Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Phương pháp dạy kiến thức hình thái giải phẫu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.13 KB, 22 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Là một giáo viên Sinh - Hoá giảng dạy môn Sinh học ở bậc THCS đã 18
năm tôi nhận thấy: Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, bồi dưỡng nhân tài góp phần thực hiện mục tiêu “Đào tạo học sinh
thành những con người năng động, độc lập, sáng tạo tiếp thu được những tri
thức khoa học, kĩ thuật hiện đại, biết vận dụng tìm ra các giải pháp hợp lí cho
vấn đề trong cuộc sống của bản thân và của xã hội”. Bộ môn sinh học cũng như
các bộ môn khác ở THCS đang cố gắng đổi mới phương pháp dạy học để đạt
mục tiêu trên..
Thông qua các giờ dạy hoặc khi tiếp xúc với học sinh trong các buổi trò
truyện tôi thấy học sinh đa số ham học hỏi thích tự mình tìm ra điều mới lạ hay
khi trả lời tìm ra được kiến thức mới các em rất vui sướng, niềm vui sướng ấy
thể hiện trên khuôn mặt đầy tự hào của các em. Đọc được suy nghĩ đó của các
em, trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là những năm gần đây tôi đã không
ngừng tìm tòi cải tiến phương pháp dạy học. Một trong những phương pháp mà
tôi cảm thấy tâm đắc và đem lại kết quả bước đầu là: “Phương pháp dạy kiến
thức hình thái giải phẫu”. Qua các giờ dạy áp dụng phương pháp này bộ môn
sinh học nói chung và môn sinh học 8 nói riêng, tôi được đại đa số học sinh ủng
hộ đã tạo được niềm vui, niềm say mê, hứng thú học tập cho các em. Thông qua
việc cải tiến này giúp các em tự học tự chiếm lĩnh tri thức khoa học.
2. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến kinh nghiệm
Thời gian nghiên cứu đề tài này là hai năm học (Từ tháng 8/2015 đến tháng
05/2017) Thời gian áp dụng và kiểm nghiệm đề tài từ tháng 11/2015 đến tháng
5/ 2017.
- Đầu tháng 9/ 2015: Tôi báo cáo và đăng kí tên đề tài với tổ chuyên môn và
nhà trường.


- Đầu tháng 10/2015: Tôi xây dựng đề cương dàn ý cơ bản của đề tài, đưa ra tổ
chuyên môn để cùng trao đổi, tiến hành dạy thực nghiệm trước tổ 2 tiết để tổ


trao đổi, đánh giá, sau đó dạy thực hành cho học sinh lớp 8
- Cuối tháng 10/2015: thu thập tài liệu tiến hành viết đề tài rồi thông qua hội
đồng xét duyệt của tổ chuyên môn và nhà trường
- Tháng 11/2015 đến 5/2017 tiến hành dạy và rút kinh nghiệm trên học sinh lớp
8, đi đến hoàn chỉnh đề tài làm căn cứ để áp dụng cho các năm học sau.
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối lớp 8 Trường THCS Đan Hà - Xã Đan
Hà - Huyện Hạ Hòa - Tỉnh Phú Thọ.
Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: Áp dụng đề tài tại trường THCS Đan
Hà.

2


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Phần 1: Thực trạng của sáng kiến kinh nghiệm
Qua nhiều năm thực tế giảng dạy điều mà tôi trăn trở là làm thế nào để học
sinh tiếp cận với bộ môn giải phẫu sinh lý người và vệ sinh. Để từ đó có sự yêu
thích say mê môn học. Ngay từ những năm đầu tiên tôi trực tiếp giảng dạy và
nhận thấy trong một lớp tỉ lệ học sinh yêu thích môn học còn ít, chính vì vậy ảnh
hưởng rất lớn tới kết quả học tập cuối năm của học sinh.
- Có thể dẫn ra ví dụ về kết quả khảo sát môn sinh học đầu năm, học sinh
lớp 8, năm học 2015 - 2016 như sau:
- Tổng số học sinh : 50 HS
+ Loại giỏi: 5 = 10,0 %
+ Loại khá : 12 = 24,0 %
+ Loại TB : 28 = 56,0 %
+ Loại yếu : 5 = 10,0 %
- Qua giảng dạy tôi thấy nguyên nhân dẫn tới kết quả nói trên trước hết là
học sinh chưa chăm chỉ học tập, chưa có cách học bộ môn cho phù hợp, vậy làm
thế nào để học sinh hiểu bài, nhớ kiến thức sâu sắc và vận dụng kiến thức, đó là

điều theo tôi nghĩ mỗi giáo viên phải đặt lên hàng đầu.
- Đối với tiết dạy về giải phẫu hình thái giáo viên có thể áp dụng nhiều
phương pháp khác nhau.
- Sau khi xem xét cân nhắc, dựa vào cơ sở nêu trên, tôi quyết định
phương pháp cần lựa chọn để đạt hiệu quả và chất lượng cao trong dạy học sinh
học 8 ở trượng THCS là: Nhóm phương pháp trực quan, phương pháp thực hành
đi theo con đường tìm tòi nghiên cứu, tỏ ra có nhiều ưu thế trong việc thực hiện
mục tiêu đào tạo và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi này (13-14 tuổi).
Đồng thời cũng thể hiện được phương pháp đặc thù của bộ môn, nhất là kinh
nghiệm sống còn ít vốn hiểu biết còn nghèo nàn, các biểu tượng tích luỹ còn hạn
3


chế các em còn thiên về tư duy hình tượng cụ thể, tư duy theo thực nghiệm thì
việc xây dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy “trực quan” (các phương tiện trực
quan) làm điểm tựa.
- Các phương pháp này phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động,
sáng tạo dưới sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên, kiến thức thu nhận được sẽ
trở thành tài sản riêng của các em. Vì vậy các em hiểu bài sâu hơn, nắm kiến
thức chắc hơn. Trong trường hợp này các phương pháp đã góp phần phát triển tư
duy rèn kĩ năng cho học sinh, cho các em tập dượt, làm quen với các phương
pháp nghiên cứu nói riêng, phương pháp nhận thức nói chung, đặc biệt là kết
hợp với các yếu tố nêu và giải quyết vấn đề.
- Bên cạnh quan sát và làm thí nghiệm được sử dụng trong nhóm phương
pháp trực quan và thực hành thì phương pháp đàm thoại tìm tòi trong nhóm
phương pháp dùng lời cũng được vận dụng phổ biến trong dạy học sinh học 8.
- Chương trình sinh học 8 nghiên cứu về giải phẫu sinh lí người có nhiều
điểm giống với thú, vì ở thú có nhiều đặc điểm cấu tạo, hoạt động sinh lí tương
đồng và giống với con người, do đó các em dễ tìm, dễ quan sát và tiến hành thử
nghiệm. đó là một thuận lợi cho cả giáo viên, học sinh trong đổi mới cách dạy

và đổi mới cách học.
- Khi xem xét xong cơ sở để tiến hành đổi mới phương pháp dạy học
bằng các phương pháp tích cực, tôi tiến hành tìm hiểu, xác định:
1. Đối với giáo viên và học sinh .
- Lúc này giáo viên không còn là người chỉ truyền đạt tri thức cho học
sinh mà còn là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh tri thức
môn sinh học. Muốn đạt được như vậy bài soạn không chỉ thiết kế công việc của
thầy mà chủ yếu thiết kế hoạt động học tập của trò (như làm thí nghiệm, quan
sát mẫu vật, thu thập và xử lí số liệu, vẽ hình, làm bài tập...). Khi lên lớp người
thầy phải là huấn luyện viên, giao nhiệm vụ hướng dẫn học sinh thực hiên các
hoạt động học tập. Lúc này người thầy chỉ uốn nắn khi học sinh thực sự gặp khó
khăn và đóng vai trò làm trọng tài cho cuộc tranh luận của các em.

4


- Còn đối với học sinh. Để học sinh chủ động và tích cực tự lực chiếm
lĩnh tri thức sinh học các em cần phải đạt được.
+ Tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các hiện tượng sinh
học.
+ Tự lực tham gia vào các hoạt động học tập do giáo viên hướng dẫn.
+ Có điều kiện để bộc lộ khả năng tự nhận thức, tự bảo vệ ý thức của
mình khi tranh luận.
+ Khuyến khích học sinh nêu thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề và
tham gia giải quyết.
2. Đối với nội dung.
- Nội dung mỗi tiết học cần được lựa chọn kĩ, tránh tham lam để có đủ
thời gian cho học sinh thực hiện hoạt động học tập. Với sách giáo khoa ngày nay
đòi hỏi giáo viên cần biết chọn lọc kiến thức để có thể hướng dẫn học sinh cách
học, tránh tham kiến thức hoặc thông báo tri thức một cách đơn thuần.

- Ngoài vở ghi, tôi yêu cầu học sinh tham khảo mua các sách bài tập và
có vở bài tập sinh học nhằm tăng cường hoạt động tự lực học tập của học sinh .
3. Đối với đồ dùng học tập.
- Trong dạy học sinh học, đồ dùng học tập có vai trò quan trọng, nó vừa
là nguồn cung cấp tri thức vừa là phương tiện giúp học sinh tìm tòi tri thức mới.
Do đó việc tạo ra cách học tập thích hợp cho các tiết học là nhiệm vụ quan trọng
của người thầy. Xác định rõ như vậy nên tôi đã lựa chọn đồ dùng học tập là
những đồ dùng dễ kiếm, dễ sử dụng, dễ làm để từ đó có thể nhân nhanh ra số
lượng lớn hoặc hướng dẫn học sinh tự làm được.
- Trong quá trình giảng dạy tôi thấy một trong những phương pháp dạy
học được chú ý trong quá trình cải tiến để tìm lại kết quả cao trong dạy các đơn
vị kiến thức hình thái giải phẫu là quan sát tìm tòi với các hình thức:
+ Một là hình thức học tập cá nhân: Mỗi cá nhân phải hoàn thành
nhiệm vụ do tôi giao cho ghi trên phiếu học tập, hoặc trên phần bảng phụ và
phải tạo ra được các sản phẩm cụ thể.

5


+ Hai là hình thức học tập theo nhóm: Tôi chia lớp thành từng nhóm,
mỗi nhóm gồm số người bằng nhau. Cụ thể chia nhóm theo tổ học tập (giờ thực
hành) hoặc theo từng bàn, hay hai bàn ghép với nhau (giờ học lý thuyết) mỗi
nhóm thực hiện một loại nhiệm vụ hoặc cùng thực hiện một nhiệm vụ học tập,
sau đó mỗi nhóm cử một đại diện báo cáo và bảo vệ kết quả đã đạt được của
nhóm mình trước lớp. Hình thức này buộc các thành viên trong nhóm cùng hoạt
động, cùng làm việc trao đổi thảo luận với nhau.
Phần 2: Các biện pháp để giải quyết vấn đề
1. Soạn bài học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
1.1. Xác định kiến thức cơ bản của mỗi bài, lựa chọn những kiến thức cơ bản
để có thể vận dụng các phương pháp dạy học, nhằm tích cực hoạt động của học

sinh.
Theo tôi muốn tổ chức cho học sinh họt động học tập tích cực để có thể
tự mình tìm tòi, khám phá tri thức cần có thời gian, nếu tham kiến thức thì cuối
cùng lại sa vào lối truyền thụ theo kiểu “áp đặt” buộc học sinh thụ động tiếp thu.
Vì vậy việc đầu tiên khi soạn bài tôi thấp phải xác định kiến thức trọng tâm có
thể hường dẫn học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, những kiến thức khác có thể
học sinh tự học theo SGK hoặc sử dụng phương pháp giảng giải ngắn gọn. Đối
với những đơn vị kiến thức lớn, phức tạp có thể chia nhỏ chúng thành nhiều
nhiệm vụ nhận thức rồi phân công các nhóm học sinh khác cùng nhau thực hiện
trong cùng một thời gian. Làm như vậy vừa bảo đảm nội dung của bài, vừa bảo
đảm yêu cầu dạy học sinh cách học trong hoàn cảnh hiện nay.
1.2. Xác định con đường thích hợp giúp học sinh tự tìm tòi phát hiện kiến
thức theo lô gích của quá trình hình thành các kiến thức đó. Qua nhiều năm
giảng dạy tôi thấy mỗi loại kiến thức cần có một cách tiếp cận phù hợp.
- Kiến thức về đặc điểm hình thái và cấu tạo bên ngoài của các cơ quan &
hệ cơ quan. Muốn giúp cho học sinh có thể tìm tòi phát hiện ra các kiến thức này
cần phải tạo điều kiện cho các em được tự quan sát nhiều đối tượng mẫu vật,

6


tiêu bản tranh ảnh .... Từ đó vận dụng các thao tác so sánh, phân tích tự tìm ra
đặc điểm chung và riêng, các dấu hiệu bản chất & phân biệt giữa các đối tượng...
- Kiến thức về giải phẫu: Học sinh phải được tự tay mổ sẻ để xác định vị
trí, thành phần cấu tạo của nó. Học sinh phải thể hiện được kết quả quan sát
bằng hình vẽ, lời mô tả, hoặc ghi chú vào sơ đồ câm tên những bộ phận, phân
tích mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng, từ đó tìm ra những kiến thức cần
thiết về đối tượng cần nghiên cứu.
- Thiết kế một hệ thống các hoạt động học tập & xác định các hình thức
tổ chức học tập để hướng dẫn học sinh tìm ra tri thức mới của bài học.

*Ví dụ: Khi tìm hiểu hoạt động “Bài bộ xương” với nội dung tìm hiểu các
phần chính của bộ xương và chức năng của nó, tìm ra được điểm giống và khác
nhau giữa xương tay và xương chân. Qua việc xác định được mục tiêu của hoạt
động này tôi đã tiến hành những hoạt động học tập của học sinh và tổ chức thực
hiện các hoạt động đó như sau:
Hoạt động của giáo viên
- GV đưa mô hình bộ xương người yêu

Hoạt động của học sinh

cầu HS quan sát mô hình:
+ Chỉ trên mô hình các phần chính của - HS lên bảng chỉ mô hình các phần
bộ xương.

chính của bộ xương.
- Các HS còn lại quan sát, nhận xét

- GV yêu cầu HS quan sát H7.1 -> 7.3 bổ sung
nghiên cứu mục lệnh đề  và thảo luận - HS thảo luận nhóm theo yêu cầu.
nhóm hoàn thành yêu cầu lệnh đề đó.
- Một HS đại diện 1 nhóm báo cáo kết
quả bằng câu hỏi sau:
- Bộ xương người chia làm mấy phần - HS báo cáo kết quả các nhóm khác
chính? Là những bộ phận nào?

nghe nhận xét và bổ sung

- Bộ xương người có chức năng gì? tìm
điểm giống và khác nhau giữa xương
tay và xương chân?

7


- GV nhóm nào có ý kiến khác nhóm
bạn? (yêu cầu bổ sung). Sau đó GV
chuẩn hoá lại kiến thức để học sinh ghi - Các nhóm đưa ra ý kiến
bài
1.3. Lập kế hoạch chuẩn bị đồ dùng cho tiết học.
Giáo viên cần có kế hoạch chuẩn bị chu đáo đồ dùng học tập căn cứ vào dự
kiến các hoạt động học tập và đôn đốc kiểm tra phát hiện kịp thời những khó
khăn để có biện pháp khắc phục tránh tình trạng bị đông.
* Các phương tiện khác:
+ Phiếu học tập: Gồm các bài tập giúp các em ghi lại kết quả quan sát các
chi thức đã tìm tòi phát hiện trong tiết học.
+ Phiếu kiểm tra đánh giá tiết học do tôi chuẩn bị sẵn phát cho các nhóm
thường là dưới hình thức câu hỏi trắc nghiệm, thông thường có 4 loại sau:
- Một là câu hỏi có nhiều lựa chọn gồm 2 phần “phần gốc” và phần “phần
lựa chọn”
+ Phần gốc là một câu hỏi hay một câu hỏi bỏ lửng giúp học sinh làm bài
có thể rõ câu trắc nghiệm ấy muốn hỏi gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp.
+ Phần lựa chọn gồm nhiều lời giải đáp đó là lời giải đáp được dự định
cho là đúng nhất, những lời giải còn lại là những “mồi nhử”. Điều quan trọng là
làm sao cho những “mồi nhử” ấy đều hấp dẫn ngang nhau.
Ví dụ: Khoanh tròn chữ cái đầu câu trả lời mà em cho là đúng nhất.
Bắp cơ điển hình có cấu tạo :
a-

Sợi cơ có vân sáng, vân tối, có màng liên kết bao bọc

b-


Bó cơ và sợi cơ, có vân sáng, vân tối

c-

Có màng liên kết bao bọc, hai đầu thon, giữa phình to

d-

Gồm nhiều sợi cơ tập trung thành bó cơ, có màng liên kết bao

bọc

8


- Hai là câu hỏi ghép đôi (câu trắc nghiệm nhiều cặp từ) ở dạng này học
sinh làm bài phải lựa chọn câu nào, từ nào cho phù hợp nhất với câu hỏi trắc
nghiệm đã cho.
- Ba là câu hỏi điền khuyết (loại câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết ) cách lựa
chọn được trình bày dưới dạng một câu phát biểu. Học sinh phải lựa chọn bằng
cách chọn từ hay cụm từ để điền vào chổ trống.
Bản thân tôi cũng phải chuẩn bị đầy đủ những phương tiện giúp học sinh
thực hện các hoạt động học tập để kịp thời bổ sung nếu học sinh chuẩn bị thiếu
và tôi cũng thực hiện các thí nghiệm để đối chiếu với kết quả của học sinh.
2. Xây dựng hệ thống bài tập.
2.1.Các dạng bài tập.
- Một trong các dạng bài tập tôi thường sử dụng là:
+ Bài tập quan sát hình thái
+ Bài tập giải phẫu

+ Bài tập sưu tầm thống kê
- Trong các dạng bài tập chú ý phối hớp vận dụng các thao tác tư duy của
học sinh như: Đối chiếu, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá
2.2.Phiếu học tập:
Các dạng bài tập sinh học là nội dung chủ yếu của phiếu học tập sinh
học. Bài tập cần soạn thật cô đọng và nên trình bày dưới dạng của bảng thống
kê, so sánh: Các kiểu bài làm trắc nghiệm...bài so sánh, phân loại với các
khoảng trống dành cho việc ghi nhận xét, đánh giá.... Phiếu học tập giúp ít nhiều
cho việc thực hiện các yêu cầu đòi hỏi học sinh suy nghĩ nhiều hơn. Đồng thời
nó cho phép tôi kiểm tra được kết quả và khối lượng công việc của học sinh. Để
làm được công việc này tôi cũng cần phải chuẩn bị trước nội dung của phiếu rồi
nhân bản để phát đến học sinh.
2.3.Sử dụng các dạng bài tập.
Khi soạn bài tôi thấy cần lựa chọn bài tập phù hợp với nội dung & đối tượng
học sinh, sắp xếp theo lô gích nhận thức. Để khi giải học sinh sẽ tiếp cận với tri
thức mới.
9


3. Quá trình thực hiện một tiết lên lớp và một số thủ thuật sư phạm.
Tiết lên lớp là sự thực hiện kế hoạch đã được vạch ra trong bài soạn kết hợp
với sự điều chỉnh cho phù hợp vói những đối tượng học sinh ở các lớp cụ thể:
Mỗi loại bài có những bước đi chung nhất, có tính chất quy trình mà theo tôi
các giáo viên cần lưu ý khi thực hiện một tiết dạy.
3.1.Kiểm tra việc thực hiện một tiết học của học sinh.
- Việc thực hiện, kiểm tra sẽ giúp giáo viên có thể chủ động thực hiện bài
soạn, kịp thời bổ sung phần học sinh chuẩn bị thiếu, hoặc điều chỉnh hình thức
hoạt động dạy học cho phù hợp.
- Cần động viên những ưu điểm và nghiêm khắc nhắc nhở những thiếu
sót để tạo cho HS có thói quen chuẩn bị đầy đủ dễ dàng học tập cho tiết học.

3.2.Nêu vấn đề vào bài.
Nếu nêu vấn đề hấp dẫn sẽ kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của HS
tạo ra cho các em nhu cầu muốn tìm tòi phát hiện tri thức, từ đó HS sẽ tham gia
tích cực, tự giác vào các hoạt động học tâp.
3.3.Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập để tìm tri thức mới.
Bằng lời giải thích ngắn ngọn người thầy cần nêu rõ:
+ Thứ tự các loại hoạt động mà học sinh phải thực hiện.
+ Mục đích của hoạt động và yêu cầu sản phẩm cần đạt.
+ Hình thức tổ chức để thực hiện các hoạt động.
+ Cách bố trí chỗ ngồi và thời gian thực hiện các hoạt động.
3.4. Theo dõi hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập.
- Yêu cần đạt của người theo dõi bảo đảm cho học sinh được tự lực, chủ
động, hoạt động tự bộc lộ khả năng nhận thức dù có sai sót. Tôi chỉ gợi ý trong
trường hợp HS thực sự tỏ ra lúng túng hoặc đã làm lạc hướng.
- Trong tiết dạy tôi thấy cần bao quát lớp để nắm được trình độ nhận thức
của HS qua hoạt động học tập. Sớm phát hiện những thắc mắc và những tình
huống mới nảy sinh để có thể chủ động khi tổng kết hoạt động.
3.5. Hướng dẫn HS trao đổi, thảo luận kết quả học tập (về những nhận xét
kết luận đã rút ra). Trong quá trình hướng dẫn cần chú ý thực hiện:
10


- Tạo điều kiện để HS phát biểu hết các loại ý kiến khác nhau.
- Cần hướng dẫn HS vào việc trao đổi kỹ những khía cạnh còn sai, thiếu.
- Những ý kiến đúng của HS và những ý kiến sáng tạo cần được cho
điểm đánh giá ngay.
3.6. Dành đủ thời gian cho kết luận của bài, hướng dẫn bài tập về nhà và
đánh giá cuối tiết học.
- Phần kiểm tra đánh giá cuối tiết học sẽ giúp cho HS tự đánh giá được
trình độ nhận thức của mình. Đồng thời giáo viên phát hiện những thiếu sót để

có thể tiếp tục giúp các em bổ sung trong tiết học sau hoặc những điểm giáo viên
cần tự khắc phục.
- Trong phần hướng dẫn về nhà tôi thấy không thể thiếu được phần chuẩn
bị cho tiết học sau. Mà muốn cho tiết học sau đạt kết quả cao thì phần chuẩn bị
phải thật chu đáo.
- Làm được những điều trên thì chúng ta mới hoàn chủ động và có thể
điều chỉnh kịp thời những tình huống cụ thể xảy ra và có thể yên tâm thực hiện
được kế hoạch và phương pháp dạy kiến thức hình thái giải phẫu nói riêng và
các đơn vị kiến thức của môn sinh học nói chung.
4. Ví dụ cụ thể về phương pháp soạn giảng dạng bài hình thái giải phẫu
Bước vào đầu năm học tôi nghiên cứu toàn bộ cấu trúc chương trình sinh học
8 và xem xét lại toàn bộ nội dung phân phối chương trình, để từ đó lựa chọn các
bài có thể áp dung theo phương pháp này. phần nào có thể áp dụng được, phần
không để từ đó chủ động trong công tác soạn giảng. Qua tìm hiểu tôi đã tìm ra
được một số bài có thể áp dụng cho cả bài hoặc từng phần trong bài. Dưới đây
tôi xin trình bày một ví dụ cụ thể.
* Ví dụ khi dạy tiết 17:
TIM VÀ MẠCH MÁU

Ở bài này qua nghiên cứu tôi thấy việc chuẩn bị dụng cụ học tập là mô hình
tim và tôi có thể hướng dẫn cho các em chuẩn bị mẫu vật thật là tim lợn, vì tim

11


lợn có cấu tạo tương đồng giống tim người. Để từ việc quan sát các em có thể
căn cứ vào đó nhận xét được màu sắc hình dạng và cấu tạo của tim cụ thể.
I. Mục tiêu.
- Kiến thức: Học sinh chỉ ra được các ngăn tim (ngoài và trong), van tim,
trình bày rõ đặc điểm các pha trong kì co dãn tim. Phân biệt các loại mạch máu.

- Kĩ năng: Rèn kĩ năng tư duyu suy đoán, dự đoán tổng hợp kiến thức và vận
dụng lí thuyết. Tập đếm nhịp tim lúc nghỉ và ngay sau khi hoạt động.
- Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ tim mạch trong các hoạt động, tránh làm
tổn thương tim mạch máu.
II. Chuẩn bị .
1.GV: - Mô hình tim lợn, tim lợn, tranh vẽ hình 17.1-> 17.4 trang 54 đến 57.
- Khay 6 cái.
2. HS : - Mẫu vật tim lợn/ 1 tổ , phiếu học tập /1 nhóm
(Mẫu vật HS : Tim lợn mổ phanh rõ van tim + khay mổ)
Nội dung các phiếu học tập như sau:
+ Phiếu số 1: Nội dung như bảng 17.1 SGK trang 54
+ Phiếu số 2: Tìm hiểu hoạt động co dãn tim.
Quan sát H 17.3 trao đổi nhóm hoàn thành bảng:
Các pha trong

Thời gian

một chu kì

làm việc

Thời gian nghỉ

Sự vận chuyển máu

Pha co tâm nhĩ
Pha co tâm thất
Pha dãn chung

+ Phiếu số 3 : Tìm hiểu cấu tạo mạch máu.

Quan sát H 17.2 trao đổi nhóm hoàn thành bảng sau:
Nội dung
1. Cấu tạo

Động mạch

- Thành mạch
12

Tĩnh mạch

Mao mạch


- Lòng trong
- Đặc điểm khác
2. Chức năng

13


III. Tiến trình bài dạy.
1.Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sĩ số HS
- Kiểm tra sự chuẩn bị mẫu – dụng cụ phương tiện của HS
2. Kiểm tra bài cũ: - Hệ tuần hoàn máu gồm những thành phần cấu tạo nào?
Nêu vai trò của tim ?
3. Các hoạt động dạy học.
* Vào bài : Chúng ta đã biết tim có vai trò quan trọng: Đó là co bóp đẩy
máu vào động mạch và hút máu từ tĩnh mạch về . Vậy tim, mạch có cấu tạo như

thế nào để đảm bảo chức năng hút và đẩy máu đó .
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của tim.
Mục tiêu: Chỉ ra được các ngăn tim, van tim, cấu tạo phù hợp với chức năng.
Hoạt động của GV- Hoạt động của HS
Nội dung
- GV yêu cầu HS nghiên cứu H17.1 SGK và I. Cấu tạo tim:
treo tranh câm H17.1 trang 54.

1. Cấu tạo ngoài.

- HS cá nhân tự nghiên cứu H17.1 SGK và xác
định các phần trên tranh vẽ
- GV chuẩn bị phần chú thích .
- 1 HS dán phích chú thích trên tranh câm, HS
nhận xét bổ sung
+ 1 HS khác giới thiệu cấu tạo ngoài trên mẫu
vật (tim để nguyên)
- GV yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi

- Tim hình chóp, có đỉnh ở

- Hãy cho biết hình dạng quả tim, đỉnh, đáy dưới, đáy ở trên.
tim?

- Tâm nhĩ kích thước nhỏ

Vị trí và kích thước của tâm nhĩ và tâm thất?

(phần đáy tim)


- GV: Bên ngoài tim còn có màng tim bao bọc - Tâm thất kích thước lớn
-> yêu cầu HS sờ tay vào màng tim và rút ra ( phần đỉnh tim )
nhận xét về tác dụng của màng tim? (Mặt trơn
nhẵn giúp tim giảm ma sát khi co bóp.
14


* Chuyển ý :
- GV treo tranh vẽ H16.1 trang 53 & H 17.1
trang 54 yêu cầu HS hoàn thành :

2. Cấu tạo trong:

Phiếu học tập số 1
- GV treo bảng phụ ghi nôi dung phiếu số 1
- 1HS lên bảng hoàn thành, HS khác bổ sung
- GV yêu cầu HS dự đoán nội dung BT 1, 2
trong lệng đề SGK trang (54+55) -> giải thích
lệnh đề đó?
- HS thảo luận và báo cáo kết quả dự đoán và
giải thích ?
- GV cho một HS A sờ nắn mẫu vật .
- HS: A làm theo yêu cầu của GV -> trả lời câu
hỏi.
- GV cho HS kiểm chứng dự đoán trên mẫu
mổ dọc tim.
- Xác định loại mô trong tim?
- HS đối chiếu chuẩn kiến thức
- GV đưa bảng 17.1 chuẩn để HS so sánh đối
chiếu -> yêu cầu các nhóm thảo luận trình bày

cấu tạo của tim.
- HS thảo luận nhóm? Trình bày cấu tạo trong
của tim về (Số ngăn, thành cơ tim, van tim).
- HS : Cấu tạo nào của tim phù hợp với chức
năng đẩy máu đến các cơ quan trong cơ thể?

- Tim 4 ngăn:
+ Thành cơ tâm thất dày
hơn thành tâm nhĩ (Tâm thất

- GV: Đưa thêm thông tin 4 ngăn của tim có trái có thành cơ dầy nhất).
dung tích bằng nhau đều chứa 60 ml máu.

+ Giữa tâm thất với tâm nhĩ

* Chuyển ý: Với cấu tạo như thế vậy thì tim và giữa tâm thất với động
hoạt động như thế nào , cô cùng các em sẽ mạch có van tim => Máu lưu
nghiên cứu sang phần II.

thông theo một chiều.
15


Hoạt động II: Tìm hiểu hoạt động co dãn của tim.
Mục tiêu: Học sinh nắm được và trình bày đặc điểm của pha trong chu kì co
dãn của tim.
- GV : Treo tranh vẽ H7.3 SGK trang 56.

II. Chu kì co dãn của tim :


- GV : yêu cầu HS quan sát tranh trao đổi nhóm
hoàn thành phiếu học tập số 2.
- HS Trao đổi nhóm hoàn thành phiếu học tập số 2.
- 1 HS đại diện nhóm báo cáo. Vài nhóm HS nhận
xét, bổ sung.
- GV: Đưa ra bảng chuẩn để HS đối chiếu.
- HS tính số nhịp tim trong 1 phút ?

- Kết luận như nội dung phiếu

( 70-75 lần / phút).

học tập số 2.

- HS Nhận xét số nhịp tim phụ thuộc vào tuổi (già
< trẻ) khí hậu, sức khoẻ (yếu > khoẻ và được rèn
luyện). Giới tính (nam > nữ). Nhịp tim tăng sau khi
chạy (lao động) rồi trở lại bình thường?
- HS Qua kết quả phiếu học tập số 2 và giải thích
tại sao tim hoạt động suốt cả cuộc đời mà không
mệt mỏi?
(Tim làm việc và nghỉ ngơi hợp lí, điều độ, thời
gian nghỉ nhiều hơn thời gian làm việc)
- GV: Hơn lữa lượng máu nuôi tim lớn chiếm 1/10
lượng máu đi nuôi cơ thể trong khi đó khối lượng
tim = 1/200 khối lượng cơ thể.
- GV: Treo sơ đồ kết quả điện tâm đồ tim của
Wanh Tô Ven (Hà Lan) -> giải thích sơ đồ đó ->
yêu cầu HS về nhà tìm hiểu thêm.
Chuyển ý: Khi tim co bóp đẩy màu vào mạch. Vậy

mạch máu có cấu tạo như thế nào ta xét mục III.

16


Hoạt động III. Tìm hiểu cấu tạo mạch máu.
Mục tiêu : Chỉ ra đượcđặc điểm cấu tạo & chức năng của từng loại mạch.
- GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 3 III. Cấu tạo mạch máu:
dựa vào việc quan sát H17.2.
- HS cá nhân tự nghiên cứu H 17.2 sgk trang 55 -.
Trao đổi nhóm hoàn thành phiếu học tập số 3.
- GV treo bảng phụ ghi nội dung phiếu học tập số 3
- GV : Tổ chức cho 3 nhóm HS chơi từ chơi dán
các thông tin đúng vào các nội dung cần tìm hiểu.
- HS: chơi trò chơi.
+ Nhóm 1: Động mạch.
+ Nhóm 2: Tĩnh mạch.
+ Nhóm 3: Mao mạch.
- GV: Đưa đáp án – Biểu điểm các nhóm tự chấm
điểm.
- HS: Các nhóm báo cáo kết quả tự chuẩn lại kiến
thức.
- GV mở rộng kiến thức: Tất cả các tĩnh mạch mà
máu chuyển về tim ngược chiều trọng lực đều có
van tim (Trừ tĩnh mạch cổ)

- Kết luận: Nội dung phiếu học

+ Đường kình tĩnh mạch lớn gấp 1,2 -> 2 lần so với tập số 3.
động mạch cùng tên.

- HS Đọc kết luận chung SGK trang 56.
4. Củng cố bài học
- GV: Treo tranh vẽ H17.4 (trang 570 SGK) -> yêu cầu học sinh dán ghi chú.
- GV: Treo bảng phụ ghi các nội dung sau :
Bài tập 1: Điền từ thích hợp vào ô trống cho các câu sau:
Tâm nhĩ trái nhận máu từ ......., rồi qua van.......xuống.......trái.
Bài tập 2: Khoanh tròn vào chữ cái trả lời đúng nhất trong các câu sau đây:
17


- ở người, số ngăn tim là : a,2

b,3

c,4

d,5

- Loại mạch máu có khả năng đàn hồi nhiều nhất là :
a- Mao mạch

b- Tĩnh mạch

c- Động mạch

d- Tất cả các loại mạch trên

- Câu có nội dung sai dưới đây là :
a - Các ngăn tim có độ dày không đều nhau.
b - Thành tâm thất dày hơn thành tâm nhĩ.

c - Trong cơ thể, tâm nhĩ nằm ở phìa dưới và tâm thất ở phía trên.
d - Tâm thất phải đổ máu vào động mạch phổi.
- GV cho HS nhận xét phần điền chú thích tranh.
- GV đưa đáp án và biểu điểm của bài tập 3 -> yêu cầu HS tự chấm ->
báo cáo kết quả , GV nhận xét biểu dương các em đạt kết quả cao, phân tích để
cho cácc em chưa hiểu bài tìm ra những điểm sai sót của mình (nếu có)
5. Hướng dẫn về nhà.
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”.
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra một tiết.
- Tìm hiểu các bệnh liên quan về tim mạch

18


5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Sau khi được học phương pháp mới này, tôi thấy các em nhiều tiến bộ rõ
rệt trong cả nhận thức cũng như việc nắm kiến thức. Chính vì thế các em yêu
thích môn học hơn nắm kiến thức sâu hơn. Chất lượng học tập bộ môn của học
sinh được nâng cao hơn.
- Điều này được thể hiện thông qua kết quả cuối năm học 2015 – 2016, cụ
thể như sau:
*Khối 8, tổng số học sinh: 50 HS
Học sinh đạt loại giỏi: 8 = 16,0 %
Học sinh đạt loại khá: 15 = 30,0 %
Học sinh đạt loại trung bình: 26 = 52,0 %
Học sinh đạt loại yếu: 1 = 2 %
- Chính vì vậy mà nội dung đề tài được áp dụng có hiệu quả trong việc giảng
dạy bộ môn, cũng như chuyên môn sinh học.
- Vậy việc sử dụng phương pháp sao cho phù hợp với kiểu bài và đối tượng

học sinh là rất quan trọng. Nhưng với thực trạng hiện nay, các giáo viên cần nỗ
lực khắc phục khó khăn để nâng cao chất lượng các tiết dạy, giúp học sinh học
tập có hiệu quả.

19


III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
- Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của tổ
chuyên môn, sự quan tâm và chỉ đạo sát xao của ban giám hiệu nhà trường, sự
tham gia tích cực của các em học sinh khối 8 trường THCS Đan Hà đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành đề tài.
Để dạy tốt chuyên đề “Phương pháp soạn giảng dạng bài hình thái giải
phẫu”, giáo viên cần:
- Nhận thức rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của chuyên đề trong công tác
giảng dạy nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng.
- Giáo viên phải tích cực đầu tư, nghiên cứu chương trình, tham khảo nhiều
tài liệu để có những tiết dạy hay.
- Trong quá trình dạy, giáo viên phải chú trọng rèn luyện và phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Khi giảng dạy, giáo viên phải luôn tạo ra những tình huống có vấn đề, kich
thích tính tìm tòi và say mê nghiên cứu của học sinh.
- Song song với việc giảng dạy, giáo viên cần thường xuyên kiểm tra học
sinh dưới các hình thức khác nhau. Trên cơ sở đó giáo viên điều chỉnh các dạy
cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Đối với học sinh phải nắm chắc kiến thức có khả năng phân tích cấu tạo
phù hợp với chức năng của mỗi cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể người.
- Không ngừng học hỏi, học ở thầy, học ở bạn, học ở sách vở.
- Qua thời gian thực hiện đề tài tôi nhận thấy đề tài bước đầu thu được kết

quả đáng khích lệ. Kết quả đó dể tôi mạnh dạn triển khai đề tài trong thời gian
tới, cũng như rút kinh nghiệm để sang năm học 2017 - 2018 sẽ áp dụng một
cách hiệu quả hơn.
2. Ý kiến đề xuất:
- Với tổ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề,
tham gia góp ý các sáng kiến kinh nghiệm dể tiếp tục triển khai có hiệu quả.

20


- Với nhà trường: Nên có phòng học bộ môn riêng có lắp đặt máy chiếu và có
đủ các mô hình, tranh vẽ như yêu cầu trong sách giáo khoa.
- Với phòng giáo dục: Nên cho mỗi trường một nhân viên thiết bị chuyên
trách, để các giờ có thí nghiệm, thực hành giáo viên đỡ vất vả hơn. Quan tâm tạo
điều kiện cho giáo viên giảng dạy bộ môn sinh học được tham dự các buổi tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
- Với hội cha mẹ học sinh: Tạo điều kiện hơn nữa về thời gian, mua sách
tham khảo môn sinh học cho các em có tài liệu học tập tốt hơn.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ trong giảng dạy chuyên đề “Phương pháp soạn
giảng dạng bài hình thái giải phẫu” môn sinh học lớp 8. Với thời gian nghiên
cứu chưa dài nên chắc chắn kinh nghiệm của tôi còn hạn chế. Rất mong nhận
được sự tham gia góp ý kiến để phương pháp giảng dạy chuyên đề này của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hạ Hòa, ngày 15 tháng 10 năm 2016
Người viết

Nguyễn Thị Hoàng Yến

21



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.-Tác giả: Nguyễn Quang Vinh "Sách giáo khoa sinh học 8" - Nhà xuất bản
giáo dục. Năm xuất bản 2016
2. - Tác giả: Nguyễn Quang Vinh "Sách giáo viên sinh học 8" - Nhà xuất bản
giáo dục. Năm xuất bản 2016.
3.- Tác giả: Nguyễn Quang Vinh "Sách bài tập sinh học 8" - Nhà xuất bản
giáo dục. Năm xuất bản 2016.
4. - Tác giả: Lê Nguyên Ngọc "Sách thiết kế bài giảng sinh học 8" - Nhà xuất
bản Đại học sư phạm. Năm xuất bản 2014.
5. - Tác giả: Trần Văn Minh "Sách học tốt sinh học 8" - Nhà xuất bản Đại
học sư phạm. Năm xuất bản 2014.

22



×