Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

nguyên tắc sử dụng thuốc giảm đau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.64 KB, 5 trang )

Họ và tên : Phan Thị Hà Duyên
Lớp : Đại học dược 01
Tổ : 1

NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU
1.

Đặc điểm chung của từng nhóm thuốc

Nhóm

Chỉ định

1.NSAIDs - Hạ sốt
-Giảm đau: các
triệu chứng đau
nhẹ và vừa: đau
răng, đau bụng
kinh, đau cơ xương
khớp.
-Chống viêm: viêm
khớp, thoái hóa cột
sống,…
-Chống kết tập tiểu
cầu.
2.Hạ
- Sốt
nhiệt- Đau nhẹ và vừa,
giảm đau đau không có nguồn
gốc nội tạng.


TDP

Chống chỉ định

Cách dùng

- Dị ứng
-Loét dạ dày-tá
tràng, xuất huyết
tiêu hóa
- Dễ gây chảy máu,
nhất là những người
có cơ địa dễ chảy
máu hoặc đang dùng
thuốc chống đông
- Co thắt phế quản,
gây hen

Mẫn cảm với thuốc
Loét DD-TT, xuất
huyết tiêu hóa
Rối loạn đông máu
Sốt do virus
Hen phế quản
Suy gan, suy thận
nặng
Phụ nữ có thai

-Dùng bắt đầu
bằng thuốc ít TDP

nhất, dùng liều
thấp nhất có hiệu
quả
-Nên uống trong
hoặc sau bữa ăn
uống với nhiều
nước

-Nhẹ, đôi khi gặp
các trường hợp dị
ứng như nổi ban,
mày đay. - Buồn
nôn, nôn.
- Khi quá liều gây
ngộ độc gan

- Quá mẫn
- Thiếu men G6PD
- Bệnh gan nặng
-Phối hợp các thuốc
gây độc với gan

-Thường dùng
đường uống, có
nhiều dạng : nén,
viên sủi, bột cốm
pha hỗn dịch
uống.
-Có thể đặt trực
tràng nếu k uống

được


3.Giảm
đau đơn
thuần

Đau cấp tính và
mạn tính

4.Giảm
-Tác dụng giảm đau
đau trung giảm đau trong các
ương
cơn đau dữ dội, cấp
tính: hậu phẩu, nội
tạng…

-Phản ứng kiểu
PV:c/giác kiến bò,
nóng bỏng ở mặt,
các chi, ngứa,mày
đay
-Nôn, buồn nôn, tiêu
chảy, tiểu buốt, lừ
đừ

- Tiển sử mẫn cảm
Dùng đường uống
với tp thuốc

Chỉ dùng cho
- Đang đ/trị với
người lớn
thuốc ức chế beta vì
nặng thêm tác dụng
hạ huyết áp
- Suy tim nặng, bệnh
mạch vành

Buồn nôn, táo
bón,ức chế hô hấp,
co đồng tử. tăng
thân nhiệt …
- Ngộ độc cấp : có
thể gây ngừng hô
hấp, trụy tim mạch,
có thể tử vong
- Dùng dài ngày gây
lệ thuộc thuốc

- Suy HH, HPQ.
- Đau bụng cấp
không rõ nguyên
nhân
- Đang dùng IMAO
- Trẻ em dưới 30
tháng.
- Suy gan nặng
- Thận trọng với
người cao tuổi và

phụ nữ có thai

-Chỉ sử dụng trong
trường hợp đau ở
mức độ nặng và
vừa khi nhóm
giảm đau ngoại vi
không đủ hiệu lực
- Sử dụng đơn độc
hoặc phối hợp tùy
mức độ đau
- Thuốc được
dùng đều đặn để
nồng độ trong máu
ổn định với đau
ung thư

II/ Bốn nguyên tắc trong sử dụng thuốc giảm đau trung ương


Chỉ sử dụng trong trường hợp đau ở mức độ nặng và vừa khi nhóm giảm

đau ngoại vi không đủ hiệu lực
 Khi cần tăng liều thì nên giữ nguyên mức liều 1 lần, tăng số lần dùng trong ngày
nghĩa là chia nhỏ liều ra dùng nhiều lần hoặc giữ nguyên mức liều và phối hợp
với nhóm giảm đau ngoại vi (paracetamol)
 Độ dài điều trị cố gắng ngắn nhất, khi mức độ đau giảm thì nên chuyển sang nhóm


giảm đau ngoại vi.

Sử dụng đơn độc hoặc phối hợp tùy mức độ đau
 Với những TH đau ở mức độ nhẹ: thuốc giảm đau ngoại vi được lựa chọn
hàng đầu. Trong trường hợp đau có kèm viêm thì sẽ phù hợp nếu dùng các


NSAID. Paracetamol có thể sử dụng trong mọi trường hợp, dùng đơn độc
trong trường hợp đau nhẹ hoặc phối hợp ở mọi mức độ đau
 Những TH đau cường độ mạnh: gãy xương đùi, đau sau mổ, cơn nhồi máu
cơ tim, bỏng nặng, ung thư giai đoạn cuối.., mức liều các chế phẩm opiate
thường đòi hỏi khá cao, vượt quá mức liều thông thường. Như vậy nguy cơ
gặp tác dụng không mong muốn cao


Thuốc được dùng đều đặn để nồng độ trong máu ổn định với đau ung thư
 Với bệnh nhân ung thư ở giai đoạn cuối thường đau với cường độ mạnh
và triền miên. Bệnh nhân biết quy luật đau của mình và thường chờ đợi
cơn đau với một nỗi sợ hãi ảm ảnh. Tình trạng này làm cho cường độ đau
thêm nặng. Vì vậy, với đối tượng này, nếu giữ được nồng độ thuốc giảm
đau trong máu ổn định thì sẽ làm cho cơn đau không còn nữa, tâm trạng
bệnh nhân được cải thiện và nhờ vậy liều thuốc cũng được giảm đi.
 Nên chọn các thuốc có thời gian tác dụng kéo dài.



Lưu ý việc dùng các biện pháp hỗ trợ và thuốc để giảm tác dụng không
mong muốn như: buồn nôn, táo bón, gây nghiện, suy hô hấp …

III/ Bốn nguyên tắc sử dụng thuốc giảm đau ngoại vi .



Lựa chọn thuốc phù hợp với người bệnh .
 Phản ứng đau phụ thuộc nhiều vào tâm lý do đó thuốc được chọn là thuốc
mà bệnh nhân cho là thích hợp nhất.
 Tính đến khả năng mẫn cảm của bệnh nhân với thuốc . ( cơ địa dị ứng, dễ

chảy máu, loét DD-TT …)
 Điều kiện kinh tế của người bệnh.
• Tránh vượt quá mức liều giới hạn
 Không được vượt quá mức liều giới hạn của các thuốc. Trong trường hợp
đạt đến liều tối đa cho phép mà vẫn không giảm đau được thì không được
tăng liều mà nên phối hợp với thuốc khác hoặc thuốc an thần.
• Tôn trọng nguyên tắc phối hợp thuốc giảm đau
 Kiểu phối hợp phổ biến nhất là các thuốc giảm đau với nhau nhưng không
được phối hợp hai thuốc giảm đau có cùng ADR .


 Thường phối hợp các thuốc với Paracetamol . Tăng tác dụng giảm đau

nhưng không làm tăng tác dụng phụ. Không được phối hợp 2 NSAIDs với


nhau.
Lưu ý các biện pháp hỗ trợ không dùng thuốc hoặc thuốc để giảm tác dụng
không mong muốn
 Hạn chế loét DD-TT : Loại viên trần : nên uống trong hoặc ngay sau bữa
ăn với một cốc nước lớn. Viên bao tan trong ruột nên uống xa bữa ăn và
lượng nước ít hơn.
Dùng kèm với một số thuốc chống loét như kháng H2 tuy nhiên vẫn chưa
có phác đồ chính thức do giá thành điều trị và một số TDP, hay dùng kèm các
chất tương tự Prostaglandin có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày nhưng hiện

ít dùng vì có nhiều tác dụng không mong muốn.
Các thuốc ức chế COX 2 giảm đáng kể tác dụng không mong muốn trên
đường tiêu hóa nhưng gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm khác nên cần
được cân nhắc khi lựa chọn
 Hạn chế việc chảy máu : chỉ kê aspirin trong trường hợp nguy cơ về các
tai biến do bệnh tim. Thận trong với các bệnh nhân có cơ địa dễ chảy máu,
bệnh lý xuất huyết, sốt có xuất huyết.
 Mẫn cảm với thuốc: hay gặp nhất ở aspirin : mày đay, hen, sốc quá mẫn …
nên cần thận trọng với các bệnh nhân có cơ địa dị ứng hoặc có tiền sử dị
ứng hoặc hen do dùng aspirin
 Hội chứng Reye : Không dùng aspirin để hạ sốt cho trẻ dưới 18 tuổi
 Hạn chế viêm gan, hoại tử gan : không dùng quá liều paracetamol nên đặc
biệt lưu ý khi sử dụng paracetamol đối với những người có tỏn thương gan
và thận.

IV/ Thang điểm đau “ Pain scale “
0- Không đau
1- Đau rất là nhẹ, hầu như không cảm nhận và nghĩ đến nó, thỉnh thoảng thấy
đau nhẹ.
2- Đau nhẹ, thỉnh thoảng đau nhói mạnh.
3- Đau làm người bệnh chú ý, mất tập trung trong công việc, có thể thích ứng


4- Đau vừa phải, bệnh nhân có thể quên đi cơn đau nếu đang làm việc.
5- Đau nhiều hơn, bệnh nhân không thể quên đau sau nhiều phút, bệnh nhân
vẫn có thể làm việc.
6- Đau vừa phải nhiều hơn, ảnh hưởng đến các sinh hoạt hàng ngày, khó tập
trung.
7- Đau nặng, ảnh hưởng đến các giác quan và hạn chế nhiều đến sinh hoạt
hàng ngày của bệnh nhân. Ảnh hưởng đến giấc ngủ.

8- Đau dữ dội, hạn chế nhiều hoạt động, cần phải nổ lực rất nhiều.
9- Đau kinh khủng, kêu khóc, rên rỉ không kiểm soat được.
10- Đau không thể nói chuyện được, nằm liệt giường và có thể mê sảng.



×