Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Hướng dẫn tính toán thi công lắp ghép Ch2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.68 KB, 12 trang )

giáo trình môn học

4

Kỹ

thuật thi công ii

chơng 2. các thiết bị dùng trong lắp ghép
2-1. dây treo
2-1.1. Dây thừng
Đợc làm từ tre, đay, xơ dừa..., thờng đợc dùng để nâng các vật nhẹ bằng phơng
pháp thủ công (với puli hoặc tời quay tay). Thờng đợc sử dụng để điều chỉnh hoặc kéo
giữ cho các vật cẩu khỏi quay hoặc lắc theo phơng ngang. Nếu dùng để cẩu thì ứng
suất phát sinh cho phép trong dây phải 25 kG/cm2.
2-1.2. Dây cáp
Đây là loại dùng phổ biến nhất trong công tác treo, buộc, neo...
Bó cáp
(gồm nhiều sợi cáp nhỏ)

Lõi bằng sợi tẩm dầu
Hình 2-1. Dây cáp và mặt cắt ngang

1. Cấu tạo
Giữa sợi cáp có một lõi bằng đay hoặc sợi có tẩm dầu, xung quanh lõi đợc quấn
bằng nhiều bó (túm) thép, mỗi bó đợc quấn bằng nhiều sợi dây thép nhỏ có đờng kính
từ 0,2 ữ 2 mm, có ứng suất kéo từ 140 ữ 190 kG/cm2. Độ dẻo của cáp phụ thuộc vào
sợi thép con, thép con càng nhỏ thì cáp càng mềm. Tuy nhiên cáp mau hỏng và đắt giá.
Thông thờng trong dây cáp có từ 6 ữ 8 bó nhỏ, mỗi bó có thể gồm: 16, 19, 37...
sợi thép nhỏ.
2. Phân loại


Dây cáp bện cùng chiều: chiều bện của các sợi thép nhỏ cùng chiều với chiều
bện của bó cáp trong dây. Đờng kính mỗi sợi nhỏ từ 0,5 ữ 1,5 mm, loại này mềm, dễ
uốn, dễ buộc dễ tháo gỡ do đó dùng thích hợp cho dây tời. Tuy nhiên tiết diện dây bị
thu hẹp và dây bị dãn dài khi mang tải.
Dây cáp bện trái chiều: chiều bện của các sợi thép nhỏ ngợc với chiều bện của
bó cáp trong 1 dây cáp. Loại này cứng, khó treo buộc và tháo dỡ, ít bị thu hẹp tiết diện
khi mang tải, đờng kính mỗi sợi thép nhỏ từ 1 ữ 2 mm, dùng làm dây căng (dây văng)
hoặc dây neo.
Ngoài ra còn lại cáp mềm 1 + 6 x 61, đờng kính mỗi sợi 0,2 ữ 1 mm gọi là cáp
lụa rất phù hợp cho neo buộc, tuy nhiên giá thành cao.
3. Lựa chọn và tính toán dây cáp
Chơng 2

: Các thiết bị dùng trong lắp ghép


giáo trình môn học

Kỹ

5
thuật thi công ii

Sức chịu kéo của dây cáp.

S=

R
K


(2.1)

Trong đó:
S (kG): sức chịu kéo cho phép.
R (kG): lực làm đứt cáp - lấy theo thông số kỹ thuật sản xuất hoặc thông số thí
nghiệm.
K: hệ số an toàn, phụ thuộc vào tính chất làm việc của cáp, (K = 3,5 ữ 8).
K = 3,5 cho dây neo, dây giằng.
K = 4,5 cho ròng rọc kéo tay.
K = 5: cho ròng rọc máy.
K = 6 cho dây cáp cẩu vật nặng trên 50 tấn, cho dây cẩu có móc cẩu hoặc
có vòng quai ở 2 đầu dây.
K = 8 cho dây cẩu bị uốn cong vì buộc vật.
Đối với một loại cáp cụ thể ngời ta có thể chọn cáp theo trọng lợng vật cẩu theo
bảng 2-1 cho dới đây:
Bảng 2-1. Chọn cáp theo trọng lợng vật cẩu
Trọng lợng vật cẩu (Tấn)

Đờng kính cáp (mm)

<5

15

5 ữ 15

20

15 ữ 30


26

30 ữ 60

30

4. Chú ý
Sau một thời gian sử dụng dây cáp bị h hỏng dần (sét gỉ, mài mòn, đứt nhiều sợi
cáp nhỏ...). Nếu trong một bớc bện của dây cáp mà có số sợi thép bị đứt 10% tổng số
sợi cáp nhỏ của dây, dây cáp không sử dụng đợc nữa. Bớc bện dây cáp là khoảng cách
giữa hai điểm trong đó số vòng dây bằng số túm dây có trong cáp.
Không để dây cáp bị dập, gãy khi sử dụng, không để dây cáp cọ sát vào các vật
cứng nh tờng, cột hay đụng vào đờng điện cao thế, hoặc các nhánh cọ sát nhau khi làm
việc...
Hàng ngày trớc khi sử dụng cần phải kiểm tra kỹ dây cáp. Dây cáp phải đợc bảo
quản nơi khô ráo, thờng xuyên tra dầu mỡ.
Chơng 2

: Các thiết bị dùng trong lắp ghép


giáo trình môn học

Kỹ

6
thuật thi công ii

Khi chặt dây cáp, để 2 đầu đoạn cáp không bị bung ra, cần buộc trớc chỗ định
chặt bằng thép dẻo ở hai phía vết cắt một đoạn bằng 1 ữ 2 lần đờng kính cáp hoặc có

thể hàn lại.
Khi nối cáp, tuỳ theo yêu cầu mà có thể nối bằng kẹp, kẹp chêm hay nối buộc.
2-2. dây cẩu và các thiết bị
Là loại dây cáp mềm có đờng kính tới 30 mm, đợc gia công trớc với 2 đầu có
quai cẩu và móc cẩu.
* Dây cẩu đơn: có móc cẩu và vòng đai ở hai đầu, chiều dài dây từ 5 ữ10m,
dùng để treo hoặc cẩu vật. Khi cẩu vật dây làm việc độc lập từng dây cáp một.
b)

a)

Hình 2-2. Dây cẩu
a) Dây cẩu kép
b) Dây cẩu õồn

* Dây cẩu kép (kín): có thể dài tới 15m. Ưu điểm là có thể treo buộc đợc những
cấu kiện có hình dạng kích thớc khác nhau, tuy nhiên nhợc điểm là tháo lắp phức tạp,
nhất là đối với các cấu kiện có nút treo buộc ở trên cao: cột, dầm cầu chạy dàn vì kèo...
làm cho tốc độ thi công lắp ghép chậm lại.
* Chùm dây cẩu: Là một chùm dây gồm nhiều dây cẩu (2, 4, 6 hoặc 8 nhánh),
dùng để cẩu các cấu kiện có kích thớc lớn, trọng lợng lớn VD: tấm bê tông sàn, dàn vì
kèo...
Khi treo, cẩu vật bằng chùm dây cẩu, để đảm bảo cho sức căng trong mỗi dây
cân bằng nhau cần chú ý mối liên hệ về chiều dài của các dây và vị trí đặt móc cẩu trên
cấu kiện. Nh vậy lực căng trong dây cẩu phụ thuộc vào góc dốc của dây đối với đờng
thẳng đứng. Góc dốc càng lớn thì lực trong mỗi nhánh dây càng lớn.

p/4
p/4




S

S

S
S



p/4


p/4

p
Hình 2-4. Xác định lực căng
trong nhánh dây của chùm dây
cẩu

Hình 2-3. Chùm dây cẩu 4 nhánh
Chơng 2

: Các thiết bị dùng trong lắp ghép


giáo trình môn học

Kỹ


7
thuật thi công ii

Lực S trong mỗi nhánh dây cẩu đợc xác định.
S=

1 P
P
. =a
cos m
m

(2.2)

Trong đó:
P (tấn): trọng lợng của vật cẩu.
m: số nhánh dây cẩu.
: góc dốc của nhánh dây với đờng thẳng đứng.
a=

1
: hệ số phụ thuộc góc dốc của dây.
cos

Từ kết quả xác định nội lực trong các nhành dây khi treo vật ở các góc nghiêng
khác nhau ta nhận thấy: không nên buộc các nhánh dây có góc nghiêng với phơng
thẳng đứng lớn hơn 600 vì nh vậy lực căng trong các nhánh dây sẽ rất lớn và gây ra lực
nén phụ lớn trong cấu kiện đợc nâng (do ảnh hởng của các thành phần lực nằm ngang
trong nhánh dây). Không nên treo vật với chùm dây cẩu có góc nghiêng với phơng

s = p/2

s = p/2

s = p s = 0.575p
0

60

P

P

s = 0.7p

600
0

60

P

s=p

450
0

0

45


45

300
30

0

P

300

P

Hình 2-5. Nội lực trong nhánh dây khi góc nghiêng khác nhau

thẳng đứng quá nhỏ, mặc dù lực căng trong các nhánh dây nhỏ nhng chiều dài thiết bị
treo buộc quá dài gây lãng phí tay cần cần trục (phải sử dụng cần trục có tay cần quá
dài không cần thiết).
* Chú ý:
Khi
treo cẩu
vật, vị trí
móc cẩu
nằm trên
ờng
thẳng
đứng
Hình 2-5. Đòn treo và dàn treo
vuông

góc với
ơng nằm ngang và đi qua trọng tâm của cấu kiện.

đ-

ph-

Khi cẩu vật, để các nhánh dây cẩu đồng thời tỳ lên móc cẩu, tránh gây hiện tợng
tập trung ứng suất cho một dây quá lớn do các dây chịu lực không đồng thời, cần chú ý
mối liên hệ về chiều dài của dây. Thờng ngời ta sử dụng thiết bị tự cân bằng. Chẳng
hạn: vành khuyên tự cân bằng, hệ puli tự cân bằng...
Chơng 2

: Các thiết bị dùng trong lắp ghép


giáo trình môn học

Kỹ

8
thuật thi công ii

Để treo các cấu kiện lớn và giúp cho các dây treo làm việc với sức kéo có lợi
nhất ngời ta còn sử dụng các đòn treo và khung treo. Tuỳ theo loại (hình dáng, kích thớc, trọng lợng) kết cấu mà đòn treo là thanh đơn giản, hệ đòn treo hay hệ khung treo
thích hợp.
* Tăng đơ, móc cẩu: Dùng để căng các dây neo, dây giằng
2-3. Các thiết bị nâng vật đơn giản
2-3.1. Puli
Là thiết bị trục vật đơn giản gồm 1 hay nhiều bánh xe, dây cáp cuốn quanh vành

bánh xe, trục bánh xe đợc cố định vào 2 má puli và thanh kéo, ngoài ra còn có quai
treo và móc cẩu.
Puli một bánh xe dùng cho vật nặng 3 ữ 10 tấn các puli từ 2 bánh xe để nâng
các vật có trọng lợng lớn hơn. Có 2 loại puli để nâng hạ vật: puli cố định, puli hớng
động.
2-3.2. Ròng rọc

treo, trục vật
puli, nối với
bằng dây cáp,
cố định, puli
động.
Dây
ợt qua các
Một đầu dây
định vào một
thể trên hoặc
dây kia luồn
puli
hớng
tới tời. Puli dròng rọc có
để treo vật.

Hình 2-6. Puli cẩu

thiết bị
gồm
2
nhau
puli trên

dới
di
cáp lần lbánh xe.
cáp cố
puli (có
dới), đầu
qua các
động rồi
ới
của
móc cẩu

Sử dụng ròng rọc thì lợi về lực, tức là có thể sử dụng các tời có trọng tải nhỏ hơn
trọng tải của vật nâng. Tuy nhiên lực tác dụng để nâng vật nhỏ hơn trọng lợng của vật
bao nhiêu lần thì tốc độ nâng vật lại giảm đi bấy nhiêu lần.
Trong ròng rọc, nhánh dây treo vật là dây nối từ
ròng rọc cố định tới ròng rọc di động. Số nhánh dây treo
vật tăng lên bao nhiêu lần thì lực căng trong mỗi nhánh
dây treo giảm đi bấy nhiêu lần. Lực S mỗi nhánh dây đợc
tính:
S=
(2.3)

P
(kG)
n

Công thức này đợc tính khi bỏ qua ma sát giữa
Chơng 2


: Các thiết bị dùng trong lắp ghép
Hình 2-7. Ròng rọc


giáo trình môn học

Kỹ

9
thuật thi công ii

dây và bánh xe.
Trong đó:
S (kG): lực căng trong mối nhánh dây.
n: số nhánh dây treo vật (bằng 6 trên hình vẽ).
Khi kể tới ma sát giữa dây và bánh xe thì lực căng trong mỗi nhánh dây là S' sẽ
lớn hơn S.
Lực kéo của tời đợc tính:
St =

P
(kG)
m

(2.4)

Trong đó:

St: lực căng trong nhánh dây chạy ra tời (kG).
m: hệ số đợc tra bảng phụ thuộc vào: số nhánh dây treo vật, số puli hớng động,

ma sát trục bánh xe.
2-3.3. Pa lăng
Là thiết bị treo trục vật độc lập (không cần thêm máy tời nh ròng rọc). Loại này
có palăng xích và palăng điện.
Khi cần giảm lực kéo đi n lần nào đó (giảm hơn so với ròng rọc) ngời ta sử dụng
palăng. Đó là một hệ ròng rọc đợc ghép lại. Tuy nhiên cũng nh ròng rọc sử dụng
palăng lợi đợc bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về quãng đờng đi, tức là phải
kéo cáp với chiều dài lớn.
Ròng rọc có chiều cao nâng vật lớn hơn của palăng, tuy nhiên lực kéo trong
palăng nhỏ hơn rất nhiều của ròng rọc. Với ròng rọc, khi lực tác dụng lớn hơn trọng l ợng vật nâng, vật đợc nâng lên, khi không tác dụng lực kéo, vật tự hạ xuống. Khắc
phục điểm này, ở palăng ngời ta sử dụng chốt hãm có tác dụng không cho vật hạ xuống
khi không còn tác dụng lực kéo, muốn hạ vật xuống phải kéo dây theo chiều ngợc lại.
2-3.4. Tời
Là thiết bị treo, trục vật làm việc độc lập hoặc là bộ phận tạo động lực nâng, hạ
vật trong các cần trục. Trong thi công lắp ghép, tời đợc sử dụng trong việc lôi kéo,
nâng, hạ cấu kiện, kéo căng và điều chỉnh dây giằng, dây neo, di chuyển và lắp ráp các
thiết bị, giúp dựng lắp các loại cần trục và công trình. Có hai loại tời: tời tay và tời
điện.
Tời tay: có trọng tải từ 0,5 đến 10 tấn lực, chiều dài dây cáp cuốn quanh trống tời
từ 100 đến 300m, trọng lợng từ 200 đến 1500kg. Tùy theo lực kéo mà tời tay có thể có
từ 1 đến 2 trục truền động.
Tời điện: thờng có sức kéo từ 0,5 đến 50 tấn lực. Tời điện đợc sử dụng rộng rãi vì
thuận tiện và cho năng suất cao
2-4. Các thiết bị neo giữ
2-4.1. Neo cố định tời

Chơng 2

: Các thiết bị dùng trong lắp ghép



giáo trình môn học

10

Kỹ thuật thi công ii

Tuỳ điều kiện thực tế để cố định tời:
Tời đợc neo giữ vào các điểm cố định có sẵn nh: cột, móng hay các neo đã đợc
thi công trớc đó.
Khi không có các điểm neo giữ có sẵn, cần phải có các biện pháp neo giữ để
đảm bảo ổn định cho tời.
Lực đặt vào tời nằm ngang hoặc nghiêng. Tùy từng trờng hợp đặt lực và biện
pháp neo giữ mà ổn định cho tời (trợt hoặc lật).
1. Tời mất ổn định do trợt
Điều kiện ổn định chống trợt là: Tms kS
Tms- lực ma sát với nền do trọng lợng tời và neo gây ra.
S- lực kéo đặt vào tời.
k- hệ số ổn định trợt.
2. Tời
định do

mất
lật

hợp
để
cho
tời,
A

Q
G
dùng các
đóng

b
c
khung tời
lực
đặt
Hình 2-8. Tính toán ổn định tời
đó tời có
xung
A (hình 2-8). Điều kiện chống lật là:

a

S

MC.L k. Mgl

ổn

Trong trờng
chống trợt
ngời
ta
cọc
neo
phía

trớc
theo hớng
vào tời, khi
thể bị lật
quanh điểm
(2.5)

Q(c + b) + G.c K. S. a
Q

K.S.a G.c
(Q có thể 0 hoặc 0).
b+c

(2.6)

Q > 0 - cần đặt đối trọng Q.
Q 0 - không cần đặt đối trọng Q.
k- hệ số an toàn, k = 1.5
Khi lực đặt vào tời hợp với phơng nằm ngang một góc , khi đó tời có thể bị trợt
hoặc lật, cần đặt thêm đối trọng chống lật Q 1 ở phía trớc tời vì lúc này tời có thể bị lật
quanh điểm B.
Ta có:
K. S2. c S1. a + Q1. d + G. c + Q. b
Trong đó: S1 = S. cos ; S2 =S.Sin
Chơng 2

: Các thiết bị dùng trong lắp ghép



giáo trình môn học

11

Kỹ thuật thi công ii

Vậy: Q1
Nếu

K.S 2 .c S1 .a G.c Q.b
d

(2.7)

Q1 > 0 - cần đặt đối trọng có giá trị là Q1.

Q1 < 0 - tời ổn định, không cần Q1.
2-4.2. Neo
giữ bằng
dây giằng

Neo
định:

S2

S


S1


B

*
yên
loại

a

loại
giữ
giằng:

Có 2
neo
dây

S

Q

Q1

G

A

b
c
Tăng đơ


d

Ra tời
Ròng rọc
Hình 2-9. Tính toán ổn định tời
Dây giằng

Hình 2-10. Neo yên định

Dây giằng

Hình 2-11. Neo bất yên định

này sử dụng cho dây giằng có chiều dài không đổi, loại này thờng kết hợp với tăng đơ,
kích.
* Neo bất yên định: loại này dùng cho dây giằng có chiều dài thay đổi mà
không cần thay đổi vị trí neo. Khi sử dụng loại này thờng kết hợp với tời, ròng rọc (neo
giằng các cáp máy cẩu thờng).
2-4.3. Cấu tạo và tính toán một số loại neo
1. Cọc neo gỗ
Có đờng kính từ 18 ữ 33cm đợc đóng thành một hoặc hai hoặc ba hàng sâu
xuống mặt đất tới 1,2 ữ 1,5 m. Số lợng, kích thớc và chiều sâu đóng cọc phụ thuộc vào
lực kéo của dây văng và sức chịu tải của nền đất.

1 ữ3 T

3 ữ6 T

6 ữ10 T


1.2ữ1.5m

Sơ đồ tính toán với cọc neo.

Hình 2-12. Cấu tạo cọc neo gỗ
Chơng 2

: Các thiết bị dùng trong lắp ghép


giáo trình môn học

12

Kỹ thuật thi công ii

Xem cọc neo bị uốn quanh một điểm O nào đó. Xác định tải trọng tác dụng lên
cọc neo, từ đó đi xác định xem sức chịu tải của đất nền và ứng suất uốn (u) trong cọc
neo. Trong thi công sử dụng bảng tra theo lực tác dụng vào cọc và loại đất để chọn loại
cọc, số lợng cọc cho phù hợp.
2. Cọc neo cánh vít bằng thép
Là một dạng neo cọc có quai để liên kết với dây neo. Phần thân có thể bằng thép
đặc hoặc thép rỗng. Đầu dới là mũi nhọn để thuận tiện cho việc hạ neo, trên thân có
cánh neo bằng thép. Dạng cánh rộng (bớc cánh dày) để neo trong đất mềm, dạng cánh
hẹp (bớc cánh tha) để neo trong đất cứng.
Ngoài ra còn có loại neo có luôn các quai treo và tấm tì. Quai treo có thể xoay
để thay đổi góc ở dây giằng với phơng ngang. Khi hạ neo dùng đòn xỏ qua quai và
xoay, neo sẽ đợc đa xuống đất.
u điểm

Sử dụng cho bất kỳ loại đất nào trừ bùn và đất đá, lắp đặt và hạ neo đơn giản,
không tốn công đào và lấp hố, có thể sử dụng nhiều lần rất kinh tế, không phá vỡ cơ
cấu đất nền.
Nhợc điểm
Giá thành cao...
3. Neo ngầm (hố thế)
a. Tác dụng: để neo giữ khi lực tác dụng lên neo lớn.
b. Cấu tạo: đào xuống đất một hố sâu từ 1,5 ữ 3,5m dới đó chôn bó cây gỗ lớn, mỗi
cây có chiều dài 2 ữ 3m, đờng kính đến 250. Hiện nay hay sử dụng khối bê tông hoặc
bê tông cốt thép. Sử dụng dây cáp, một đầu buộc vào neo, đầu kia đa lên mặt đất
nghiêng 1 góc (đầu dây này sẽ nối với đầu dây giằng). Khi chịu lực kéo từ 3 tấn ữ 20
tấn sử dụng hố thế không gia cờng, khi lực kéo lớn từ 20 tấn ữ 40 tấn, sử dụng hố thế
có gia cờng.



b

S1

B

Q

S2

S


b


S1

h2

S

H

S2

b)

h1

Q

a)

h2

H

B

Hình 2-13. Neo hố thế a) Có gia cường
b) Không gia cường

c. Tính toán hố thế không gia cờng
Chơng 2


: Các thiết bị dùng trong lắp ghép


giáo trình môn học

13

Kỹ thuật thi công ii

Dới tác dụng của lực kéo nghiêng S, lực này đợc phân tích ra thành các lực S1 và
S2. Gọi trọng lợng khối đất đè lên bó cây là G. Khi đó:

G=
Trong đó:

B+b
.(H h 2 ).L.
2

(2.8)

B, b: là bề rộng trên và dới hố.
L: chiều dài bó cây.
H: chiều sâu hố đào; h2: chiều cao bó gỗ.
: dung trọng của đất.
S1 = S. Cos ; S2 = S. Sin.

Lực S2 có tác dụng nhổ bó cây lên. Lực S 1 có tác dụng kéo bó cây áp vào thành
bên phải của hố đào và do vậy tạo ra một lực ma sát T kéo bó cây trở xuống (ma sát

giữa gỗ và đất).
T = f1. S1 ; f1 = 0,5: là hệ số ma sát của gỗ và đất
Sự ổn định của hố thế dới tác dụng của tải trọng thẳng đứng S2 là:
T + G K. S2

(2.9)

Với K = 1,5 ữ 2 là hệ số ổn định.
Lực S1 gây lực tác dụng vào nền đất, cần kiểm tra ứng suất sinh ra trong đất .
õ =

S1
[ õ ] ì
h 2 .L

(2.10)

Trong đó:
à: hệ số nén không đều ; à = 0,25.
h2: chiều cao bó cây.
L: chiều dài bó cây.
[đ]: ứng suất cho phép của đất.
c. Tính toán hố thế gia cờng
Khi tải trọng S lớn, để tránh sự biến dạng của nền đất do lực S 2 gây ra, ngời ta
gia cờng neo bằng các gia cờng thêm tờng gỗ ở nơi tiếp xúc của neo với đất nhằm tăng
thêm diện tích tiếp xúc của neo với đất. Việc tính toán và kiểm tra neo hố thế gia cờng
tơng tự neo hố thế không gia cờng.
4. Neo bê tông
Neo bê tông đợc sử dụng khi lực kéo S khá lớn. Loại này đợc sử dụng phổ biến
vì thi công tiện lợi, giá thành hạ do đợc sử dụng nhiều lần.


Chơng 2

: Các thiết bị dùng trong lắp ghép


giáo trình môn học

14

Kỹ thuật thi công ii

Neo bê tông gồm một hay nhiều khối bê tông đúc sẵn, chúng đợc liên kết với
nhau bằng bu lông sỏ qua các lỗ chừa sẵn khi đúc (thờng liên kết đôi một). Tất cả các
khối bê tông của neo đều đợc đặt lên khung neo. Neo bê tông có thể đợc đặt nổi trên
mặt đất hoặc đặt nửa nỗi, nửa chìm dới mặt đất.
a. Neo

đặt

nổi

h

L

Lỗ bu lông liên kết

b)


a)
b Hình 2-15. a) Neo nổi
b) Neo nửa nổi nửa chìm
Hình 2-14. Neo bê tông

Chịu
đợc lực kéo từ 3 tấn ữ 40 tấn, góc nghiêng dây kéo khoảng 45 với phơng ngang. Neo
đợc đặt trên khung neo và đặt trên nền đất đầm chặt.
0

Để tăng sức bám của neo vào đất, các khối bê tông đợc đặt lên khung đế bằng
thép có những chân dao bằng thép chữ U cắm sâu vào đất.
Neo đặt nổi có u điểm là: thi công nhanh, giá thành hạ, không phải tốn công lao
động đào đất. Sử dụng đặc biệt tiện lợi ở những nơi có nhiều mạng lới ống ngầm.
b. Neo nửa nổi nửa chìm
Làm bằng các tấm bê tông cốt thép. Loại này có thể chịu lực kéo từ 10 ữ 80 tấn.
Dây neo hoặc thanh neo nghiêng với phơng nằm ngang một góc 300. Các tấm bê
tông neo đợc đặt nửa chìm dới mặt đất. Loại này có u điểm là khá ổn định, tuy nhiên
phải tốn công lao động đào đất.
c. Tính toán neo bê tông
* Neo đặt nổi
Lực S2 thẳng đứng gây lật khối bê tông cần kiểm tra ổn định chống lật:
G.a kS2.b = kS.Sin G

kS.Sin
a

(2.11)

Với k = 1,4 là hệ số ổn định

Thành phần nằm ngang S1 gây trợt. Lực giữ lúc này gồm: trọng lợng khối bê
tông (G) gây ra lực ma sát T giữa khung sắt và đất. Lực cản do dao sắt cắm vào đất hay
là lực cản chống cắt Rc.
T = (G-S2). f ; f = 0,3: là hệ số ma sát giữa thép và đất.

(2.12)

Rc = 2. b. h. rc.
Với b (m): chiều rộng chân neo.

Chơng 2

: Các thiết bị dùng trong lắp ghép


giáo trình môn học

15

Kỹ thuật thi công ii

h (m): chiều cao chân neo.
rc: lực cản riêng chống cắt
rc = 0,35 ữ 0,6 kG/cm2 với đất mềm.
rc = 0,6 ữ 1,2 kG/cm2 với đất rắn trung bình.
Rc: lực cản chống cắt.
Do đó:

T + Rc K. S1


(2.13)
S

S2


S1

G
a
b
Hình 2-16. Sơ đồ tính toán neo nổi

* Neo nửa nổi nửa chìm
Tính toán kiểm tra ổn định chống lật tơng tự neo nổi, sau đó tính toán kiểm tra
sức chịu tải của nền đất (phần neo chìm xuống đất).
d. Ưu nhợc điểm của neo bê tông
Ưu điểm
Sử dụng đợc nhiều lần, với neo nổi có thể sử dụng đợc thuận tiện ở những nơi có
hệ thống đờng ống hoặc ao, hồ. Không ảnh hởng đến kết cấu nền và các công trình
ngầm.
Nhợc điểm:
Với neo nửa chìm phải tốn công lao động để đào đất, thi công phức tạp hơn neo
nổi, tuy vậy, có thể chịu đợc lực kéo lớn hơn của neo nổi có cùng trọng lợng. Sử dụng
neo bê tông phải sử dụng cần trục để lắp đặt.

Chơng 2

: Các thiết bị dùng trong lắp ghép




×