm gạc hoặc khăn sạch lên bên ngoài mắt;
 Quấn băng quanh cả hai mắt; và
 Giữ cho nạn nhân bình tĩnh và không cử động.
c) Hóa chất trong mắt: thực hiện ngay các biện pháp sau:
 Đưa nạn nhân đến bồn rửa mắt hoặc một nguồn nước chảy sạch;
 Nếu nạn nhân mang kính áp tròng, cần tháo ra;
 Giữ cho mắt thương tổn ở vị trí thấp hơn mặt kia;

 Dừng dùng hóa chất trung hòa, đắp thuốc mỡ, hoặc nhỏ thuốc mắt;
 Rửa mắt bằng nước 15 đến 20 phút; và
 Đưa nạn nhân đến bệnh xá để kiểm tra chữa trị tiếp.
d) Mắt bầm
 Dùng băng sạch, khô, băng mắt;
 Đặt nước đá hoặc một miếng khăn chườm lạnh (cold pack) phía trên băng; và
 Đưa nạn nhân đến bệnh xá để kiểm tra chữa trị tiếp.
e) Tròng mắt lòi ra khỏi hố mắt
 Gọi xe cứu thương hoặc huy động xe công trường tải thương. Trong khi chờ đợi:
 Đừng cố đưa tròng mắt trở vào;
 Dùng băng sạch, ẩm băng mắt; và
 Băng cả hai hố mắt.
9


11.

Sốc nhiệt (Heatstroke)
a) Nhận định qua triệu chứng:
 Ngưng đổ mồ hôi, da khô và nóng
 Mạch mạnh, nhanh
 Nhiệt độ cơ thể trên 41 độ C
 Nạn nhân hoang mang, hoặc giận dữ
 Cảm thấy lạnh, buồn nôn, hoặc chóng mặt hoặc hôn mê.
b) Biện pháp ứng phó:
 Gọi xe cứu thương hoặc huy động xe công trường tải thương. Trong khi chờ đợi:
 Dời nạn nhân đến chỗ mát hơn;
 Làm mát nạn nhân bằng nước, quạt máy, hoặc khăn chườm lạnh; và
 Giữ nạn nhân nằm với hai chân đưa lên cao.


12.

Bỏng nhẹ
a) Làm mát vết bỏng bằng cách rửa với nước
b) Đừng làm vỡ bóng nước, đừng dùng thuốc trung hòa hoặc thuốc mỡ
c) Dùng gạc vô trùng băng vết thương
d) Bỏng do hóa chất
 Rửa vết bỏng bằng nước 15-20 phút
e) Bỏng do điện
 Dời nạn nhân cách xa nguồn điện
 Kiểm tra nhịp thở và nhịp tim, thực hiện thủ thuật thở cứu hộ và/hoặc CPR nếu
được huấn luyện
 Dùng nước lạnh chữa vết bỏng nhẹ

13.

Vết thương và chảy máu
a) Nhận định các trường hợp:
 Vết cắt: do vật nhẵn bén như dao và mảnh kính
 Rách da: vết cắt có rìa răng cưa do vật bén như dao răng cưa và máy móc
 Trầy sướt: xảy ra khi da bị kéo qua bề mặt nhám
 Thủng da: lỗ thủng trong cơ thể do vật nhọn đâm qua da và đi vào cơ thể
b) Chữa vết cắt và trầy sướt. Ứng phó:
 Rửa vết thương với xà phòng dịu và nước
 Xối rửa bằng nước sạch
 Để vết thương khô
 Dùng gạc vô trùng băng lại
 Làm mát vết bỏng bằng cách rửa với nước
 Đừng làm vỡ bóng nước, đừng dùng thuốc trung hòa hoặc thuốc mỡ
 Dùng gạc vô trùng băng vết thương

 Bỏng do hóa chất
10


o Rửa vết bỏng bằng nước 15-20 phút
 Bỏng do điện. Ứng phó:
o Dời nạn nhân cách xa nguồn điện
o Kiểm tra nhịp thở và nhịp tim, thực hiện thủ thuật thở cứu hộ và/hoặc CPR nếu
được huấn luyện
o Dùng nước lạnh chữa vết bỏng nhẹ
c) Thủng da. Ứng phó:
 Để cho vết thủng nhỏ rỉ máu
 Dùng tấm gạc vô trùng băng lại
d) Vết thủng sâu – máu chảy nhiều. Ứng phó:
 Gọi xe cứu thương hoặc huy động xe công trường tải thương. Trong khi chờ đợi:
 Băng bằng tấm gạc sạch, liên tục ép lên vết thương, quấn lại bằng băng cho chặt
 Giữ vết thương ở vị trí cao hơn quả tim
 Ép lên động mạch cung cấp máu đến vùng vết thương
e) Thủng da (có vật nằm bên trong). Ứng phó:
 Gọi xe cứu thương hoặc huy động xe công trường tải thương. Trong khi chờ đợi:
 Đừng cố lấy vật bên trong ra, giữ cho nó ổn định bằng cách băng bó tại chỗ
 Ngăn chảy máu bằng áp suất trực tiếp với một miếng vải hoặc gạc sạch
 Nếu máu tiếp tục chảy, đè lên điểm áp suất động mạch
 Nếu máu vẫn chảy và cấp cứu chưa đến kịp: dùng ga rô
14.

Kích xúc (shock)
a) Nhận định triệu chứng:
 Da mát, ẩm, hoặc tái;
 Mạch yếu, nhanh;

 Thở gấp;
 Đồng tử mở, mắt lờ đờ;
 Buồn nôn, run rẩy, hoặc mửa;
 Khó suy nghĩ hoặc nói;
 Ngất xỉu.
b) Ứng phó:
 Gọi xe cứu thương hoặc huy động xe công trường tải thương. Trong khi chờ đợi:
 Kiểm tra nhịp thở, thao tác cứu thở nếu cần thiết;
 Nói chuyện nhẹ nhàng với nạn nhân;
 Tiến hành sơ cứu cho bất kỳ vết thương nào;
 Nếu nạn nhân mửa, quay người qua một bên và làm thông miệng nếu không thấy
vết thương ở đầu và cổ;
 Giữ cho nạn nhân thoải mái, ấm và nằm xuống.

11


15.

Căng và bong.
a) Nhận định:
 Bong là khi dây chằng bị rách, thường là ở khớp xương
 Căng là khi cơ hoặc gân bị rách
b) Triệu chứng
 Đau
 Sưng
 Khó cử động khớp
 Những vùng đen và xanh lam
c) Ứng phó:
 Gọi xe cứu thương hoặc huy động xe công trường tải thương. Trong khi chờ đợi:

 Lập tức cho nạn nhân ngưng vận động phần bị tổn thương;
 Nâng phần bị tổn thương lên phía trên quả tim, giữ trên tấm chăn hoặc gối;
 Dùng băng đàn hồi băng chặt chỗ bong; và
 Chườm nước đá quấn trong khăn lau hoặc túi trong từng giai đoạn 30 phút và nghỉ
15 phút.

2.4 Phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết
16.

Yêu cầu cơ bản:
a) Kiểm tra để đảm bảo công trường không có môi trường cho lăng quăng của muỗi gây
bệnh sốt xuất huyết:
 Lu, khạp nước không có nắp đậy
 Hố đào không có nắp đậy
 Vỏ bánh xe phế thải chứa nước mưa...
 Bất kỳ vật dụng nào khác chứa nước mưa ngoài trời: chai lọ, thùng thiếc, hộp
nhựa... phế thải.
b) Giữ công trường tương đối gọn ghẽ để có thể phát hiện vật thể chứa nước làm nơi sinh
trưởng của lăng quăng của muỗi gây bệnh sốt xuất huyết.

2.5 Phòng ngừa chấn thương lưng
17.

Tránh những nguyên nhân thường thấy của chấn thương lưng:
a) Vươn tới và nhất lên... vượt qua đầu, qua mặt bàn, hoặc từ phía sau xe tải...
b) Nâng hoặc khuân vật có hình dạng thiếu thoải mái hoặc kỳ lạ...
c) Làm việc ở những tư thế ngượng nghịu, thiếu thoải mái...
d) Ngồi hoặc đứng quá lâu ở một tư thế... ngồi lâu có thể làm hại lưng..
e) Trượt ngã trên mặt sàn trơn cũng có thể làm lưng của bạn bị chấn thương...


18.

Cách thức phòng ngừa chấn thương lưng:
a) Bất kỳ khi nào có thể, tránh cúi xuống để nâng vật nặng lên.

12


b) Đặt vật nặng cao khỏi mặt sàn.
c) Dùng xe đẩy.
d) Bất kỳ khi nào có thể, dùng cẩu, palăng, máy vận thăng và bất kỳ thiết bị nâng nào
khác.
e) Trước khi nâng, thử trọng lượng vật bằng cách nắm lấy góc.
f) Nếu quá nặng đối với bạn thì nên nhờ người phụ giúp.
19.

Áp dụng quy trình nâng đúng cách... Khi nâng, thực hiện những bước dưới đây...

Biểu : Quy trình nâng vật nặng

Ôm lấy vật nặng

Tránh vặn vẹo vùng thắt
lưng

a) Giữ vị trí thăng bằng, mở rộng chiều ngang chân-vai.
b) Gập đầu gối, ngồi xổm để nâng, ngồi càng gần càng tốt.
c) Nắm cho chặt, hãy ôm lấy vật nặng.
d) Nâng từ từ dùng hai chân, giữ vật nặng sát vào người, giữ cổ và lưng thẳng.
e) Khi đã đứng lên, đổi hướng bằng cách đưa chân ra và xoay cả thân người.

f) Tránh vặn vẹo ở vùng thắt lưng.
g) Khi đặt vật nặng xuống, làm theo chỉ dẫn ở đây với thứ tự ngược lại.

13


3 Yêu cầu về đảm bảo an toàn
3.1 Yêu cầu tổng quát về an toàn công trường
20.

Trách nhiệm đối với mặt bằng công trường. Sau khi nhận bàn giao mặt bằng nào thì
Nhà thầu chịu hoàn toàn trách nhiệm về an toàn trên mặt bằng đó, cho đến ngày Nhà thầu
hoàn trả mặt bằng cho cơ quan chức năng của Thành phố. Vì thế, Nhà thầu phải đáp ứng
những yêu cầu trong Sổ tay này xuyên suốt trong thời gian tiếp nhận mặt bằng.

21.

Trách nhiệm rà phá bom đạn: Nhà thầu phải đảm bảo ký hợp đồng rà phá bom đạn
cho tất cả diện tích mặt đất hoặc lòng kênh trước khi có hoạt động thi công trên diện tích
đó. Nhà thầu phải nộp cho Tư vấn báo cáo rà phá bom đạn của đơn vị thực hiện công việc
này.

22.

Quy trình khi gặp bom đạn là như sau:
a) Bom đạn, kể cả đạn pháo, mìn, trái sáng, ngòi nổ... có nhiều hình dạng và kích thước
khác nhau. Khi trông thấy vật lạ đáng nghi thì phải nghi đó là bom đạn chưa nổ.
b) Dừng ngay mọi công việc chung quanh vị trí tìm thấy bom đạn.
c) Không được:
 đến gần hơn

 truyền tần số radio (bộ đàm, máy truyền tin dân sự).
 thử lấy đi vật gì gần bom đạn.
 thử sờ, di chuyển hoặc làm xáo trộn bom đạn.
d) Đánh dấu rõ ràng khu vực tìm thấy bom đạn.
e) Dùng ván gỗ hoặc tấm nhựa, thật cẩn thận che phủ bom đạn, tránh ánh nắng trực tiếp.
f) Đặt rào chắn vững chắc chung quanh vị trí tìm thấy bom đạn.
g) Đặt biển báo ghi rõ: BOM ĐẠN – NGUY HIỂM.
h) Cử nhân viên cảnh báo, ngăn chặn người khác đến gần vị trí tìm thấy bom đạn.
i) Duy trì các điều kiện 1) đến 7) 24 giờ cho đến khi bom đạnh được thu gom hoàn toàn.
j) Thông báo cho Tư vấn cùng Chủ đầu tư với các chi tiết về địa điểm, độ sâu...
k) Hợp đồng với một đơn vị có giấy phép thực hiện rà phá bom đạn để lập đề xuất công
việc và dự toán.
l) Chủ đầu tư xem xét đề xuất công việc và dự toán, chấp thuận theo ý kiến của Tư vấn
m) Tư vấn sẽ ban hành chỉ thị phát sinh nếu cần thiết.
n) Trong khi thực hiện rà phá bom đạn, Nhà thầu báo cáo tiến độ, vướng mắt... cho Tư
vấn và chủ đầu tư cùng hỗ trợ, giải quyết.
o) Sau khi thực hiện công việc, đơn vị rà phá bom đạn cùng Giám sát Tư vấn kiểm tra,
nghiệm thu công việc, rồi cho phép hoạt động thi công được tiếp tục.

14


23.

Đội ngũ bảo vệ. Yêu cầu là như sau:
a) Xếp đặt đội ngũ để có bảo vệ làm việc 24/24 giờ, nghiệp vụ không bị gián đoạn kể cả
trong giờ ăn.
b) Bảo vệ có thể hình và sức khỏe tốt.
c) Bảo vệ mang trang phục chỉnh chu, tạo phong thái chuyên nghiệp.
d) Bảo vệ mang băng tay có dòng chữ rõ rệt “BẢO VỆ.”

e) Bảo vệ được trang bị tối thiểu cho nghiệp vụ gồm: điện thoại di động, máy ảnh hoặc
chức năng chụp ảnh của điện thoại di động, đèn bấm, còi.
f) Bảo vệ được cấp trang thiết bị bảo hộ lao động, tối thiểu nhưng không giới hạn trong:
mũ bảo hộ, ủng chống thấm nước và áo mưa.
g) Bảo vệ được đào tạo về sơ cứu.
h) Đối với công trường dài hơn 100m, mỗi ca phải có hai người: một người túc trực ở
cổng, một người tuần tra.
i) Bảo vệ ghi tên họ người và số biển xe ra vào công trường, và ngày giờ. Trình danh
sách này cho Chủ Đầu tư hoặc Tư vấn kiểm tra khi được yêu cầu.
j) Khi có người mang ra khỏi công trường bất kỳ vật tư, thiết bị nào, bảo vệ phải soát
giấy phép của người có thẩm quyền trên công trường và ghi chi tiết của giấy phép
(chủng loại và số lượng vật tư/thiết bị, người cấp phép) vào Nhật ký Bảo vệ.
k) Nhà thầu phải trao quyền cho Bảo vệ ngăn chặn người vào công trường trong các tình
huống sau:
 người lạ mặt và không mang hoặc trình giấy tờ chứng minh;
 người không sử dụng trang thiết bị bảo hộ lao động, tối thiểu là mũ bảo hộ cho công
nhân (không chấp nhận mũ bảo hộ chỉ để đi xe máy) và mang giày (không chấp
nhận đi chân trần hoặc mang dép);
 người có biểu hiệu đã sử dụng rượu, bia, hoặc mọi chất gây nghiện (cần sa, thuốc
phiện, thuốc lắc...) với bất cứ liều lượng nào ngoài công trường trước khi vào công
trường.
l) Những người trên chỉ có thể được vào công trường khi Chỉ huy Trưởng công trường
cho phép. Lúc đó, bảo vệ có bổn phận nhắc nhở những người này tránh tái phạm, và
ghi vụ việc trong Nhật ký Bảo vệ. Chỉ huy trưởng công trường cũng phải ghi vụ việc
vào Nhật ký Công trường.
m) Khi đi tuần tra trong và bên ngoài công trường, Bảo vệ có quyền nhắc nhở nhân sự
Nhà thầu về việc sử dụng thiết bị bảo hộ lao động (Mục 3.5, trang 19), rồi ghi vào
Nhật ký Bảo vệ.
n) Bảo vệ ghi vào Nhật ký Bảo vệ bất kỳ biểu hiệu bất thường hay khả nghi, hoặc bất kỳ
sự cố nào.

o) Bảo vệ là người ở tuyến đầu đối phó với hỏa hoạn theo mức độ chuyên môn và thiết bị
có sẵn.

15


24.

25.

Vệ sinh công trường. Yêu cầu là như sau:


Nhanh chóng lấp những vũng nước tù đọng (có thể dùng vữa bê-tông dư thừa sau
mỗi lần đổ bê-tông, khơi thông cho nước thoát.



Những nơi có rò rỉ dầu mỡ... phải tìm cách thoát nước, lau chùi, dùng giẻ hoặc cát
phủ lên để tránh trơn trượt.



Xếp, cất vật liệu, bù lon, long đền, đai ốc, đinh... gọn ghẽ trong thùng chứa.



Trong công việc, sắp đặt dây nhợ, giẻ, đồ nghề, thiết bị... cho gọn ghẽ, không để
tràn lan, lộn xộn.




Để lại đúng nơi quy định mọi dụng cụ và thiết bị sau khi dùng xong cuối ca làm
việc.



Thu dọn thanh sắt, que hàn, que ván gỗ, vụn kim loại bén... có thể gây chấn thương
thi dẫm đạp lên.



Giữ gìn sạch sẽ chỗ lên xuống cầu thang và lối đi, tránh dầu mỡ, bùn đất gây trơn
trượt.



Nhổ hoặc đánh dẹp đinh trên những cây gỗ.

Treo khẩu hiệu trên công trường:
NGHIÊM TÚC CHẤP HÀNH KỶ LUẬT LAO
ĐỘNG

26.

Đặt biển báo ở tất cả lối ra vào Công trường, với khổ chữ to được nhận rõ từ cách xa
10m, nội dung như sau:
CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
NGUY HIỂM!
KHÔNG PHẬN SỰ CẤM VÀO


27.

Định ra một khu vực an toàn cho khách tham quan, nhân viên Chủ đầu tư giám sát,
người đến liên hệ công việc, và đặt biển báo:
KHU AN TOÀN

28.

Kiểm tra giữa ca: mỗi ngày, Nhà thầu phải kiểm tra đột xuất, luân phiên theo cách
ngẫu nhiên, tình trạng HSET trên 3-4 mũi thi công ở giữa ca. Nhà thầu phải viết báo cáo
chi tiết về các kiểm tra giữa ca này trong các Nhật ký Công trường.

29.

Kiểm tra vật liệu: Chỉ huy Công trường phải thường xuyên kiểm tra vật liệu nhằm
đảm bảo tập kết đầy đủ và tồn trữ gọn gàng, đúng cách (như bảo vệ chống nước mưa,
chống gỉ sét).

3.2 Chống sét
30.

Yêu cầu về chống sét là như sau:
a) Dựa theo khoản 7 và 8 của TCXDVN 46:2007 Chống sét cho công trình xây dựng –
Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống, xét xem từng công trường cụ thể cần
16


lắp đặt hệ thống chống sét hay không.
b) Gần công trường có thể có cột thu lôi. Theo lý thuyết thì một cột thu lôi có thể bảo vệ

được một khoảng không gian bằng hình nón có bán kính đáy bằng chiều cao của cột
(Error: Reference source not found). Do đó, công trường của Nhà thầu có thể được bảo
vệ.
c) Nếu một công trường cần có hệ
thống chống sét, Nhà thầu có thể
xem xét một hệ thống dùng chung
cho công trường kế cận, hoặc gói
thầu kế cận.

Biểu : Khoảng cách được bảo vệ bởi cột thu lôi

d) Nếu công trường nào không cần có
hệ thống chống sét dựa theo
TCXDVN 46:2007, Nhà thầu phải
giải trình với Tư vấn lý do.
e) Hệ thống chống sét cần được lắp
đặt sao cho có thể di động theo cẩu
hoặc máy đóng cọc hoặc thiết bị tương tự dễ thu hút sét từ trên cao.
f) Việc lắp đặt hệ thống chống sét phải do một đơn vị chuyên môn được thuê phụ trách
làm trọn gói từ khảo sát, thiết kế đến lắp đặt và bảo dưỡng.
g) Sau khi đã lắp đặt một hệ thống chống sét, Nhà thầu nộp hồ sơ về hệ thống này cho Tư
vấn.

3.3 Hàng rào công trường
31.

Yêu cầu đối với hàng rào công trường là như sau
Biểu : Khoen neo hai tấm hàng rào

a) Hàng rào công trường phải đủ

vững chắc và mỹ quan, phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật của Thành
phố. Ví dụ, tham khảo: Quyết
định số 292/QĐ-SGTVT ngày 09
tháng 02 năm 2009 và Quyết
định số 1080/QĐ-SGTVT ngày
17 tháng 4 năm 2009 của Sở
GTVT Tp HCM.

b) Hàng rào phải vững chãi, chịu
được mưa và gió lớn. Neo các
đoạn hàng rào với nhau chặt chẽ
(xem ví dụ khoen neo ở Error: Reference source not found).
c) Đặt đèn nháy ở hai đầu hàng rào. Phải kiểm tra đèn nháy hàng ngày để nhanh chóng
thay đèn bị hỏng hoặc thay pin yếu.
d) Đặt đủ các bản thông tin dự án theo quy định của Thành phố và Hợp đồng.

17


e) Liên hệ với cơ quan chức năng về giao thông để xin phép và lắp đặt đủ các biển báo
cần thiết. Xem một số ví dụ trong Error: Reference source not found. Đặc biệt, biển
báo hạn chế tốc độ 5 km/h phải đặt dọc hàng rào gần đường giao thông, cách mỗi 50m
Biểu : Một số biển báo giao thông thiết yếu

một biển báo, ở vị trí dễ nhìn thấy.
f) Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa và thay thế
hàng rào bị rách và hư hỏng dễ gây tai nạn giao
thông và người đi bộ.
g) Phải duy trì các bản thông tin dự án và biển cảnh

báo cho đến khi hoàn tất việc tái lập mặt bằng.
Xịt rửa biển báo lấm bùn đất khiến cho thông tin
bị che lấp.

3.4 An ninh công trường
32.

Hồ sơ Nhân lực Nhà thầu. Yêu cầu là như sau:

a) Nhà thầu lập hồ sơ tất cả nhân viên và công nhân
lao động của Nhà thầu chính, nhà thầu phụ, các đơn vị dịch vụ... (được gọi chung là
Nhân lực Nhà thầu), làm việc thường xuyên hoặc bán thời gian ở các mũi thi công. Hồ
sơ gồm có danh sách nhân sự, đính kèm:
• Bản sao công chứng Chứng minh nhân dân;
• Chứng chỉ nghề;
• Chứng chỉ an toàn;
• Bảo hiểm con người.
b) Khi đã có hồ sơ đầy đủ, Nhà thầu nộp hồ sơ nhân sự cho Tư vấn (4 bộ) đồng thời gửi
cho các Phường địa phương.
c) Sau khi nhận hồ sơ trình nộp của Nhà thầu với đầy đủ các mục kể trên, Tư vấn sẽ kiểm
tra và cấp cho nhân sự của Nhà thầu thẻ được đóng dấu của Tư vấn.
d) Một bộ hồ sơ nhân sự này, kể cả số điện thoại liên lạc của các cán bộ chủ chốt của Nhà
thầu, phải được lưu tại công trường.
e) Chỉ người nào có tên trong danh sách Nhân lực Nhà thầu đã nộp và mang thẻ nhân
viên do Tư vấn cấp mới được vào công trường.
f) Trước mỗi ca làm việc sáng và tối, chỉ huy công trường điểm danh, đánh dấu người có
tên trong danh sách có mặt để làm việc, lưu vào hồ sơ và trình cho Tư vấn hoặc Chủ
đầu tư khi được yêu cầu.
g) Mỗi tuần, Nhà thầu cập nhật danh sách tất cả nhân lực. Nếu tuần nào không có biến
động về nhân lực cũng phải gửi lại (có thể fax) danh sách cũ để tái xác nhận.

33.

Nhà thầu thiết lập đường dây nóng với Phường địa phương để giải quyết các vấn đề
rắc rối liên quan đến tình hình an ninh tại khu vực thi công.

18


3.5 Trang bị bảo hộ lao động cá nhân
34.

Yêu cầu về trang bị bảo hộ cá nhân cho nhân lực Nhà thầu là như sau:
a) Tối thiểu khi vào khu vực công trường:
 Mũ bảo hộ
 Giày (cấm đi chân không hoặc mang dép)
b) Nhà thầu phải cấp cho khách vào công trường đủ số lượng và đảm bảo chất lượng
những trang bị sau:
 Mũ bảo hộ: bất kỳ lúc nào
 Ủng cao su: nơi trơn trượt, nơi sình lầy, nước đọng vũng
 Dù: khi có mưa
c) Nơi có nước ngập, bùn lầy:
 Ủng không thấm nước thay cho giày thông thường
d) Nơi có vật sắc nhọn:
 Giày bảo hộ (lót lớp thép) thay cho giày thông thường
e) Làm việc gần đường giao thông:
 Áo vét phản quang
f) Làm việc trên độ cao:
 Hệ thống hãm rơi cá nhân
g) Hàn, cắt kim loại và bê tông, mài, cắt, gọt dũa đá, gạch...:
 Mặt nạ/kính mắt nhằm ngăn chặn vật lạ bay vào mắt

 Găng tay bảo hộ
h) Làm việc liên quan đến điện:
 Găng tay cách điện
 Ủng cách điện
i) Làm việc nơi bùn lầy, ngập nước thải:
 Ủng không thấm nước
 Khẩu trang trong cống nước thải
j) Làm việc nơi có nhiều bụi:
 Khẩu trang

35.

Nhà thầu phải đảm bảo
cung ứng đầy đủ và bắt buộc
mọi người trên công trường sử
dụng thiết bị bảo hộ lao động
mọi lúc. Và phải sử dụng thiết
bị bảo hộ lao động cho đúng
cách. Ví dụ: quai mũ bảo hộ an

Biểu : Cách đội mũ bảo hộ

19


toàn phải được gài chặt dưới cằm, không được quàng phía trên vành mũ. Xem Error:
Reference source not found.

3.6 Bảo vệ an toàn cho nhân viên
36.


Nhà thầu phải bảo vệ an toàn cho nhân viên tối thiểu như sau:
a) Không đòi hỏi nhân viên làm việc trong điều kiện thiếu an toàn: cấp chỉ huy sẽ phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tai nạn xảy ra.
b) Không đòi hỏi nhân viên cố nâng vật nặng quá sức của họ. Chỉ dẫn nhân viên nâng vật
nặng cho đúng cách: cắm chặt vật cần nâng, đặt chân bám vững và cách nhau vừa
phải, giữ vật nặng sát mình, cong gối và nhất vật nặng bằng chân.
c) Không đòi hỏi nhân viên làm việc trên độ cao nếu họ có chứng sợ hãi độ cao.
d) Không đòi hỏi phụ nữ có thai làm những việc không phù hợp với thể trạng của họ: làm
việc trên cao, gần chất nguy hại, ngoài mưa nắng...
e) Phải chắc chắn nhân viên được đào tạo đúng mức (về điện, hàn, lái cẩu...) trước khi
giao nhiệm vụ cho họ.
f) Đảm bảo ánh sáng đầy đủ để nhân viên thao tác được an toàn, nhất là với hoạt động
phức tạp như đổ bê tông, hàn cắt...
g) Cấm nhân viên đi đứng dưới vật nặng, cần cẩu. Các khu vực phía dưới vật nặng treo lơ
lửng phải có rào chắn và đặt biển báo nguy hiểm.
h) Cấm nhân viên trèo lên tải trọng. Cấm tuyệt đối nâng người bằng cần cẩu, trừ khi
người đó đứng trong giỏ nâng và có đeo dây an toàn.
i) Cấm nhân viên ngủ trưa dưới gầm cẩu, cơ giới, thiết bị nặng.
j) Cấm nhân viên chạy nhảy, đùa giỡn trong công trường.

3.7 Yêu cầu về phòng cháy & chữa cháy
37.

Nguyên tắc phòng cháy. Yêu cầu là như sau:
a) Đảm bảo phòng cháy tốt để:
 Trước nhất, tránh xảy ra cháy.
 Nếu có cháy chỉ cháy nhỏ, không gây thiệt hại lớn.
 Duy trì 24/24 giờ lối thoát an toàn cho con người khi có cháy.
 Tạo điều kiện cho việc chữa cháy được dễ dàng.

b) Tạo ra môi trường không cháy: những nơi quá trình thi công có tỏa ra khí và hơi dễ
cháy hỗn hợp với không khí tạo thành hỗn hợp nổ thì phải có máy hút những khí cháy
đó, hoặc cho thêm vào đó phụ gia trơ, chất ức chế, chất chống nổ để giảm tính chất gây
nổ của hỗn hợp cháy.
c) Ngăn không cho nguồn lửa xuất hiện: Cấm dùng ngọn lửa trực tiếp ở nơi có thể tạo ra
nguy hiểm về hỗn hợp cháy nổ.
d) Ngăn không cho vật cháy ở gần ngọn lửa.
e) Giảm khối lượng chất cháy, ví dụ: không lợp mái lá, tấm nhựa trong công trường.
20


f) Hạn chế diện tích thi công và tập kết vật liệu.
g) Ngăn đường phát triển của lửa, ví dụ: để ô tô và xe máy cách xa nguồn có thể gây cháy
nổ.
h) Có kế hoạch phân tán vật liệu khi xảy ra cháy để tránh sự thiệt hại lớn, cũng là biện
pháp hạn chế sự phát triển của đám cháy và tạo điều kiện cho việc cứu chữa khi xảy
cháy được dễ dàng.
38.

Yêu cầu về phòng cháy-chữa cháy là như sau:
a) Lưu trữ đầy đủ vật liệu và phương tiện chữa cháy: bồn nước, xô chuyển nước, vòi
nước, cát, xẻng...
b) Bình chữa cháy:
 Mỗi công trường nhỏ: 1 bình 5 kg;
 Mỗi công trường lớn: 2 bình 5 kg;
 Hai công trường nhỏ cách nhau 20m: 1 bình 5 kg
 Văn phòng: tùy Cảnh sát PCCC, tối thiểu 1 bình 5 kg.
c) Cơ sở, văn phòng có diện tích sử dụng trên 100 m 2 và có trên 25 nhân viên phải được
chứng nhận đảm bảo phòng cháy do Cảnh sát PCCC cấp.


39.

Bình chữa cháy. Yêu cầu là như sau:
a) Xem tính chất các loại cháy trong Error: Reference source not found.
Loại vật liệu cháy
Biểu : Tính chất các loại bình chữa cháy

Loại cháy
Việt
Nam+

Anh, Úc

Loại A

Loại A

Loại B

Loại B

Loại C

Loại C

Loại D

Loại D

Loại D


Kim loại bắt lửa: magiê, natri, kali..., như trong phòng thí
nghiệm

Loại E

Loại C

Điện hoặc thiết bị điện đang dẫn điện

Loại F

Loại K

Dầu và mỡ

Mỹ *
Loại A
Loại B

Chất rắn: gỗ, giấy, vải, cao su, chất dẻo …
Chất lỏng dễ cháy: xăng, cồn, rượu, sơn…
Chất khí dễ cháy: khí thiên nhiên và khí propan

+ Theo TCVN 7435-2004.

b) Không được dùng bình chứa halon: thuộc công nghệ cũ, phát chất gây thủng tầng
ozone.
c) Bình chữa cháy xịt nước dưới áp suất: không khuyến cáo sử dụng vì hiệu quả hạn hẹp:
chỉ có thể chữa cháy loại A, tuyệt đối không xít nơi có dòng điện.


21


d) Bình CO2:
 Chữa cháy chất lỏng, chất khí và thiết bị điện. Trên bình thường ghi rõ CO2, hoặc
MT kèm theo là con số chỉ trọng lượng chất chữa cháy. Dễ nhận nhất là vòi hình
loa.
 Không thể chữa ngoài trời mà chỉ chữa trong nhà. Nhưng không dùng trong phòng
kín có người ở.
 Không được phun trực tiếp vào người khác, hoặc cầm vào loa bình, vì sẽ bị bỏng
lạnh.
 Không dùng để chữa các chất cháy là kim loại kiềm, kiềm thổ (như nhôm, chất nổ
đen...), vì sẽ làm đám cháy mạnh hơn.
e) Bình bột (hóa chất khô)
 Công dụng theo những tổ hợp ký hiệu khác nhau: thông dụng nhất là BC (chữa cháy
chất lỏng và chất khí – bình Trung Quốc còn ghi là MFZ), và ABC (chữa cháy chất
rắn, chất lỏng và chất khí – bình Trung Quốc còn ghi là MFZL). Bình chữa các loại
cháy ABC đa năng hơn và dễ mua, vì thế công trường cần được trang bị bình chữa
cháy loại ABC.
 Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao.
 Thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra.
f) Mỗi công trường nhỏ: một bình 5kg; mỗi công trường lớn: hai bình 5kg; hai công
trường nhỏ cách nhau 20m: 1 bình ABC 5kg.
g) Trạm bơm và văn phòng Tư vấn Giám sát: theo đề xuất của cảnh sát PCCC, tối thiểu
một bình 5 g.
h) Đường hầm, có cơ giới, chất dẫn lửa và nhiên liệu: một bình 5kg cho mỗi khoảng cách
33m.
i) Không cho phép thay thế nhiều bình chữa cháy nhỏ bằng một bình lớn: tuy trọng
lượng chung không đổi nhưng khoảng cách giữa các bình xa hơn.

j) Chỉ dùng bình chữa cháy của nhà cung cấp được kiểm định. Không dùng bình chữa
cháy có nguồn gốc không rõ ràng.
k) Theo đúng yêu cầu của nhà sản xuất về thời hạn kiểm tra và thay thế bình chữa cháy.
l) Khi mang bình chữa cháy đi kiểm tra, nạp thêm áp suất..., phải có bình dự phòng thay
thế trong suốt thời gian.
m) Một số yêu cầu bảo dưỡng khác đối với bình chữa cháy:
 Để bình nơi dễ thấy, nơi không bị ngáng trở nhằm mang được bình nhanh nhất khi
khẩn cấp.
 Đặt bình ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt
mạnh, nhiệt độ cao nhất là 50 độ C.
 Nếu để bình ngoài nhà phải có mái che.
 Khi di chuyển bình cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị
22


rung động.
 Bình chữa cháy sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp đầy lại. Phải giao bình cho
đơn vị cung cấp có phương tiện nạp lại.
 Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, yêu cầu đơn vị cung cấp kiểm tra
thủy lực vỏ bình.
40.
41.

Phải tổ chức huấn luyện, diễn tập cách sử dụng bình chữa cháy. Phụ lục G có thể được
dùng làm tờ bướm hoặc tài liệu huấn luyện chữa cháy.
Chữa cháy thiết bị điện. Yêu cầu là như sau:
a) Trước hết: ngắt dòng điện, rồi dùng bình chữa cháy bằng bột khô. Tuyệt đối không
dùng bình loại A (xịt nước).
b) Trong đám cháy điện bao giờ cũng có ánh chớp sáng xanh của tia lửa điện, mùi khét
của ozon không khí hoặc mùi khét do cháy vỏ cách điện. Thiết bị điện khi cháy thường

không cháy to, nhưng nguy hiểm, vì nếu không dập tắt kịp thời thì làm cháy nhà cửa,
vật tư thiết bị khác.
c) Khi ngắt điện, người chữa cháy phải được trang bị dụng cụ bảo hộ như sào cách điện,
bục cách điện, ủng, găng tay và kéo cắt điện. Những dụng cụ này phải ghi rõ điện áp
cho phép sử dụng.
d) Sau khi dập cháy, nếu muốn nối lại dòng điện phải thông báo cho mọi người biết
trước, tương tự như trong quy trình khóa và treo thẻ (Mục 3.10, page 32).

42.

Chữa các loại cháy khác: không sử dụng bình chữa cháy nước hoặc hóa học để chữa
cháy điện, đất đèn, kim loại, hợp chất của kim loại.

3.8 Bảo vệ chống té ngã
43.

Khi làm việc ở độ cao hoặc chiều sâu từ
2,5m trở lên, cần có biện pháp bảo vệ
chống té ngã như lan can, lưới an toàn, nắp
đậy.

44. Biểu : Hệ thống hãm rơi ngã cá nhân
Đai an toàn đơn giản không được chấp nhận.
Thay vào đó, phải trang bị cho công nhân
hệ thống hãm rơi cá nhân. Tham khảo
TCVN 7802-1:2007 đến TCVN 78026:2008.
45.

Phương tiện bảo hộ lao động cá nhân tối
thiểu gồm có:


a) Hệ thống hãm rơi cá nhân (bắt buộc ở độ cao
trên 3,5m) gồm có
 neo (anchor)
 đai mang trên người (body wear)
 dây nối (dây cứu sinh).

23


b) Mũ bảo hộ có dây vòng phía dưới cằm.
c) Ủng bảo hộ.
d) Găng tay bảo hộ.
46.

Lan can. Yêu cầu là như sau:
a) Có thể làm lan can bằng gỗ, ống gang, thép kết cấu, hoặc dây thừng/cáp. Dùng dây
thừng/cáp phải buộc thêm những mảnh nhựa để được nhận rõ.
b) Không được dùng tấm thép hoặc tấm nhựa.
c) Thanh ngang trên: làm cao ít nhất 1m cách mặt sàn, không có răng cưa.
d) Thanh ngang giữa: cách khoảng giữa mặt sàn và thanh ngang trên.
e) Song (cột): cách nhau không quá 2,5 m.
f) Tấm diềm: bằng vật liệu chắc chắn, không có khe hở quá 2,5 cm, chiều cao tối thiểu 15
cm, chịu được 22 kg lực.
g) Cả bộ lan can phải chịu được:
 90 kg lực theo bất kỳ chiều nào tác động lên thanh ngang trên
 65 kg lực lên thanh ngang giữa

47.


Lưới an toàn. Yêu cầu là như sau:
a) Mắt lưới không quá 15 cm.
b) Đặt dưới mặt công tác (không quá 9m) để đón nhận người hoặc vật liệu rơi xuống.
c) Lưới phải giăng rộng đến phần ngoài cùng của khu vực thi công chiếu thẳng từ trên
xuống.
d) Phải tiếp cận khu vực có nguy cơ rơi càng gần càng tốt.
e) Thử nghiệm với trọng lượng đón nhận dự trù và được chứng nhận.
f) Kiểm tra định kỳ mỗi tuần và sau mỗi lần đón nhận người hoặc vật liệu rơi xuống.

48.

Nắp đậy. Yêu cầu là như sau:
a) Phải được gắn kết chắc chắn, không thể dễ dàng dời đi.
b) Được buộc mảnh nhựa để dễ trông thấy, hoặc đặt biển báo “Hố sâu”.
c) Nắp đậy phải làm bằng vật liệu chắc chắn để:
 chịu được hai lần trọng lượng số người dự kiến sẽ đi qua
 chịu tải 2 lần trục dài nhất của xe cộ chạy lên.
d) Hố lớn hơn 500x500 mm, ngoài nắp đậy còn phải làm rào chắn quanh hố. Phải giữ
nguyên rào chắn dù khi thi công ngay tại miệng hố. Chỉ từng đoạn rào chắn nào cản
trở mới tháo dỡ tạm thời trong lúc thi công; khi ngừng thi công phải đặt lại rào chắn.
e) Chỉ khi có người đang tiến hành thi công tại vị trí có hố mới được mở nắp đậy.

24


49.

Yêu cầu kỹ thuật của dàn giáo là như sau (xem chi tiết trong TCXDVN 296:2004):
a) Lắp ráp, di chuyển, tháo dỡ hoặc thay đổi: dưới sự giám sát của Chỉ huy Công trường,
theo chỉ dẫn của người thiết kế hoặc nhà sản xuất.

b) Cột hoặc khung chân dàn giáo đặt trên nền ổn định, không trượt lở, trên bộ phận hay
kết cấu chịu lực ổn định.
c) Không dùng thùng gỗ, gạch hoặc khối tự do làm chân đế đỡ dàn giáo.
d) Gần dây tải điện: phải có biện pháp an toàn điện. Duy trì một khoảng cách thích hợp
với đường dây điện (1m cho <300 volts và 3m cho >300 volts)
e) Dàn giáo di động phải có ổ khoá bánh xe để khóa lại khi có người làm việc bên trên.
f) Dựng lắp tháo dỡ dàn giáo trên sông nước phải trang bị cho công nhân thuyền, phao và
dụng cụ cấp cứu cần thiết khác theo đúng chế độ quy định.
g) Mỗi dàn giáo và thành phần của nó phải chịu được 4 lần tải trọng dự kiến.
 375 kg/m2 dùng cho việc xây gạch, đá, cùng vật liệu.
 250 kg/m2 dùng cho người và vữa xây trát.
 125 kg/m2 dùng cho người và dụng cụ lao động.
h) Hệ thống dây treo, gồm cả phần khung phải chịu được 6 lần trọng lượng tải dự kiến tối
đa.
i) Tất cả sàn làm việc của dàn giáo phải được lát đầy đủ, không có khe hở quá 2,5 cm.
j) Sàn dàn giáo phải rộng ít nhất 1,2m.
k) Hạn chế dàn giáo có tỉ lệ rộng:cao > 4:1, hoặc phải neo buộc.
l) Dàn giáo cao hơn 6m phải có 2 sàn công tác: sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên
dưới.

50.

Việc sử dụng dàn giáo phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
a) Sử dụng dàn giáo đúng chức năng và thiết kế.
b) Sử dụng dàn giáo rõ nguồn gốc, có tài liệu chỉ dẫn, đã qua kiểm nghiệm.
c) Không làm việc trên sàn trơn, có mảnh vỡ.
d) Không bố trí người làm việc ở các cao độ khác nhau trên cùng một phương thẳng
đứng.
e) Không đứng trên vật quá cao.
f) Không di chuyển ngang dàn giáo hoặc thay đổi kết cấu hệ dàn giáo trong khi đang sử

dụng.
g) Sáu tháng một lần cần dùng một vật nặng khoảng 110kg để treo lên từng bậc thang
(kiểu thử tĩnh) xem thang còn chịu được không.

51.

Đèn báo. Yêu cầu là như sau:
a) Vào ban đêm, những nơi có rào chắn dọc đường qua lại phải thắp đèn báo hiệu: có
ánh sáng màu da cam nhạt, độ sáng trên 60 lux.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×