Tải bản đầy đủ (.pptx) (36 trang)

CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ ĐIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.28 KB, 36 trang )

CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ
CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ ĐIỂN


Hoàn cảnh ra đời


Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: việc chuyển biến
mạnh mẽ từ CNTB sang CNTB độc quyền.



Sự xuất hiện học thuyết kinh tế của Marx
=>> làm cho các học thuyết kinh tế của trường
phái tư sản cổ điển bất lực trong việc bảo vệ
CNTB.
=>> '' Tân cổ điển'' ra đời


Đặc điểm của trường phái '' Tân cổ điển ''

• Trường phái tân cổ điển ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế, tin tưởng cơ chế thị
trường sẽ tự điều tiết nền kinh tế thăng bằng cung cầu và có hiệu quả.

• Đặc điểm: - Dựa vào tâm lí để giải thích hiện tượng và quá

trình kinh tế.

- Đối tượng kinh tế là các đơn vị kinh tế riêng biệt.
- Chuyển sự nghiên cứu kinh tế sang lưu thông, trao đổi và
nhu cầu


- Áp dụng toán học vào phân tích kinh tế
- Muốn tách kinh tế ra khỏi chính trị xã hội


CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA TRƯỜNG PHÁI
''GIỚI HẠN'' THÀNH VIENE(ÁO)


Lí thuyết ích lợi giới hạn
Xuất hiện năm 1854 cùng quy luật nhu cầu.

Herman Gossen
(1810 -1858)

Carl Menger
(1840-1921)

Von Wiser
(1851-1926)


Nội dung

• Đưa ra khái niệm “sản phẩm kinh tế” thay cho phạm trù “hàng hóa”. Để được coi là sản phẩm
kinh tế sản phẩm phải có đủ 4 tính chất.

+ Công dụng của nó con người phải biết rõ.
+ Số lượng của nó có giới hạn
+ Phải ở trong tình trạng có khả năng sử dụng được.
+ Có khả năng thỏa mãn nhu cầu hiện tại của con người.


• Sản phẩm kinh tế có hai đặc tính “Ích lợi giới hạn” và “Giá trị giới hạn”


Khách
quan

Trừu
tượng

Ích lợi

Chủ
quan

Cụ thể


Theo đà thỏa mãn nhu cầu, ích lợi có xu hướng
giảm dần.

Ích lợi giới hạn
là ích lợi của vật phẩm
cuối cùng đưa ra

Ích lợi

thỏa mãn nhu cầu,

5


ích lợi đó là nhỏ nhất,

4

nó quyết định ích lợi của

3

tất cả các vật phẩm khác.

2
0

Thùng nước

Nội dung quy luật “ích lợi giới hạn” ngày
càng giảm

Có sự tách rời giá trị và ích
lợi.


Lý thuyết giá trị '' giới hạn ''

lý thuyết giá trị - ích lợi (giá trị - chủ
quan)

NỘI DUNG


Giá trị trao đổi (GTTĐ)


THUYẾT GIỚI HẠN
Ở MỸ


Đại biểu
John Bates Clark (1847-1938)
Trong những tác phẩm đầu tay của mình ông đã
phản ánh nền XHCN ở Đức và cho thấy ông là một
nhà phê bình của CNTB.

Tuy nhiên, quan điểm của ông chuyển dần sang
hỗ trợ của CNTB và sau đó, ông đượcbiết đến như
một người ủng hộ hàng đầu của hệ thống TBCN.


Lý thuyết “năng suất giới hạn”


Quy luật năng suất lao động bất tương xứng của D.Ricardo :



- Theo Ricardo, khi tăng thêm một nhân tố sản xuất nào đó (trong ba nhân tố là lao động, đất đai, tư bản) mà các nhân tố khác không đổi thì sẽ giảm
năng suất của nhân tố tăng thêm .




Đơn vị lao động

- Ví dụ:

Sản lượng (kg)

NS của đơn vị lao động tăng thêm

0

0

1

2000

2000

2

3000

1000

3

3500

500


4

3800

300


Quy luật năng suất lao động của Clark:

Theo ông ích lợi của lao động thể hiện ở năng suất lao động (ích lợi các yếu tố sản xuất
thể hiện ở năng suất của nó).

Song,năng suất lao động của các yếu tố là giảm sút (bất tương xứng).
Do vậy đơn vị yếu tố sản xuất được sử dụng sau cùng là đơn vị yếu tố sản xuất giới hạn sản phẩm của nó là sản phẩm giới hạn, năng suất của nó là năng suất giới hạn, nó quyết
định năng suất của tất cả các đơn vị yếu tố sản xuất khác .


Lý thuyết phân phối của Clark

Người lao động nhận Tiền lương = Sản phẩm giới hạn của lao động
Nhà tư bản nhận Lợi tức = Sản phẩm giới hạn của tư bản
Chủ đất nhận Địa tô = Sản phẩm giới hạn của đất đai
Nhà kinh doanh nhận Lợi nhuận = Thặng dư của người sử dụng các yếu tố
sản xuất.


TRƯỜNG PHÁI
THÀNH LAUSANNE (THỤY SĨ)



Đại biểu

Leon Wallras (1834-1910)
Là một nhà kinh tế học người Pháp.
Ông có nhiều tác phẩm tiêu biểu như:Nguyên
lý chính trị học thuần tuý,lý thuyết về nguồn
của cải xã hội….

Lý thuyết “cân bằng thị trường” là một trong
những lý thuyết quan trọng của ông.


Cơ cấu nền kinh tế thị trường:

Thị trường sản phẩm (TTSP): Nơi mua bán hàng hóa, tương quan trao đổi giữa
các loại hàng hóa là giá cả của chúng .

Thị trường tư bản (TTTB): Nơi hỏi và vay tư bản, lãi suất tư bản cho vay là giá
cả của tư bản.

Thị trường lao động (TTLĐ): Nơi thuê mướn công nhân, tiền lương (tiền công)
là giá cả của lao động .


Mối quan hệ
Ba thị trường độc lập với nhau, nhưng nhờ hoạt động của doanh nhân nên có quan
hệ với nhau, cụ thể:

Doanh nhân: là người sản xuất hàng hóa để bán .
Để sản xuất họ phải vay vốn (ở thị trường tư bản), thuê công nhân (ở thị trường lao động)

vì thế họ là sức cầu trên hai thị trường này (tạo ra sức cầu cho xã hội). Chi phí sản xuất là:
Lãi suất trả tư bản và tiền lương .

Khi sản xuất được hàng hóa: họ đem bán trên TTSP, khi đó họ là sức cung trên TTSP .


Mối quan hệ được hình thành như sau:
Khi giá cao hơn chi phí sx

doanh nhân sẽ có có lãi vì thế họ mở rộng sản xuất nên phải vay thêm tư bản, thuê

thêm công nhân làm cho sức cầu trên TTTB và TTLĐ tăng dẫn đến giá cả của tư bản và lao động tăng kết quả là
chi phí sản xuất tăng .

=>Giá cả tư bản và lao động ổn định dẫn đến giá hàng hóa ổn định. Khi đó ba thị trường đều đạt được trạng thái cân

bằng, nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tổng quát.


Lí thuyết “bàn tay vô hình” của A.Smith:

Con người khi tham gia các hoạt động kinh tế ngoài bị chi phối bởi lợi ích cá nhân còn chịu tác động của
các quy luật kinh tế khách quan .

Điều kiện cần thiết để các quy luật kinh tế khách quan hoạt động: sự tồn tại và phát triển của sản xuất
và trao đổi hàng hóa; nền kinh tế phát triển trên cơ sở tự do kinh tế (tự do sản xuất, tự do liên doanh liên
kết, tự do mậu dịch).

Nhà nước không cần thiết phải can thiệp vào nền kinh tế vì bản thân cơ chế thị trường có thể giải quyết
hài hòa các mối quan hệ của nền kinh tế.



Điểm kế thừa:
Nội dung lí thuyết thể hiện sự tập trung quan điểm về cơ chế thị trường tự điều tiết trong nền kinh tế hàng hóa
TBCN.

Hoạt động của các doanh nhân không phải do tự phát mà bị chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, theo
biến động của quan hệ cung cầu và giá cả hàng hóa.

Theo ông, cơ chế tự điều tiết của “Bàn tay vô hình” sẽ làm cho tái sản xuất diễn ra bảo đảm đc tỉ lệ cân đối và
duy trì đc sự phát triển bình thường.

Here comes your footer  Page 21


TRƯỜNG PHÁI CAMBRIDGE (ANH)


Đại biểu


Alfred Marshall (1842-1924) là một nhà kinh tế học người Anh.



Ông là giáo sư đại học tổng hợp Cambridge.



Lí thuyết của ông là sự tổng hợp các lý thuyết đã có đầu thế kỉ XIX như lý thuyết chi phí sản xuất, cung cầu, năng suất bất tương xứng

với lý thuyết mới của thế kỉ XIX như ích lợi giới hạn, năng suất giới hạn…



Cuốn sách của ông có tựa đề Các quy luật của kinh tế học xuất bản năm 1890, là một trong những cuốn sách giáo khoa kinh tế có tầm
ảnh hưởng nhất ở Anh trong nhiều năm. Cuốn sách đã đưa các ý tưởng về cung và cầu, độ thỏa dụng biên và chi phí sản xuất thành một
khối tổng thể.



Nội dung

Ông được coi là một trong những nhà sáng lập kinh tế học.


Lý thuyết giá cả

Giá cả là hình thức của quan hệ về lượng mà trong đó hàng hóa và tiền tệ được trao đổi với
nhau.

Giá cả được hình thành trên thị trường do kết quả sự va chạm giá cả người mua - người bán.
Trong điều kiện tự do cạnh tranh, giá cả người mua (của cầu) giảm cùng với mức tăng số lượng
hàng hóa cung ứng trên thị trường.

Giá cả người mua và giá cả người bán là mối quan hệ cung cầu.
Thị trường là tổng thể những người có quan hệ kinh doanh hay nơi gặp gỡ cung cầu. Kết quả sự
va chạm cung - cầu hình thành nên giá cả cân bằng.


Giá cung


Giá cung và giá cầu



Là giá cả mà người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất
ở mức đương thời.



Giá cung được quyết định bởi chi phí sản xuất

Giá cầu



Là giá cả mà người mua có thể mua số lượng hàng hóa hiện
tại.



Giá cầu quyết định bởi lợi ích giới hạn


×