Tải bản đầy đủ (.pptx) (46 trang)

Ngành động vật thân mềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.76 MB, 46 trang )

Báo cáo chuyên đề :
Ngành động vật thân mềm
(mollusca)

Nhóm sinh viên thực hiện:

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Lâm Thị Cẩm Tú
Nguyễn Văn Vạn
Huỳnh Nguyễn Thúy Vy
Lê Thị Út
Trịnh Tái Đỉnh
Huỳnh Hoàng Lam


Báo cáo chuyên đề :
Ngành động vật thân mềm
(mollusca)

I.
II.
III.
IV.
V.
VI.



GIỚI THIÊU CHUNG VỀ NGÀNH
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH
HÌNH THÁI BÊN NGOÀI CỦA NGÀNH THÂN MỀM
CẤU TẠO BÊN TRONG CÙA NGÀNH THÂN MỀM
PHÂN LOẠI VÀ CÁC GIỐNG LOÀI THƯỜNG GẶP
VAI TRÒ CỦA NGÀNH THÂN MỀM


I .GIỚI THIỆU CHUNG



Ngành Thân mềm (còn gọi là nhuyễn thể hay thân nhuyễn, danh pháp khoa học: Mollusca)
là một ngành trong phân loại sinh học.




Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú.
Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn.
Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền.



Nghiên cứu khoa học về động vật thân mềm được gọi là nhuyễn thể học.


I .GIỚI THIỆU CHUNG



II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG









Cơ thể chia làm 3 phần : đầu, chân và thân.Mức độ phát triển khác nhau tùy loài.
Chân ở mặt bụng. Có áo bao lấy mang hoặc phổi. Ngoài áo là vỏ. Mực chân thành tua đầu.
Hầu hết đối xứng 2 bên. Một số mất đối xứng. Không phân đốt.
Hầu hết thân mềm có một xoang đặc biệt được gọi là xoang màng áo
Xoang cơ thể rất nhỏ chủ yếu là vùng quanh tim và tuyến sinh dục.
Lưỡi bào (radula) là một cấu trúc dinh dưỡng, được bộ phận mang răng bảo vệ, kết hợp với hệ cơ phức tạp
tạo thành khối miệng.
Thân mềm hiện biết được 130.000 loài. Chia làm 7 lớp.


Iii. Hình thái bên ngoài
1.Lớp đa bản – Polyplacphora


1. Lớp đa bản- POLYPLACPHORA







Có khoảng 800 loài- được biết tên gọi “song kinh”.
Chiều dài cơ thể từ 3-10cm.
Phân bố nhiều ở khu vực gần bờ nhất là ở vùng trên triều.
Sống chủ yếu trên các giá thể cứng, đặc biệt là đá.


2. Lớp không bản-APLACOPHORA


2. Lớp không bản-APLACOPHORA






Phân bố chủ yếu ở vùng nước sâu ở biển
Hầu hết các loài có kích thước khá nhỏ, thường chỉ vài milimet.
Không bản có dạng hình giun.
Cơ thể không phân đốt và mang nhiều gai hoặc vẩy bằng canxi bám
trên lớp cutincun bên ngoài.



Không có chân rõ ràng.


3. Lớp đơn bản-MONOPLACOPHORA









Gần 20 loài được mô tả, đều sống trong môi trường biển ở độ sâu >=2000m.
Cơ thể có vỏ đơn hình nón không bản lề.
Khi trưởng thành vỏ dẹp hơn là có vết tích xoắn.
Chiều dài vỏ dao động từ nhỏ hơn 1mm  37mm.
Chân của đơn bào dẹp giống như của chân bụng và đa bản
Xoang màng áo dạng 2 rãnh bên và có 3,5 hoặc 6 đôi mang treo xuống bên trong rãnh màng.


3. Lớp đơn bản-MONOPLACOPHORA


4.Lớp chân búa- SCAPHOPODA




Khoảng 300-400 loài.
Đều sống ở biển và sống cố định trong cát hoặc
bùn, hầu hết ở vùng nước sâu.






Vỏ chân khớp không xoắn.
Không có tim, hệ tuần hoàn mang dạng lược.
Máu tuần hoàn trong mang cơ thể nhờ sự
chuyển động của chân.


4.Lớp chân búa- SCAPHOPODA

Vỏ Dentalium

Littorina littorea (Ốc cái)


5. Lớp chân bụng-GASTROPODA



Là lớp lớn nhất trong ngành thân mềm
(40.000-75.000) loài.




Chủ yếu là ốc và ốc sên
Môi trường sống và tập tính sống rất đa

Helix pomatia


dạng




Kích thước vỏ từ <1mm đến <60cm
Vỏ hầu hết xoắn vặn theo chiều kim đồng
hồ
Ốc bươu


5. Lớp chân bụng- GASTROPODA

Được chia làm 3 lớp phụ:

Prosobranchia

Opisthobranchia

Pulmonata


5. Lớp chân bụng-GASTROPODA



Ngoài vỏ ra nhiều loài chân bụng còn có cơ chế tự vệ hóa học học tập tính khác phức tạp
chống lại dịch hại.




Loài chân bụng nhỏ có thể di chuyển bằng các tơ nằm ở mặt bụng của chân, nhưng hầu
hết các loài di chuyển nhờ sóng bàn chân của sự co bóp cơ.



Chân bụng có vai trò quan trọng mặc dù gián tiếp gây nhiều bệnh cho người.


6. Lớp hai mảnh vỏ/ Chân rìu - BIVALVIA/ PELECYPODA



Có khoảng 7000 loài, chủ yếu là nghêu, điệp, vẹm,
hầu.



Chủ yếu sống ở biển, còn ở nước ngọt chỉ chiếm
10-15%.



Dựa vào cấu trúc mang được chia làm 2 lớp phụ : sò huyết (Tegellarca granosa)





Lớp phụ mang trước

Lớp phụ mang tấm
Và 1 lớp nhỏ Septibranchia

sò lông (Anadara antiquata)


6. Lớp hai mảnh vỏ/ Chân rìu - BIVALVIA/ PELECYPODA

Một số đặc điểm của hai mảnh vỏ:








Vỏ có bản lề, 2 vỏ khớp với nhau
Cơ thể và chân dẹp bên
Không có đầu, gắn với các cấu trúc cảm giác
Xoang màng áo rộng
Có đời sống cố định
Không có lưỡi bào rudula


6. Lớp hai mảnh vỏ/ Chân rìu - BIVALVIA/ PELECYPODA

Sò điệp



6. Lớp hai mảnh vỏ/ Chân rìu - BIVALVIA/ PELECYPODA

Hầu


6. Lớp hai mảnh vỏ/ Chân rìu - BIVALVIA/ PELECYPODA

Được chia làm 2 lớp phụ:

1.
2.

Lớp phụ mang nguyên thủy (Protobranchia)
Lớp phụ mang tấm (Lamellibranchia)


Lớp phụ mang nguyên thủy (Protobranchia)


Lớp phụ mang nguyên thủy (Protobranchia)


Lớp phụ mang tấm (Lamellibranchia)

Con Trai sông

Ensidens ingallsianu


7. Lớp chân đầu-Cephalopoda






Di chuyển nhanh, bắt mồi chủ động và sống hoàn toàn ở biển.
Trong khoảng 600 loài chỉ có 5 hoặc 6 loài thuộc giống Nautilus có vỏ thật sự.
Nautilus vận động nhờ phản lực


×