Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

ĐÁNH GIÁ VIỆC TRIỂN KHAI áp DỤNG hệ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG tại CÔNG TY cổ PHẦN XI MĂNG sài sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.47 KB, 20 trang )

CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MĂNG SÀI SƠN VÀ
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY

I.giới thiệu chung về công ty
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn là doanh nghiệp Nhà nước hạch
toán độc lập trực thuộc Sở Xây dựng Hà Tây, tiền thân là Xí nghiệp Xi
măng Sài Sơn, được thành lập ngày 28/11/1958 dưới sự quản lý của Tổng
cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu lúc đó là
sản xuất xi măng để phục vụ quốc phòng, phục vụ quân đội và các
ngành xây dựng khác.
Theo quyết định 2369 QĐ/UB ngày 13/11/2003 của UBND Tỉnh Hà
Tây chuyển đổi Công ty Xi măng Sài Sơn thành Công ty Cổ phần Xi
măng Sài Sơn. Với nhiệm vụ là sản xuất xi măng phục vụ ngành xây dựng
chủ yếu là xi măng hỗn hợp Poocland PCB30.
Từ ngày 01/01/2004 Công ty đã chính thức đi vào hoạt động với loại
hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần Nhà nước (vốn Nhà nước chiếm
41%), và
Tên giao dịch

: Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn

Địa chỉ

: Xã Sài Sơn - Huyện Quốc Oai - Tỉnh Hà Tây

Điện thoại

: 034.843110 - 034.843184


Fax

: 034.843188

Nhiệm vụ SXKD

: Sản xuất và kinh doanh xi măng PCB- 30 và

PCB- 40
1.sản phẩm của công ty


Sản phẩm chính của công ty là xi măng PCB - 30 và PCB - 40 được sản
xuất trên dây truyền công nghệ lò đứng.
Công ty đã áp dụng và thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 và hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004. Hàng năm,
Công ty cung cấp cho thị trường hơn 200.000 tấn xi măng chất lượng
đảm bảo theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Sản phẩm của Công ty được kiểm tra chất lượng chặt chẽ
2.thị trường
Thị trường: Sản phẩm xi măng nhãn hiệu Sài Sơn của SCJ hiện được
cung cấp chủ yếu khu vực Hà Tây cũ và vùng phụ cận, doanh số từ phân
khúc khách hàng lẻ chiếm tỷ trọng lớn, chiếm khoảng 95% trong doanh
thu của các năm vừa qua.
3.Máy móc thiết bị
Với các thiết bị tự động hoá Công ty có quan hệ mật thiết với công ty Cetic,
một công ty liên doanh giữa Trung Quốc và Mỹ. Đây là Công ty hàng
đầu của Trung Quốc về công nghệ tự động hoá tại trung tâm công nghệ
cao Thẩm Quyến. Từ đó, Công ty đã có nhiều tiến bộ trong quá trình hiện
đại hoá quản lý sản xuất của mình. Chính nhờ sự giúp đỡ của công ty này

mà trước khi đưa toàn bộ thiết bị mới vào sử dụng công ty đã cử công
nhân của mình sang Trung Quốc học tập nghiên cứu. Về nước ngay từ
khi đưa thiết bị mới vào hoạt động đội ngũ công nhân này đã khẳng định
khả năng của mình bằng việc quản lý và sử dụng thiết bị đạt và vượt công
suất thiết kế. Đến nay, hệ thống thiết bị tự động hoá ngày càng chứng
minh tính
4.bộ máy nhân sự_lao động
bộ máy quản lí theo kiểu trực tuyến chức năng
đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ quản lí cao
đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm và trung thành


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XIMĂNG SÀI SƠN VÀGIỚI THIỆU CHUNG VỀ ISO 9000
I.quá trình xây dựng hệ thống quản trị chất lượng theo iso 9000
1.1 Giai đoạn chuẩn bị và xây dựng hệ thống
1.2. Giai đoạn chuẩn bị và xây dựng hệ thống
1.3Giai đoạn đánh giá nội bộ
1.4 Giai đoạn đánh giá nội bộ
Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng ISO
* Thuân lợi:
Công ty có nhiều thuận lợi đó là sự nhận thức đúng đắn về tác dụng và
tính tất yếu của việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9002:1994, có sự quyết tâm rất lớn của lãnh đạo công ty và sự tích
cực thực hiện của toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã tập trung
mọi nguồn lực cho việc soạn thảo cũng như vận hành điều chỉnh hệ
thống quản lý chất lượng nên trong thời gian ngắn đã giải quyết được
một khối lượng công việc rất lớn.
* Khó khăn:

Công ty xi măng Sài Sơn là công ty xi măng lò đứng đầu tiên xây dựng và
áp dung mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994,đây là
công việc có tầm chiến lược song rất mới mẻ, không có hình mẫu sẵn, nên
trong công việc còn nhiều lúng túng, có nhiều khái niệm quan điểm trừu
tượng.
2.Giai đoạn chuyển đổi tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng từ ISO
9002:1994 sang ISO 9001:2000
II.Thực trạng hệ thống quản lý chất lượng của Công ty Cổ phần Xi
măng Sài Sơn


1.hệ thống chất lượng :Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn xây dựng hệ
thống quản trị định hướng chất lượng với cơ cấu tổ chức như sau:

1.1Giám đốc công ty:
- Phê duyệt chính sách chất lượng, HTQLCL, danh sách các nhà cung ứng.
- Phê duyệt kế hoạch sản xuất năm và mục tiêu chất lượng.
- Chủ trì các cuộc họp xchúng em xét của lãnh đạo về HTQLCL.
- Phân công và giao cho các ông PGĐ, trưởng các bộ phận những nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể, cần thiết
1.2.PGĐ kinh doanh kiêm đại diên lãnh đạo về chất lượng:
- Thay mặt GĐ giải quyết các công việc liên quan đến HTQLCL, Điều phối
các hoạt động của các bộ phận trong công ty để đạt mục tiêu chất lượng.
- Tổ chức xây dựng, áp dụng và duy trì HTQLCL phù hợp với các yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của phòng TTTT và phòng TCHCTH. Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của GĐ.

1.3.GĐ kỹ thuật:
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của PX Hương Sơn, tổ vỏ bao. - Thực hiện
các công việc khác theo sự phân công của GĐ.

1.4.Trợ lý GĐ
- Làm trợ lý GĐ về lĩnh vực kỹ thuật, sản xuất.
- Thay mặt GĐ chỉ đạo, quản lý và điều hành các PX nguyên liệu, lò nung,
thành phẩm, tổ cơ điện và các lĩnh vực chất lượng sản phẩm, kỹ thuật
công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị của phòng KHKT.


- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của GĐ.
1.5.Trưởng phòng TCHCTH
- Tuyên truyền, phổ biến HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tới toàn
thể CBCNLĐ.
- Tổ chức soạn thảo các văn bản của HTCL trình GĐ/QMR phê duyệt.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiên HTQLCL đã được phê duyệt
- Đề xuất biên pháp cải tiến nâng cao HTQLCL, thực hiên các báo cáo về
chất lượng, phụ trách nhà ăn ca và nhà trẻ.
1.6. Trưởng phòng TTTT
- Quản lý và điều hành các văn phòng đại diện, các khách hàng và mạng
lưới tiêu thụ xi măng.
- Tổ chức quảng cáo và các hình thức giới thiệu sản phẩm trên các phương
tiên thông tin đại chúng và các hình thức khác.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh
báo cáo GĐ để có chiến lược và sách lược bán hàng.
- Đối chiếu công nợ thường xuyên, thu tiền bán hàng theo kế hoạch
- Quản lý và điều hành thủ kho và các kho thành phẩm, tổ bốc vác
1.7Trưởng phòng kỹ thuật
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm; tổ chức thực
hiện việc mua vật tư, bảo quản, cấp phát vật tư; đảm bảo chất lượng sản
phẩm xi măng PCB30 theo TCVN 6262:1997
- Tổng hợp việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng của các
bộ phận, điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình tiêu thụ sản

phẩm; biên soạn tài liệu giáo án bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật cho các
ngành nghề.
- Thực hiện các công việc khác theo quy chế trả lương và quyết định số
76/QĐ_ HĐQT ngày 04/02/2005 của HĐQT công ty.


1.8.Tổ trưởng tổ quản lý công nghệ
- Bố trí nhân lực liên tục kiểm tra các bán thành phẩm trong dây truyền
sản xuất theo quy trình kiểm tra quy định.
- Kiểm soát việc đưa nguyên, nhiên liệu vào sản xuất để đảm bảo chất lượng
của bán thành phẩm.
- Cập nhật các biểu báo về sản lượng của máy móc thiết bị.
1.9.Trưởng ban KCS
- Tổ chức kiểm tra số lượng, chất lượng các vật tư, nguyên, nhiên, vật
liệu, bán sản phẩm, sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và GĐ công ty nếu để vật tư, nguyên,
nhiên, vật liệu phục vụ sản xuất hao hụt, mất mát (đối với kho ngoại).
- Thực hiện các công việc khác quy định trong quy chế trả lương và quy
định phân cấp quản lý trong công ty theo quyết định 01/QĐ-HĐQT
ngày 01/01/2004 của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
1.10. Quản đốc các phân xưởng:
- Tổ chức, bố trí nhân lực hợp lý, khai thác khả năng trang thiết bị hiện có để
vận hành tốt dây chuyền sản xuất. Kiểm soát việc thực hiên các quá trình sản
xuất.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, các
hướng dẫn vận hành đảm bảo an toàn trong sản xuất.
- Thực hiện các công việc khác quy định trong quy chế trả lương và quy
định phân cấp quản lý trong công ty theo quyết định 01/QĐ-HĐQT
ngày 01/01/2004 của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
1.11 Tổ trưởng tổ cơ điện:

- Tổ chức sửa chữa kịp thời máy móc thiết bị khi có sự cố.


- Tổ chức bảo dưỡng định kỳ thiết bị theo kế hoạch.
- Hệ thống tài liệu
III.Các chính sách và biện pháp nhằm phát huy vai trò của hệ thống quản trị
chất lượng mà Công ty đang áp dụng
Chính sách chất lượng của công ty Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
là:
“Thoả mãn một cách tốt nhất mọi yêu cầu hợp lý của khách hàng”
Để đạt được mục tiêu trên công ty cam kết thực hiên các nguyên tắc sau:
- Quan hệ chặt chẽ với khách hàng để đảm bảo chất lượng, giá cả sản
phẩm và dịch vụ của mình đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng.
- Coi mọi thành viên trong công ty vừa là người cung ứng vừa là khách
hàng của nhau để cho chất lượng không ngừng được cải tiến trong mọi
hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCNLĐ để
mọi người không ngừng nâng cao năng lực của mình.
Chính sách chất lượng của công ty được phổ biến rộng rã để mọi người
thông hiểu và thực hiện
Công ty thường xuyên thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng. Hàng năm,
khi có điều kiện công ty mở hội nghị khách hàng,thường xuyên đánh giá
mức độ thoả mãn của khách hàng.
Để không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm,
3Mục tiêu chất lượng
được xây dựng cho từng năm, phải lượng hoá được khi có thể và nhất quán
với chính sách chất lượng của công ty. Hàng năm, lãnh đạo công ty dựa vào
nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh đưa ra mục tiêu sản xuất, kinh doanh
cho công ty đồng thời lãnh đạo cũng dựa vào những yêu cầu mới của



khách hàng về chất lượng sản phẩm, chủng loại sản phẩm, yêu cầu về dịch
vụ mà chúng xem xét lại HTQLCL
III.ĐÁNH GIÁ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ
CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN

1. Đánh giá tổng quan về chất lượng sản phẩm
xi măng Sài Sơn đã đạt được chất lượng ổn định cả về mặt vật lý và
hoá lý. Biên độ giao động về cường độ rất nhỏ chỉ số sai số thấp. độ mịn
tăng dần, thời gian đông kết ổn định, cường độ chịu nén 3 ngày cũng như
28 ngày luôn thoả mãn theo yêu cầu theo tiêu chuẩn chất lượng.
2.Đánh giá các hoạt động trong quá trình quản trị chất lượng
Toàn bộ hệ thống tài liệu, hồ sơ thuộc HTQLCL của công ty được xây
dựng
và sắp xếp theo trình tự thống nhất, nhằm đảm bảo các tài liệu, số liệu
đúng có hiệu lực và luôn được cập nhật, sẵn có tại nơi làm việc. Công ty
xây dựng, thực hiện và duy trì quy trình kiểm soát tài liệu bằng văn bản.
Toàn bộ tài liệu HTQLCL của công ty được kiểm tra và phê đuyệt bởi
những người có thẩm quyền trước khi ban hành..Các tài liệu có hiệu lực
được theo dõi bằng một mục lục tài liệu hiện hànhchỉrõ tình trạng ban
hành, sửa đổi, đơn vị và cá nhân nào được phân phối tài liệu. Những tài liệu
hết hiệu lực được thu hồi và huỷ bỏ bởi những người có chức năng, riêng
tài liệu gốc để lưu
3. Những tồn tại và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại
3.1.hoat dong dau tu
Hoạt động đầu tư của công ty được ban lãnh đạo hết sức quan tâm và
thường
xuyên đầu tư thêm những thiết bị máy móc hiện đại nhằm đồng bộ hoá



côngnghệ sản xuất. Hoạt động này đã ngày càng hoàn thiện cơ sở hạ
tầngvà nâng cao công suất thiết kế của nhà máy. Tuy nhiên, nó lại là
nguyênnhâncủa
hạn chế là:
Do diện tích của nhà máy chật hẹp nên trong thời gian thi công xây
dựng thêm làm ảnh hưởng đến không gian sản xuất ảnh hưởng đến một số
quy trình sản xuất, làm cho việc thực hiên những quy trình này không được
chính xác.
3.2Hoạt động cải tiến liên tục
Mặc dù công ty liên tục có những cải tiến để nâng cao tính hiệu lực của
HTQLCL. Song việc cải tiến thường xuyên này mới chỉ được thực hiện qua
cán bộ phụ trách duy trì hệ thống của công ty, qua cuộc họp chúng xem
xét lãnh đạo, tại các bộ phận mới chỉ thực hiện đúng các quy định của hệ
thống, việc phân tích dữ liệu còn hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu
cải tiến thường xuyên của hệ thống mặc dù công ty đã có quy định thưởng,
phạt trong việc thực hiện cải tiến thường xuyên hệ thống để hệ thống ngày
càng hoàn thiện và phù hợp với thực tế của công ty.
3.5. lắp cải tạo dây chuyền vào sử dụng (kể cả
chạy thử) vẫn còn một số ít chưa có biên bản bàn giao nên khó khăn
cho việc lập lý lịch máy móc thiết bị, có khi có bộ phận không lập do đó
không có khả năng theo dõi, không có quy trình hướng dẫn vận hành.
Khi có sự chuyển giao máy móc thiết bị giữa các bộ phận sản xuất với nhau,
các phân xưởng sản xuất thực hiện còn chậm, kéo dài không đúng tiến độ,
không kịp thời. Có những thiết bị, mặc dù đã được GĐ phê duyệt song phải
sau 3 đến 4 tháng mới thực hiện song việc chuyển giao. Điều này làm cho
việc quản lý máy móc thiết bị không chặt chẽ, gây ra sự lộn xộn trong
quản lý và một phần làm cho các quy trình sản xuất không phù hợp với văn
bản.



3.5. Một số hạn chế khác
- Trong quá trình làm việc có một số cán bộ, CNLĐ còn chưa sâu sát và
chưa thực hiện hết năng, nhiệm vụ của mình để máy móc, thiết bị hỏng
nhiều.
- Một số bộ phận tổ chức, bố trí và chỉ đạo sản xuất chưa thật khoa học nên
còn lãng phí và năng suất lao động chưa cao.
- Công tác quản lý, sử dụng, bảo quản vật tư chưa thật tốt đặc biệt là công
tác thu cũ đổi mới.
- Bộ phận tiêu thụ thị trường chưa tham mưu giúp GĐ trong công tác tiêu
thụ đặc biệt là khi thị trường gặp khó khăn.
II.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ISO 9000
.1.Sự ra đời
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO)
công bố năm 1987. Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO-9000 đã tạo ra một
bước ngoặt trong hoạt động tiêu chuẩn và chất lượng trên thế giới nhờ nội
dung thiết thực của nó và ở sự hưởng ứng rộng rãi, nhanh chóng của
nhiều nước, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp. Trong lịch sử phát
triển 50 năm của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế thì bộ tiêu chuẩn này là
những tiêu chuẩn quốc tế có tốc độ phổ biến áp dụng cao nhất, đạt được
kết quả chung rộng lớn nhất.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 qui tụ kinh nghiệm của Quốc tế trong lĩnh
vực quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa
người mua và người cung cấp (nhà sản suất)
2.ýnghĩa của Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000
Tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ kinh nghiệm của Quốc tế trong lĩnh vực
quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa
người mua và người cung cấp (nhà sản xuất). Đây chính là phương tiện
hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống bảo đảm



chất lượng ở cơ sở mình, đồng thời cũng là phương tiện để bên mua có
thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra người sản xuất, kiểm tra sự ổn định
của sản xuất và chất lượng trước khi ký hợp đồng. ISO 9000 đưa ra các
chuẩn mực cho một hệ thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. ISO 9000 Hướng dẫn các tổ
chức cũng như các doanh nghiệp xây dựng một mô hình quản lý thích
hợp và văn bản hóa các yếu tố của hệ thống chất lượng theo mô hình đã
chọn.
3. CẤU TRÚC CỦA BỘ ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bao gồm nhiều tiêu chuẩn. Trong đó
tiêu chuẩn chính ISO 9001
Ngoài ra còn các tiêu chuẩn hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện, bao
gồm:
ISO 9001 là tiêu chuẩn chính nêu ra các yêu cầu đối với hệ thống chất
lượng và bao quát đầy đủ các yếu tố của hệ thống quản lý chất lượng.
Doanh nghiệp khi xây dựng hệ thống theo tiêu chuẩn này cần xác định
phạm vi áp dụng tuỳ theo hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
ISO 9001: 2000 quy định các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý
chất lượng cho các tổ chức cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn
định sản phẩm thoả mãn các yêu cầu của khách hàng
. CÁC BƯỚ ÁP DỤNG ISO 9000
Việc áp dụng ISO 9000 đối với một doanh nghiệp sẽ được tiến hành
theo 9 bước:
Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng.
Bước 2: Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án ISO 9000: 2000.
Bước 3: Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu
chuẩn
Bước 4: Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo ISO 9000.



Bước 5: Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000
Bước 6: Đánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận.
Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận. Tổ chức chứng nhận đã
được công ty lựa chọn tiến hành đánh giá chứng nhận chính thức hệ
thống chất lượng của công ty.
Bước 8: Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận.
* Để áp dụng thành công ISO 9000 cần những điều kiện gì?
- Lãnh đạo doanh nghiệp: Cam kết của lãnh đạo đối với việc thực
hiện chính sách chất lượng và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
là điều kiện tiên quyết đối với sự thành công trong việc áp dụng và duy trì
hệ thống quản lý ISO 9000.
- Yếu tố con người: Sự tham gia tích cực và hiểu biết của mọi thành
viên trong công ty đối với ISO 9000 và việc áp dụng giữ vai trò quyết
định.
- Trình độ công nghệ thiết bị: Trình độ công nghệ thiết bị không
đóng một vai trò quan trọng trong việc áp dụng ISO 9000 vì hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9000 có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp không
kể loại hình kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và trình độ thiết bị công
nghệ. Tất nhiên đối với các doanh nghiệp mà trình độ công nghệ thiết bị
hiện đại hơn thì việc áp dụng ISO 9000 sẽ được hoàn tất một cách nhanh
chóng và đơn giản hơn.
- Quy mô của doanh nghiệp: Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì
khối lượng công việc phải thực hiện trong quá trình áp dụng càng nhiều.
- Chuyên gia tư vấn có khả năng và kinh nghiệm: Đây không phải
là một điều kiện bắt buộc nhưng nó lại đóng vai trò quan trọng đối với
mức độ thành công trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000 tại các tổ chức, công ty.


3.4.CÁC LỢI ÍCH ISO 9000:2000:

Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng:
“Một hệ thống quản lý tốt sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt”
- ISO 9000 giúp định hướng các hoạt động theo quá trình.
- ISO 9000 giúp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hệ
thống và có kế hoạch.
- ISO 9000 giúp giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra,
chi phí bảo hành và làm lại.
- ISO 9000 giúp cải tiến liên tục hệ thống chất lượng và cải tiến lên tục
chất lượng sản phẩm.
Tăng năng suất và giảm giá thành:
- ISO 9000 cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công
việc đúng ngay từ đầu để giảm thiểu khối lượng công việc làm lại.
- ISO 9000 giúp kiểm soát chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng, giảm lãng phí
về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc.
- ISO 9000 giúp giảm chi phí kiểm tra cho cả công ty và khách hàng.
Tăng năng lực cạnh tranh:
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp tăng lợi thế canh tranh thông qua việc
chứng tỏ với khách hàng rằng: Các sản phẩm họ sản xuất phù hợp với
chất lượng mà họ đã cam kết.
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn nhân lực, tích lũy
những bí quyết làm việc - yếu tố cạnh tranh đặc biệt của kinh tế thị
trường.
Tăng uy tín của công ty về chất lượng:
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp nâng cao hình ảnh về một hệ thống quản lý
đạt tiêu chuẩn mà khách hàng và người tiêu dùng mong đợi, tin tưởng.
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp chứng minh chất lượng sản phẩm, dịch vụ
của công ty đáp ứng và vượt quá sự mong đợi của khách hàng.


- ISO 9000 giúp doanh nghiệp xác định hiệu quả quá trình, phân tích,

đánh giá sản phẩm, ra quyết định quản lý, cải tiến hiệu quả hoạt động,
nâng cao sự thỏa mãn khách hàng thông qua những dữ liệu có ý nghĩa.

3.5. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI DOANH NGHIỆP TỰ XÂY DỰNG
QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG.
Doanh nghiệp có thể tự mình thực hiện và áp dụng ISO 9000, tuy
nhiên điều này sẽ khiến doanh nghiệp gặp một số khó khăn sau đây:
- Mất nhiều thời gian trong việc nghiên cứu tìm hiểu các yêu cầu của
tiêu chuẩn. Tuy nhiên điều này có thể khắc phục bằng cách tham gia các
lớp tập huấn về ISO 9000 do các tổ chức chuyên môn tiến hành.
- Không khách quan khi đánh giá thực trạng của mình và so sánh với
các yêu cầu của tiêu chuẩn đặt ra.
- Mất nhiều thời gian trong việc mày mò tìm hướng đi và tiến hành
các bước thực hiện, áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000.
- Việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng sau chứng
nhận gần như không được thực hiện có hiệu quả.
Chính vì vậy, một tổ chức hỗ trợ có kinh nghiệm và chuyên môn sẽ giúp
các tổ chức rất nhiều trong việc rút ngắn thời gian tiến tới chứng nhận,
giúp các doanh nghiệp đi đúng hướng và tránh được những tác động tiêu
cực do tiến hành những hoạt động kém hiệu quả.


CHƯƠNG III :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢng
NG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN

.1. Phương hướng phát triển chung của công ty
Căn cứ vào những thuận lợi, khó khăn và điều kiện thực tế của
công ty, HĐQT đã họp và vạch ra định hướng phát triển công ty và

phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2005 và các năm tiếp
theo như sau:
- Tiếp tục đầu tư tham gia góp vốn cổ phần vào Công ty Cổ phần Xi măng
Mỹ Đức để đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững.
- Phát hành thêm cổ phiếu có giá trị 50.000-60.000 cho CBCNLĐ làm việc
trong công ty để nâng cao vai trò, trách nhiệm của họ đối với sự phát
triển của công ty và tạo thêm nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất.
- Nghiên cứu mở rộng sản xuất, quy mô công ty để phát huy tiềm năng về
con người và nguồn vốn sẵn có, tiếp tục nghiên cứu để đa dạng hoá sản
phẩm, ngành nghề tạo thế phát triển vững chắc
- Làm thủ tục thuê đất có nguồn nguyên liệu ổn định đảm bảo sản xuất lâu
dài.
Dự đoán về kết quả và chỉ số chủ yếu từ 2-5 năm:
- Cuối năm 2002, Công ty đầu tư mở rộng sản xuất nâng công suất nhà máy
từ 80.000 tấn/năm lên 120.000 tấn/năm.
- Năm 2003, kế hoạch sản xuất đề ra là 146.000 tấn sản phẩm song thực
tế Công ty đã sản xuất và tiêu thụ được 154.000 tấn đạt 106% so với kế
hoạch.
- Năm 2004, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty là 162.000 tấn và


hoàn thành vào ngày 25/11/2004 kết thúc năm đạt 170.000 tấn.
- Trong 2 năm tới công ty dự kiến mỗi năm sản xuất 190.000 tấn đến
200.000 tấn sản phẩm.
- Năm 2007 hoàn thành dự án đầu tư xây dựng nhà máy xi măng Mỹ Đức
công suất thiết kế 1,4 Tr.tấn/năm.
4.2.2. Phương hướng hoàn thiên hệ thống quản trị chất lượng
Để hoàn thiện HTQLCL, công ty chú trọng công tác đào tạo cho
CBCNV trong công ty, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ kỹ
thuật, nâng cao nhận thức của mọi người về tầm quan trọng của vấn đề chất

lượng với sự phát triển của công ty.
Thực hiện sát sao công tác quản lý người lao động, phổ biến cho 100%
người lao động hiểu và nắm được các văn bản có liên quan của hệ thống,
nâng cao năng suất lao động.
Đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả công tác quản trị máy móc
thiết bị, nhằm thực hiện sản xuất đủ và vượt công thiết kế của nhà máy.
1.1. Các giải pháp dài hạn
1.1.1. Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ của người lao động
- Mục tiêu: nâng cao hơn nữa nhận thức của người lao động về tầm quan
trọng của HTQLCL, thúc đẩy CBCNLĐ phát huy tính sáng tạo trong lao
động, đóng góp nhiều hơn nữa những sáng kiến cải tiến trong sản xuất kinh
doanh nhằm ngày càng nâng cao năng suất lao động, nâng cao sản lượng
sản xuất ra mỗi năm vượt xa công suất thiết kế góp phần xây dựng công
ty ngày một phát triển.
- Nội dung giải pháp: Thường xuyên cử các cán bộ của công ty đi đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, cập nhật thông tin cũng
như kỹ thuật về các kỹ thuật sản xuất mới, các công nghệ mới. Nâng cao
trình độ của các thành viên ban lãnh đạo về quản trị chất lượng.việc
đào tạo không những chỉ tập trung vào các cán bộ quản lý mà còn phải chú


ý vào lực lượng cán bộ công nhân viên và công nhân lao động.
Cần định kỳ mở các lớp tập huấn mời các chuyên gia giỏi, các nhà
quản lý có uy tín tại công ty để bổ sung thêm đội ngũ các cán bộ trẻ. Cần có
chính sách cử các cán bộ quản lý, các công nhân giỏi phụ trách các bộ
phận đi tham quan học hỏi kinh nghiệm các công ty bạn để cải tiến
phương pháp quản lý phù hợp, vận dụng các công cụ quản lý có lợi cho
công ty. Cần tạo ra các nhóm làm việc có ý thức tổ chức tốt trên tinh thần
đồng đội, các nhóm nghiên cứu Benchmark để cải tiến cho phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp. Định kỳ tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ISO

trong công ty, tổ chức các ngày làm việc không lỗi, tuần lễ chất lượng,
khen thưởng kịp thời các công nhân, cán bộ có thành tích tốt trong công
việc cũng như các sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
.2. Tăng cường sử dụng các công cụ quản trị chất lượng
- Mục tiêu: đảm bảo quản lý chất lượng có căn cứ thực tế và khoa học khi ra
quyết định, tổ chức chỉ đạo sản xuất một cách khoa học nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí.
- Nội dung giải pháp: Quản trị chất lượng sử dụng rất nhiều công cụ để
đảm bảo cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong đó kiểm soát
quá trình bằng thống kê đóng một vai trò quan trọng. Đó là việc áp dụng
phương pháp thống kê để thu thập, phân tích các dữ liệu một cách đúng
đắn, chính xác và kịp thời theo dõi kiểm soát, cải tiến quá trình hoật động
của một đơn vị một tổ chức bằng việc giảm tính biếm động của nó.
2.2. Các giải pháp cụ thể trước mắt
2.2.1. Quản trị chặt chẽ hậu cần đầu vào
- Mục tiêu: trong điều kiện vùng NVL bị cạn kiệt cộng với giá cả ngày một
tăng công ty cần duy trì chất lượng NVL đầu vào; đảm bảo cung cấp NVL
liên tục cho sản xuất; quản lý, bảo quản, sử dụng NVL một cách hiệu quả.
- Nội dung giải pháp: công ty cần tập trung kiểm soát các NVL có tỷ lệ lỗi


cao trong các báo cáo kiểm tra, cần đưa vào sử dụng các loại máy kiểm
tra thử NVL đầu vào, tạo một dây chuyền thử nghiêm NVL một cách liên
tục trước khi đưa vào nhập kho. Hiện tại, quy trình kiểm tra của công ty
chỉ dựa vào phương pháp lấy mẫu một số sản phẩm theo từng lô. phương
pháp này có ưu điểm nhanh chóng nhưng nếu không áp dụng tốt phương
pháp lấy mẫu thống kê thì rất có thể bỏ sot những NVL kém chất lượng.
Các NVL mới lần đầu nhập để sản xuất cần được đưa ra các tiêu chuẩn
chọn lựa kỹ lưỡng, xây dựng cụ thể và chính xác các hướng dẫn công việc
cho bộ phận kiểm tra. Cần đào tạo huấn luyện thường xuyên, nâng cao kỹ

năng kiểm soát cho đọi ngũ cán bộ kiểm soát; nâng cao kỹ năng nhận
biết các chủng loại NVL, kỹ năng sử dụng các loại máy móc thiết bị
mới.
2.2.2. Nâng cao chất lượng của tài liệu ghi chép
- Mục tiêu:
+. Tránh sự chồng chéo giữa các yêu cầu của HTQLCL với các quy chế nội
bộ của công ty.
+. Giảm sự chậm chễ trong việc soạn thảo các quy trình hướng dẫn công
việc khi có sự thay đổi trong quá trình đầu tư cải tiến
- Nội dung giải pháp: Công ty cần có các bản hướng dẫn cụ thể về việc ghi
chép các tài liệu trong công ty. Các bản hướng dẫn này cần quy định cụ
thẻ cách ghi chép đối với từng loại tài liệu, cách lưu trữ, cũng như quy trình
luân chuyển tài liệu trong công ty đảm bảo cho việc xử lý được kịp thời,
chính xác.cần có các loại biểu mẫu quy định cụ thể đối với từng loại tài liệu,
nội dung ghi chép của từng loại cũng như trách nhiệm ghi chép của từng
bộ phận để đảm bảo cho quá trình được thống nhất. Đối với các bộ phận,
công ty cần quy định chi tiết đối với các tài liệu về thời gian hoàn thành
cũng như quá trình luân chuyển để đảm bảo cho việc các tài liệu được xử
lý kịp thời có hiệu quả cao. Các báo cáo tổng hợp cần được quy định rõ


về việc tổng hợp số liệu, đơn vị được sử dụng trong ghi chép để đảm bảo
được sự nhất quán trong quá trình xử lý. Tại các bộ phận, phòng ban cần
cử các cán bộ liên quan trực tiếp đến hệ thống tài liệu tập huấn để thống
nhất cách ghi chép theo quy định chung của công ty trên cơ sở thống nhất
với các tài liệu đã ban hành khác.
2.2.3 Quản trị tiêu thụ
- Mục tiêu: chủ động hơn với sự thay đổi của thị trường, cải tiến kịp thời với
sự thay đổi của thị hiếu; tao ra mạng lưới tiêu thụ hợp lý và có những
chính sách tăng khối lượng hàng bán.

- Nội dung giải pháp: Nghiên cứu thị trường gồm những nội dung:
+. Nghiên cứu cầu về sản phẩm: làm cơ sở cho lập kế hoạch sản xuất
kinh
doanh,thiết lập chính sách giá bán,… nghiên cứu thị trường thường
xuyên sẽ giải thích được sự thay đổi của cầu do tác động của các nhân tố
bên ngoài. Từ đó sẽ có những định hướng phát triển sản xuất kinh doanh hợp
lý, chính xác.
+. Nghiên cứu cung: để hiểu rõ đối thủ cạnh tranh ở hiện tại và những đối
thủ tiềm ẩn trong tương lai. Nghiên cứu cung sẽ cho doanh nghiệp số liệu
về khả năng cung cấp của các đối thủ cạnh tranh, từ đó biết được mức
cung tối đa mà doanh nghiệp có thể cung cấp mà không ảnh hưởng đến
lợi nhuận.
+. Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ: xác định ưu nhựơc điểm của từng kênh
tiêu thụ, của doanh nghiệp, của đối thủ cạnh tranh; tình hình bán hàng
của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh. Từ đó có biện pháp phát triển
mạng lưới tiêu thụ.
Để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của mình, công
ty có thể in thêm các số seri trên mỗi bao xi măng và định kỳ bốc thăm
công khai trên các phương tiên thông tin đại chúng, những số được bốc


chúng sẽ có những phần quà ý nghĩa như: xe đạp, tivi… mà trên mỗi phần
thưởng có in thêm biểu tượng của công ty. Hoặc cũng với hình thức trên,
nhưng để thu thập được thông tin chính xác về những đánh giá của khách
hàng về sản phẩm của mình, công ty có thể kèm



×