TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
“Tính toán thi công, lắp đặt tuyến ống
dẫn dầu RP2 – UBN3”.
sv Nguyễn Tiến Dũng
Lớp Thiết bị dầu khí K50
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 2 Thiết bị dầu khí K50
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay ở Việt Nam, Dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn, là chỗ dựa cho
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, làm đà thúc đẩy phát triển
kinh tế quốc dân. Đây là lĩnh vực làm việc đòi hỏi kỹ thuật cao và điều kiện
làm việc xa bờ.
Một trong những lĩnh vực quan trọng của nền công nghiệp dầu khí là vận
chuyển dầu khí. Do phần lớn các giếng khai thác dầu khí ở nước ta là các
giếng khai thác ở xa ngoài biển. Việc thu gom, vận chuyển đó dầu đòi hỏi một
hệ thống ống dẫn lớn và yêu cầu làm việc hiệu quả, độ tin cậy cao. Vì vậy mọi
tuyến ống được xây dựng phải tính toán thi công và lắp đặt chính xác đảm bảo
cho quá trình vận hành.
Được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Thịnh Bộ môn Thiết bị Dầu
khí và Công trình tác giả đã chọn đề tài “Tính toán thi công, lắp đặt tuyến
ống dẫn dầu RP2 – UBN3”.
Trong quá trình thực hiện đồ án này, tác giả nhận được sự hướng dẫn tận
tình của thầy Nguyễn Văn Thịnh, sự giúp đỡ nhiệt tình của kỹ sư Bùi Uy
Hùng - Xí nghiệp xây lắp Dầu khí Vietsovpetro, cùng các thầy cô giáo trong
Bộ môn Thiết bị Dầu khí và Công trình. Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Trong quá trình xuất bản đồ án này khó tránh khỏi các sơ suất về kiến
thức, in ấn, phương pháp trình bày… Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo để bản đồ án được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Tiến Dũng
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 3 Thiết bị dầu khí K50
Chương 1
GIỚI THIỆU TUYẾN ỐNG DẪN DẦU TỪ RP2 – UBN3
1.1. Giới thiệu công trình
Đường ống ngầm dẫn dầu từ RP2 – UBN3 thuộc mỏ Rồng, là tuyến
đường ống được thiết kế và xây dựng bằng ống thép Ø323.8 mm × 15.9 mm
theo tiêu chuẩn API – 5LGr – X60 dùng để vận chuyển dầu giữa RP2 và
UBN3 với lưu lượng đến 7500 T/ngày – đêm.
Việc thi công tuyến ống ngầm dẫn dầu được thực hiện trên tàu Côn Sơn
với chiều dài ống là 24m (đây là ống đôi được tổ hợp từ 2 ống đơn 12m đã
được bọc compozit và được tổ hợp trước ở trên bờ).
Chiều dài của tuyến ống ngầm được thi công là 8500 m.
Hệ số không phụ thuộc vào thời tiết dành cho tàu Côn Sơn khi làm việc
tương đương K = 2.4 theo quy chế của SP – 25.88.
Thiết kế xây dựng hoàn toàn được thực hiện dựa theo yêu cầu kỹ thuật về
đường ống ngầm.
1.2. Các đặc trưng khí hậu khu vực thi công tuyến ống
Trong vùng biển Việt Nam nói chung hàng năm có hàng chục cơn bão
lớn nhỏ thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 10. Đối với những cơn bão lớn
sóng có thể cao tới 9 ÷ 10m, vận tốc gió đạt tới 40 ÷ 50m/s.
Vùng biển thi công tuyến ống vào mùa đông gió có hướng Đông Bắc, gió
hơi lớn từ tháng 11 đến tháng 3. Từ tháng 4 đến tháng 5 gió thay đổi chiều
nhiều hướng khác nhau.
Căn cứ và dựa theo quy chế SP 25-88 (chất lượng các ngày làm việc của
các tàu Trường Sa, Côn Sơn và Hoàng Sa đối với Gió – Sóng trong khu vực
mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng), dựa vào đặc tính thời tiết của vùng mỏ Bạch Hổ và
mỏ Rồng thì thuận lợi nhất cho các tàu thực hiện rải và lắp đặt ống từ tháng 4
đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 10.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 4 Thiết bị dầu khí K50
Bảng 1.1 Các thành phần sóng và dòng chảy ở khu vực xây dựng
STT
Các đặc tính Ký hiệu Đơn vị
Kích
thước
1 Chiều cao sóng trung bình H m 5.6
2 Chu kỳ T
p
Giây 10.4
3 Chu kỳ trung bình của bước sóng τ Giây 9.8
4 Chiều dài trung bình của sóng λ m 147.7
5 Chiều cao sóng trung bình 13% H
13%
m 8.7
6 Chiều dài sóng đỗ Η
0,1%
m 9.6
7
Vận tốc sóng lớn nhất theo
phương ngang
V
t
m/giây 1.37
8
Vận tốc dòng chảy lớn nhất trên
bề mặt
V
n
m/giây 2.24
9
Góc giữa trục của tuyến ống và
hướng sóng chính
φv Độ 58
10
Góc giữa trục của tuyến ống và
hướng dòng chảy
φt Độ 58
11
Vận tốc gió lớn nhất được lập lại
1 lần với 25 năm trong 10 phút
ω m/giây 45.8
1.3 Các đặc trưng thiết kế của tuyến ống
Nhiệt độ và áp suất của tuyến ống ngầm dẫn dầu đến UBN3 được thực
hiện tính toán bằng chương trình tính toán PICAL.
Nhiệt độ ở đầu của tuyến ống ngầm tương đương 50
0
C.
Các áp lực tính toán được thực hiện dựa trên nhiệm vụ thiết kế và kế
hoạch thi công.
Các kết quả đặc trưng của tuyến ống dẫn dầu đã được lập thành bảng sau:
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 5 Thiết bị dầu khí K50
Bảng 1.2 Kết quả đặc trưng của tuyến ống xây dựng
STT Các đặc trưng Đơn vị Kích thước
1 Đường kính ngoài và độ dầy của tuyến ống mm 323.8×15.9
2 Tổng chiều dài của tuyến đường ống ngầm m 8500
3 Lưu lượng vận chuyển T/ ng.đêm 7500
4 Độ dầy bọc ống (compozit/ bọc tổng hợp) mm 35/41
5 Nhiệt độ ở đầu tuyến ống (RP2)
0
C 50
6 Nhiệt độ thấp nhất trên tuyến ống
0
C 22
7 Tốc độ lớn nhất của dòng chảy trong ống m/giây 1.37
8 Áp suất ở đầu tuyến ống kG/cm
2
40
9 Áp suất trung chuyển kG/cm
2
10.38
10 Áp suất ở cuối tuyến ống kG/cm
2
29.62
11 Nhiệt độ ở cuối tuyến ống
0
C 47
Quá trình xây dựng và thiết kế tuyến ống ngầm trên biển phụ thuộc vào
áp lực bơm đẩy của thiết bị và áp suất bên trong (áp suất làm việc). Từ đó mới
tính toán được độ dầy của tuyến ống cần thiết kế.
1.4 Tìm hiểu vật liệu Compozit
Vật liệu composite, còn gọi là Vật liệu compozit hay composite là vật
liệu tổng hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau tạo lên vật liệu mới có tính
năng hơn hẳn các vật liệu ban đầu, khi những vật liệu này làm việc riêng rẽ.
Những vật liệu compozit đơn giản đã có từ rất xa xưa. Khoảng 5000 năm
trước công nguyên con người đã biết trộn những viên đá nhỏ vào đất trước khi
làm gạch để tránh bị cong vênh khi phơi nắng. Và điền hình về compozit
chính là hợp chất được dùng để ướp xác của người Ai Cập.
Chính thiên nhiên đã tạo ra cấu trúc composite trước tiên, đó là thân cây
gỗ, có cấu trúc composite, gồm nhiều sợi xenlulo dài được kết nối với nhau
bằng licnin. Kết quả của sự liên kết hài hoà ấy là thân cây vừa bền và dẻo- một
cấu trúc composite lý tưởng.
Người Hy Lạp cổ cũng đã biết lấy mật ong trộn với đất, đá, cát sỏi làm
vật liệu xây dựng. Và ở Việt Nam, ngày xưa truyền lại cách làm nhà bằng bùn
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 6 Thiết bị dầu khí K50
trộn với rơm băm nhỏ để trát vách nhà, khi khô tạo ra lớp vật liệu cứng, mát
về mùa hè và ấm vào mùa đông
Mặc dù composite là vật liệu đã có từ lâu, nhưng ngành khoa học về vật
liệu composite chỉ mới hình thành gắn với sự xuất hiện trong công nghệ chế
tạo tên lửa ở Mỹ từ những năm 1950. Từ đó đến nay, khoa học công nghệ vật
liệu composite đã phát triển trên toàn thế giới và có khi thuật ngữ "vật liệu
mới" đồng nghĩa với "vật liệu composite".
1.4.1 Thành phần và cấu tạo
Nhìn chung, mỗi vật liệu composite gồm một hay nhiều pha gián đoạn
được phân bố trong một pha liên tục duy nhất. (Pha là một loại vật liệu thành
phần nằm trong cấu trúc của vật liệu composite.) Pha liên tục gọi là vật liệu
nền (matrix), thường làm nhiệm vụ liên kết các pha gián đoạn lại. Pha gián
đoạn được gọi là cốt hay vật liệu tăng cường (reinforcement) được trộn vào
pha nền làm tăng cơ tính, tính kết dính, chống mòn, chống xước
* Thành phần cốt
Nhóm sợi khoáng chất: sợi thủy tinh, sợi cacbon, sợi gốm; nhóm sợi tổng
hợp ổn định nhiệt: sợi Kermel, sợi Nomex, sợi Kynol, sợi Apyeil. Các nhóm
sợi khác ít phổ biến hơn: sợi gốc thực vật (gỗ, xenlulô): giấy, sợi đay, sợi gai,
sợi dứa, sơ dừa, ; sợi gốc khoáng chất: sợi Amiăng, sợi Silic, ; sợi nhựa tổng
hợp: sợi polyeste (tergal, dacron, térylène, ), sợi polyamit, ; sợi kim loại:
thép, đồng, nhôm,
Sợi thuỷ tinh
Sợi thủy tinh, được kéo ra từ các loại thủy tinh kéo sợi được (thủy tinh
dệt), có đường kính nhỏ vài chục micro mét. Khi đó các sợi này sẽ mất những
nhược điểm của thủy tinh khối, như: giòn, dễ nứt gẫy, mà trở nên có nhiều ưu
điểm cơ học hơn. Thành phần của thủy tinh dệt có thể chứa thêm những
khoáng chất như: silic, nhôm, magiê, tạo ra các loại sợi thủy tinh khác nhau
như: sợi thủy tinh E (dẫn điện tốt), sợi thủy tinh D (cách điện tốt), sợi thủy
tinh A (hàm lượng kiềm cao), sợi thủy tinh C (độ bền hóa cao), sợi thủy tinh R
và sợi thủy tinh S (độ bền cơ học cao). Loại thủy tinh E là loại phổ biến, các
loại khác thường ít (chiếm 1%) được sử dụng trong các ứng dụng riêng biệt.
Sợi Bazan
Sợi hữu cơ
* Các loại sợi hữu cơ phổ biến:
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 7 Thiết bị dầu khí K50
Sợi kenvlar cấu tạo từ hợp chất hữu cơ cao phân tử aramit, được gia công
bằng phương pháp tổng hợp ở nhiệt độ thấp (-10 °C), tiếp theo được kéo ra
thành sợi trong dung dịch, cuối cùng được sử lý nhiệt để tăng mô đun đàn hồi.
Sợi kenvlar và tất cả các sợi làm từ aramit khác như: Twaron, Technora, có
giá thành thấp hơn sợi thủy tinh như cơ tính lại thấp hơn: các loại sợi aramit
thường có độ bền nén, uốn thấp và dễ biến dạng cắt giữa các lớp.
- Sợi Cacbon
Sợi cacbon chính là sợi graphit (than chì), có cấu trúc tinh thể bề mặt, tạo
thành các lớp liên kết với nhau, nhưng cách nhau khoảng 3,35 A°. Các nguyên
tử cacbon liên kết với nhau, trong một mặt phẳng, thành mạng tinh thể hình
lục lăng, với khoảng cách giữa các nguyên tử trong mỗi lớp là 1,42 A°. Sợi
cacbon có cơ tính tương đối cao, có loại gần tương đương với sợi thủy tinh, lại
có khả năng chịu nhiệt cực tốt.
- Sợi Bor
Sợi Bor hay Bore (ký hiệu hóa học là B), là một dạng sợi gốm thu được
nhờ phương pháp kết tủa. Sản phẩm thương mại của loại sợi này có thể ở các
dạng: dây sợi dài gồm nhiều sợi nhỏ song song, băng đã tẩm thấm dùng để
quấn ống, vải đồng phương.
- Sợi Cacbua Silic
Sợi Cacbua Silic (công thức hóa học là: SiC) cũng là một loại sợi gốm
thu được nhờ kết tủa.
- Sợi kim loại
- Sợi ngắn và các hạt phân tán
- Cốt vải
Cốt vải là tổ hợp thành bề mặt (tấm), của vật liệu cốt sợi, được thực hiện
bằng công nghệ dệt. Các kỹ thuật dệt vải chuyền thống thường hay dùng là:
kiểu dệt lụa trơn, kiểu dệt xa tanh, kiểu dệt vân chéo, kiểu dệt vải mô đun cao,
kiểu dệt đồng phương. Kiểu dệt là cách đan sợi, hay còn gọi là kiểu chéo sợi.
Kỹ thuật dệt cao cấp còn có các kiểu dệt đa phương như: bện, tết, và kiểu dệt
thể tích tạo nên vải đa phương.
1.4.2 Phân loại vật liệu composite
Vật liệu composite polyme
Vật liệu composite cacbon-cacbon
Vật liệu composite gốm
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 8 Thiết bị dầu khí K50
Vật liệu composite kim loại
Vật liệu composite tạp lai
* Theo bản chất vật liệu nền và cốt
Composite nền hữu cơ: composite nền giấy (cáctông), composite nền
nhựa, nền nhựa đường, nền cao su (tấm hạt, tấm sợi, vải bạt, vật liệu chống
thấm, lốp ô tô xe máy), Loại nền này thường có thể kết hợp với mọi dạng cốt
liệu, như: sợi hữu cơ (polyamit, kevlar: đây là sợi aramit cơ tính cao), sợi
khoáng (sợi thủy tinh, sợi cacbon, ), sợi kim loại (Bo, nhôm, ). Vật liệu
composite nền hữu cơ chỉ chịu được nhiệt độ tối đa là khoảng 200 ÷ 300 °C.
Composite nền khoáng chất: bê tông, bê tông cốt thép, composite nền
gốm, composite cacbon - cacbon. Thường loại nền này kết hợp với cốt dạng:
sợi kim loại (Bo, thép, ), hạt kim loại (chất gốm kim), hạt gốm (gốm cacbua,
gốm Nitơ, ).
Composite nền kim loại: nền hợp kim titan, nền hợp kim nhôm,
Thường kết hợp với cốt liệu dạng: sợi kim loại (Bo, ), sợi khoáng (cacbon,
SiC, ).
Composit nền kim loại hay nền khoáng chất có thể chịu nhiệt độ tối đa
khoảng 600 ÷ 1.000 °C (nền gốm tới 1.000 °C).
* Theo hình dạng cốt liệu
- Vật liệu composite cốt sợi
Sợi là loại vật liệu có một chiều kích thước (gọi là chiều dài) lớn hơn rất
nhiều so với hai chiều kích thước không gian còn lại. Theo hai chiều kia
chúng phân bố gián đoạn trong vật liệu composite, còn theo chiều dài thì
chúng có thể ở dạng liên tục hay gián đoạn. Ta thường thấy các loại vật liệu
cốt sợi này gắn liền với từ composite trong tên gọi. Các sản phẩm composite
dân dụng thường là được chế tạo từ loại vật liệu composite cốt sợi, trên nền
nhựa là chủ yếu.
- Vật liệu composite cốt hạt
Hạt là loại vật liệu gián đoạn, khác sợi là không có kích thước ưu tiên.
Loại vật liệu composite cốt hạt phổ biến nhất chính là bê tông, thường lại
được gọi ngắn gọn chỉ là bê tông, nên ta thường thấy cái được gọi là
composite lại là vật liệu composite cốt sợi.
- Vật liệu composite cốt hạt và sợi
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 9 Thiết bị dầu khí K50
Bê tông là một loại composite (hay compozit) nền khoáng chất
[2]
. Khi bê
tông kết hợp với cốt thép tạo nên bê tông cốt thép, thì đá nhân tạo tạo thành từ
xi măng là vật liệu nền, các cốt liệu bê tông là cát vàng và đá dăm thì là cốt
hạt, còn cốt thép trong bê tông là cốt sợi.
1.4.3 Công nghệ chế tạo
+ Công nghệ khuôn tiếp xúc
Lát tay
Phun
Lát máy
+ Công nghệ khuôn với diaphragm đàn hồi
Khuôn chân không
Khuôn chân không- autoclave
Khuôn ép diaphragm
+ Công nghệ tẩm áp lực
Tẩm áp lực trong điều kiện thường
Tẩm áp lực trong chân không
+ Công nghệ dập trong khuôn
Dập trực tiếp
Dập đúc
Dập ép nóng
+ Công nghệ quấn
Các phương pháp công nghệ
Máy quấn
+ Công nghệ pulltrusion
1.4.4 Một số sản phẩm từ vật liệu composite
Vỏ động cơ tên lửa
Vỏ tên lửa, máy bay, tàu vũ trụ
Bình chịu áp lực cao.
Ống dẫn xăng dầu composite cao cấp 3 lớp (Sử dụng công nghệ cuốn
ướt của Nga và các tiêu chuẩn sản xuất ống dẫn xăng, dầu).
Ống dẫn nước sạch, nước thô, nước nguồn composite (hay còn gọi là
ống nhựa cốt sợi thủy tinh);
Ống dẫn nước thải, dẫn hóa chất composite;
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 10 Thiết bị dầu khí K50
Ống thủy nông, ống dẫn nước nguồn qua vùng nước ngậm mặn, nhiễm
phèn;
Vỏ bọc các loại bồn bể, thùng chứa hàng, mặt bàn ghế, trang trí nội thất,
tấm panell composite;
Hệ thống ống thoát rác nhà cao tầng;
Hệ thống sứ cách điện, sứ polymer, sứ cilicon, sứ epoxy các loại sứ
chuỗi, sứ đỡ, sứ cầu giao, sứ trong các bộ thiết bị điện, chống sét, cầu chì;
Lốp xe ô tô, xe máy, xe đạp;
Vỏ tầu thuyền composite (vỏ lãi)
Thùng rác công cộng
Mô hình đồ chơi trẻ em
1.4.5 Ống dẫn xăng dầu bọc Compozit
Công nghệ sản xuất ống dẫn xăng dầu thường có cấu tạo ba lớp thành
phần:
Lớp thứ nhất: Là lớp có độ bền lý, hóa cao, trơ với môi trường xăng
dầu, hóa chất. Tuy nhiên trong thực tế, lớp này chịu tác động cơ học yếu, cũng
như kém bền vững trong môi trường khí hậu khắc nghiệt tại Việt Nam.
Lớp thứ hai: Là lớp kết dính trung gian, đây là lớp rất quan trọng để cho
lớp thứ nhất kết hợp được với lớp composite bền ngoài. Lớp này được sấy, gia
nhiệt bằng tia hồng ngoại ở nhiệt độ nhất định. Tạo nên sự gắn kết bền vững
cho hai lớp vật liệu thứ nhất và thứ ba.
Lớp thứ ba: là lớp ngoài cùng, được chế tạo bằng vật liệu composit cốt
sợi thủy tinh nền epoxy, hóa rắn bằng andehit. Là một trong những công nghệ
sản xuất composite cao cấp với phương pháp cuốn ướt, vớt keo trực tiếp từ
máng chứa, cuốn theo nhiều chiều đan xen. Đảm bảo độ bên vững cơ, lý, hóa
học trong mọi điều kiện môi trường. Đây là lớp ngoài cùng, khắc phục được
tất cả các nhược điểm mà lớp trong cùng không có. Nó giúp cho đường ống
được bảo vệ an toàn trước các tác động của các tác nhân cơ, lý, hóa và sự khắc
ngiệt của môi trường.
Ống dẫn xăng dầu được lắp ghép theo các phương pháp thông thường,
với kỹ thuật đơn giản. Tuy nhiên, khi thi công phải tuân thủ nghiêm ngặt các
hướng dẫn trong quy trình lắp đặt. Để đường ống hoạt động tốt, không bị sự
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 11 Thiết bị dầu khí K50
cố trong khi vận chuyển xăng dầu vvv Sản phẩm được sản xuất dựa trên
các tiêu chuẩn sản xuất ống dẫn xăng dầu trên thế giới.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 12 Thiết bị dầu khí K50
Chương 2
TÍNH TOÁN TRONG THI CÔNG TUYẾN ỐNG
2.1 Tính toán độ chịu lực của ống
2.1.1 Tính toán khả năng chịu lực của ống
Đường kính ngoài của ống: D = 323.8 mm = 32.38 cm
Tỷ khối của nước biển: γ
nb
= 1025 kg/m
3
= 0.001025 kg/cm
3
Áp suất làm việc của ống: P
lv
= 40 at = 40 kG/cm
2
Áp suất thử: P
t
= P
lv
× 1,50 = 40 × 1,50 = 60 kG/cm
2
Giới hạn bền của thép: δ
b
= 5170 kG/cm
2
Giới hạn chảy của thép:δ
c
= 4130 kG/cm
2
Độ sâu của nước ở vùng mỏ: h ≈ 50 m ≈ 5000 cm
Độ dày của thép theo áp lực bên ngoài được tính theo công thức:
(2.1)
Trong đó:
δ: độ dầy của ống thép
n: hệ số quá tải đối với ống ngầm (n = 1.2)
r: bán kính ngoài của ống (r = 16.19 cm)
E: hệ số mô đun đàn hồi dọc (E = 2.1×10
6
kG/cm
2
)
Thay các giá trị vào công thức ta có:
Độ dày của ống theo suất bên trong được tính theo hai công thức sau:
Theo giới hạn bền của thép:
(2.2)
Trong đó:
δ: độ dày của ống (cm)
P: áp suất làm việc (P = 40 kG/cm
2
)
n: hệ số tăng áp suất của ống
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 13 Thiết bị dầu khí K50
D
n
: đường kính ngoài của ống (D = 32.38 cm)
δ
b
: giới hạn bền của thép (δ
b
= 5170 kG/cm
2
)
Thay các giá trị vào công thức ta có:
Với hệ số hao mòn K = 1.5 thì sẽ có: δ = 1.55 × 1.5 = 2.325 mm.
Theo giới hạn chảy của thép thì độ dày của ống được tính theo công
thức:
(2.3)
Trong đó:
δ
c
: là giới hạn chảy của thép (δ
c
= 4130 kG/cm
2
)
Thay các giá trị vào công thức ta có:
Với hệ số hao mòn K = 1.5 thì δ = 2.149 × 1.5 = 3.223 mm
Kết luận:
Từ các kết quả tính trên ta nhận thấy lấy độ dày của ống theo giới hạn
chảy của thép là phù hợp với loại ống Ø323.8 mm × 15.9mm theo tiêu chuẩn
API – 5LGr – X60.
2.1.2. Độ ổn định của ống dưới đáy biển
Tính trọng lượng 1m ống trong không khí:
P = π × l × δ × (D
n
- δ) × γ
T
(
2.4)
Trong đó:
l: chiều dài ống (m)
δ: độ dày ống (m)
D
n
: đường kính ngoài của ống (m)
γ
T
: tỷ trọng của thép (γ
T
= 7850 kg/m
3
)
Thay các giá trị vào công thức ta có:
P = 3.14 ×1× 0.016 × (0.3238 – 0.016) × 7850 = 121.39 kg/m
Tính lực đẩy của nước biển trên 1m ống thép trơn không bọc Compozit:
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 14 Thiết bị dầu khí K50
(2.5)
Trong đó:
γ
nb
: tỷ trọng của nước biển (γ
nb
= 1025 kg/m
3
)
Thay các giá trị vào công thức ta có:
Như vậy trọng lượng của 1m ống thép trơn trong nước biển sẽ là:
P
t.n
= P – G
T
= 121.39 – 84.362 = 37.028 (kg/m)
Tính trọng lượng của Compozit bọc trên 1m ống trong không khí:
G
copozit
= π × l × δ
copozit
× (D
n
– δ
copozit
) × γ
copozit
(2.6)
Trong đó:
l: chiều dài 1 m ống compozit (m).
δ
copozit
: độ dày của compozit (m).
D
n
: đường kính ngoài của ống compozit (m).
γ
copozit
: tỷ trọng của compozit tổng hợp = 1887 kg/m
3
Thay các giá trị vào công thức ta có:
G
copozit
= 3.14×1×0.038×(0.3998 – 0.038)×1887 = 81.462 (kg/m).
Trọng lượng của 1m ống thép bọc Compozit trong không khí sẽ bằng:
Trọng lượng của 1m ống thép trơn + trọng lượng của 1m compozit bọc
ống
↔ P
compozit
= P + G
compozit
= 121.39 + 81.462 = 202.852 (kg/m).
Tính lực đẩy của nước biển trên 1m ống thép bọc Compozit:
( 2.7)
Trong đó:
D: đường kính ngoài của compozit bọc ống.
γ
nb
: tỷ trọng của nước biển (γ
nb =
1025 kg/m
3
)
l: chiều dài tính toán của đoạn ống thép bọc Compozit
Thay các giá trị vào công thức ta có:
Như vậy trọng lượng 1m ống thép bọc compozit trong nước biển:
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 15 Thiết bị dầu khí K50
P
com.n
= P
compozit
– G
1m
P
com.n
= 202.852 – 128.611 = 74.241 (kg/m).
Và trọng lượng của compozit bọc trên 1m ống trơn khi nằm trong nước
biển bằng (trọng lượng của 1m ống thép bọc compozit trong nước biển trừ
trọng lượng của 1m ống thép trơn trong nước biển):
G
com.n
= P
con.n
– P
tn
G
com.n
= 74.241 – 37.028 = 37.213 (kg/m).
Tính lực đẩy của dòng chảy trên 1m ống thép được bọc bêtông với góc φ
= 58
0
và vận tốc trung bình V = 2.24 m/s (V = V. Sinφ) theo công thức:
(2.8)
Trong đó:
V: là vận tốc dòng chảy lớn nhất trên bề mặt.
D: đường kính ngoài của lớp compozit bọc ống thép.
g: gia tốc trọng trường (g = 10m/s
2
)
Thay các giá trị vào công thức ta có:
Trong điều kiện ổn định thì dao động ngang được xác định bằng công thức:
G
2
× K
gđ
< K
ms
× ( P
compozit
– G
1m
× K
n
) (2.9)
Trong đó:
K
gđ
: hệ số ổn định với dao động ngang (K
gđ
= 1.15).
K
ms
: hệ số ma sát của ống đối với mặt đáy biển (K
ms
= tg 39
0
).
K
n
: hệ số ổn định chống nổi (K
n
= 1.2).
Thay các giá trị vào công thức ta có:
59.88×1.15 < tg39
0
(202.852 – 128.611×1.2)
68.862 < 72.162
Để cho một tuyến ống ngầm bất kì được nằm ổn định dưới đáy biển thì
cần phải thỏa mãn điều kiện sau:
(2.10)
Trong đó:
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 16 Thiết bị dầu khí K50
G: trọng lượng cần thiết nhỏ nhất cho 1m đơn vị chiều dài của ống bọc
trong nước biển (G = 74.241 theo tính toán thiết kế).
G
tn
: trọng lượng của 1m ống trong nước biển.
G
com
: trọng lượng của compozit được bọc trên 1m ống.
G
n
: hệ số ổn định chống nổi (G
n
= 1.2).
m
3
:
hệ số ổn định khi ống nằm trên đáy biển (m
3
= 0.95).
m
4
: hệ số ổn định của ống với dao động ngang (m
4
= 0.90).
(G
n
,
m
3
,
m
4
là các hệ số trong tiêu chuẩn thiết kế thi công các tuyến đường
ống dẫn dầu khí của viện NIPI).
Thay các giá trị vào công thức ta có:
Kết luận:
Qua các tính toán ổn định cho tuyến ống ngầm dẫn dầu RP2 – UBN3 cho
thấy rằng, đã thỏa mãn các điều kiện về tính ổn định của tuyến ống khi dùng
loại ống Ø323.8 mm × 15.9 mm bọc Compozit dầy 30 ÷ 38 mm để thi công
lắp đặt mà không cần thay thế loại ống khác hay gia tăng thêm trọng lượng
ống nhưng vẫn đảm bảo độ ổn định dưới tác dụng của môi trường và dòng
chảy trong khu vực này.
2.2. Tính toán chọn cáp để cẩu ống
Việc tính toán chọn cáp là công việc rất quan trọng, vì đây là công việc
quyết định cho toàn bộ tải trọng khi di chuyển ống trong thi công. Do đó khi
tính toán chọn cáp phải dựa trên các công thức tính toán cơ sở và phải đảm
bảo chính xác và an toàn.
2.2.1. Tính sức căng của dây cáp khi treo hàng
Để vận chuyển ống thép Ø323.8 mm15.9 mm ta dùng 2 nhánh dây cáp
móc trực tiếp vào đầu ống thông qua móc cẩu ống chuyên dùng:
Tính lực căng quang treo theo công thức:
(2.11)
Trong đó:
S
p
: lực căng trên mỗi nhánh dây.
Q: trọng lượng vật cẩu (kg) = 4868.448 kg (ống bọc Compozit 24m).
m: số nhánh dây = 2.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 17 Thiết bị dầu khí K50
: góc hợp bởi nhánh dây và phương thẳng đứng (chọn trong trường
hợp là góc lớn nhất để chọn cáp = 45
0
)
2.2.2 Chọn cáp
Để đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình nâng hạ và vận chuyển ống
trong khi thi công, dựa vào công thức sau để chọn cáp:
(2.12)
Trong đó:
R: là sức kéo cho phép trên mỗi nhánh dây.
: lực căng trên mỗi nhánh dây.
K: hệ số an toàn của cáp được lấy theo tiêu chuẩn TCVN. Tiêu chuẩn
này được tra trong qui phạm của Cục Đăng kiểm cho thiết bị máy trên công
trường biển và hệ số này được lấy K = 4.
R = K S
p
= 4 3442.513 = 13770.052 kg
Theo bảng lực kéo cho phép của các loại thép, ta chọn được cáp Ø19.5
mm
Loại cáp TK637 có S
b
= 150 kg/mm
2
có lực kéo cho phép là:
R = 17300 kg > 13770.052 kg.
2.2.3 Chọn các thiết bị nâng hạ
Để đẩy nhanh tiến độ thi công, đòi hỏi các phương tiện nâng hạ phải
đảm bảo đúng và đủ các yêu cầu an toàn về tải trọng.
Phải chọn các phương tiện vận tải để có thể nâng hạ các mã hàng ở tầm
với và các độ cao cần thiết.
Đối với việc nâng hạ và cẩu ống đôi có chiều dài 24m và mỗi lần nâng
cẩu là 2 ống đôi, phải căn cứ trên các thông tin về máy móc thiết bị mà các
nhà máy cung cấp, từ đó có thể tính toán và lựa chọn các thiết bị cho phù hợp
với các loại ống và các loại tải trọng cần nâng hạ.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 18 Thiết bị dầu khí K50
Chương 3
NHỮNG YÊU CẦU KỸ THUẬT LẮP GHÉP ỐNG
3.1 Đặc tính và yêu cầu kỹ thuật của tuyến đường ống cần xây dựng
Tuyến ống ngầm dẫn dầu cần xây dựng từ RP2 – UBN3 dài 7590 m,
chiều dài tổng cộng kể cả ống đứng 7655 m. Toàn bộ chiều dài tuyến ống bao
gồm: ống Compozit và 5% ống dự phòng theo thiết kế xây dựng tuyến ống là
8500 m.
Toàn bộ tuyến ống xây dựng theo thiết kế được chia làm 2 công đoạn:
* Công đoạn 1:
Tổng chiều dài sử dụng 2598 m (Dùng 1296 m cho giai đoạn đầu của
tuyến ống, 1860 m cho giai đoạn cuối của tuyến ống và dùng cho ống cong là
65 m).
Loại ống thép sử dụng: Ø323.8 mm×15.9 mm, API – 5LGr – X6O. Ống
được bọc Compozit dầy 35 mm:
Chiều dài 1 ống bọc Compozit đơn ≈ 12 m
Trọng lượng 1m ống bọc Compozit ≈ 195.8 kg. Vậy 1 ống đơn bọc
Compozit chiều dài 12 m có trọng lượng: 12×195.8 = 2349.6 kg.
Số lượng ống Compozit cần sử dụng cho giai đoạn đầu của tuyến ống:
1296 : 12 = 108 ống.
Số lượng ống Compozit cần sử dụng cho giai đoạn cuối của tuyến ống:
1860 : 12 = 155 ống
Số lượng ống Compozit cần sử dụng để chế tạo ống cong (ống đứng):
65 : 12 = 5.5 ống
Tổng số ống bọc Compozit dầy 35 mm dùng cho công đoạn 1:
108 + 155 + 5.5 = 268.5 ống
Tổng trọng lượng ống cần sử dụng cho công đoạn 1 của tuyến ống:
268.5 × 2349 = 630867.6 kg
Do nhu cầu để đẩy nhanh tiến độ thi công trên tàu Côn Sơn, mặt khác
nhờ vào cơ tính của ống Compozit là có độ đàn hồi cao, nên có thể cho phép
tổ hợp trước thành các ống đôi có chiều dài 24 m (được tổ hợp sẳn ở trên bờ).
268.5 : 2 ≈ 134 ống đôi + 1 ống đơn.
Trong đó sử dụng đầu nối 1 ống đơn 12 m (1/2 ống đôi 24 m) với đầu bịt
và sử dụng đầu tiên. 134 ống đôi 24 m sử dụng tiếp theo:
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 19 Thiết bị dầu khí K50
Sử dụng cho giai đoạn đầu của tuyến ống: 54 ống
Sử dụng cho giai đoạn cuối của tuyến ống: 77.5 ống
Chế tạo ống cong (ống đứng): 3 ống
* Công đoạn 2:
Chiều dài sử dụng 4992m (sử dụng cho giai đoạn giữa của tuyến ống).
Loại ống thép sử dụng: Ø323.8 mm×15.9 mm, API - %LGr – X60. Ống
được bọc Compozit dày 38 mm. Trọng lượng 1 m ống bọc Compozit ≈
202.852 kg. Vậy:
Ống được bọc Compozit chiều dài 12 m có trọng lượng:
12 × 202.852 = 2434.224 Kg.
Tổng số ống Compozit cần sử dụng cho giai đoạn giữa của tuyến ống:
4992 : 12 = 416 ống.
Tổng trọng lượng ống cần sử dụng cho giai đoạn giữa là:
416 × 2434.224 = 1012637.184 kg.
Cũng như đối với công đoạn 1, công việc tổ hợp trước các ống đơn 12 m
bọc Compozit cho giai đoạn 2 cũng được tiến hành trước trên bờ:
416 : 2 = 208 ống đôi.
Như vậy:
Tổng toàn bộ trọng lượng 2 công đoạn của tuyến ống RP2 – UBN3 là:
= Trọng lượng ống công đoạn 1 + Trọng lượng ống công đoạn 2
= 630867.6 + 1012637 = 1643504.784 Kg ≈ 1643.5 T.
Toàn bộ ống đều được kiểm tra chất lượng và đảm bảo mọi yêu cầu, cũng
như các thông số kỹ thuật của Viện Thiết kế VSP.
Sử dụng que hàn Ø 3.2 mm mác LB – 52U cho lớp lót, và Ø4 mm mác
LB – 52 cho các lớp hàn tiếp theo trong tiêu chuẩn API 1104.
Các mối hàn được thực hiện liên tục, không kéo dài sự gián đoạn cho đến
khi hàn đầy mối hàn. 100% mối hàn được kiểm tra bằng tia Rơn ghen.
Thực hiện lắp đặt và rải ống với việc sử dụng cầu phao dẫn hướng nâng
đỡ ống (hệ thống Stinger).
Để ngăn chặn sự phá hủy của môi trường, đồng thời kéo dài tuổi thọ cho
ống dưới đáy biển phải sử dụng hệ thống chống ăn mòn, gồm 2 phương pháp
sau:
Phương pháp thụ động: sơn lên ống.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 20 Thiết bị dầu khí K50
Phương pháp chủ động: hàn cục chống ăn mòn loại ΠAKM – 65
bằng hợp kim nhôm với các bước hàn cách nhau 36 m.
Như vậy số lượng cục chống ăn mòn cho tuyến là: 7655 : 36 = 213 cục.
3.2 Kỹ thuật lắp ghép ống
Để rút ngắn thời gian và đẩy nhanh tiến độ thi công ngoài biển và phù
hợp với yêu cầu của các hệ thống nối rải ống trên tàu Côn Sơn do đó các ống
đơn bọc Compozit 12 m được tổ hợp trước thành ống đôi 24 m và 100% mối
hàn tổ hợp này đã được thực hiện và kiểm tra theo thiết kế.
Để đảm bảo thi công tổ hợp các ống đứng theo đúng quy trình thiết kế
việc lắp nối cần phải tuân theo một số các quy chuẩn sau:
Việc nối ống được tổ hợp trên mặt phẳng chuẩn (trên các giá nối ống)
Hai đầu ống nối với nhau được mài đến độ sáng hoàn toàn của kim loại,
mài sạch cả trong lẫn ngoài 2 phía với L = 50 mm.
Đường kính của 2 ống không lệch quá 0.5 mm.
Dụng cụ định tâm ngoài để ghép nối 2 đầu ống với nhau.
Dùng que hàn Ø 3.2 mm mác LB – 52U cho lớp lót.
Dùng que hàn Ø 4 mm mác LB – 52 cho các lớp tiếp theo.
Tất cả các mối hàn được thực hiện theo tiêu chuẩn API – 1104 và 100%
mối hàn phải được kiểm tra bằng phương pháp chụp tia Rơn ghen.
3.3 Tổ chức sản xuất và nhân công
3.3.1 Tổ chức sản xuất trên bờ
Tất cả các công trình xây dựng, lắp đặt trên biển để đạt được hiệu quả và
năng suất, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo, tính toán triệt để và đảm bảo
công tác an toàn cho quá trình thi công, tổ chức sản xuất.
Việc làm đầu tiên để quyết định chất lượng của tuyến đường ống đó là
công tác tiếp nhận ống. Toàn bộ ống theo thiết kế phải được kiểm tra đúng
chủng loại và số lượng theo đúng thiết kế đã quy định (như thành phần, đặc
tính của thép, …và đặc biệt là các điều kiện để phục vụ cho công tác tổ hợp và
hàn liên kết).
Theo yêu cầu của công trình, qui trình hàn các góc vát của đầu ống có
góc phải đạt 30 + 5
0
và mép cùn của đầu ống phải đảm bảo 1.5 ± 0.5mm.
Toàn bộ ống đơn bọc Compozit phải được tổ hợp thành ống đôi 24m.
Hàn chuẩn bị trước các cục chống ăn mòn lên các ống theo thiết kế.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 21 Thiết bị dầu khí K50
Chuẩn bị và chế tạo trước hệ thống các ống đứng (ống cong) và thử áp
lực kiểm tra các phần của ống đứng và các ống khác có liên quan.
Chế tạo và chuẩn bị trước hệ thống các cùm gia cố ống đứng.
Có kế hoạch cẩu các ống đã được tổ hợp và các loại vật liệu khác có liên
quan đến quá trình lắp đặt tuyến ống lên tàu Côn Sơn và các tàu khác có liên
quan.
Trước khi vận chuyển các ống xuống tàu để phục vụ thi công cần phải
chú ý:
Làm sạch phần bên trong lòng của các ống bằng hệ thống khí nén.
Các phần Compozit bọc ống phải được bọc và bảo vệ kỹ tránh vỡ và hư
thủng.
Phải có các thiết bị chụp đậy trên mỗi đầu ống để bảo vệ các mép vát
trên đầu ống và tránh cho đầu ống không bị méo.
3.3.1.1 Phương tiện và nhân lực phục vụ thi công tổ hợp và vận chuyển ống
Đối với ống bọc bê tông, thì đã được đặt bọc bê tông tại nhà máy và sau
đó được phía nhà máy chuyển đến và giao nhận cho phân xưởng đường ống
tại bãi tập kết thuận tiện cho công tác vận chuyển và tổ hợp thành các ống đôi,
do đó phân xưởng đường ống chỉ cần chuẩn bị mặt bằng giao nhận mà không
cần phương tiện vận chuyển và tính toán cho quá trình giao nhận từ nhà máy.
Mặt bằng và vị trí để tổ hợp ống đơn bọc compozit 12 m thành ống đôi
24 m phải được chuẩn bị sao cho sau khi ống được tổ hợp xong thì có thể cẩu
xuống tàu mà không phải vận chuyển đi xa (vì ống đôi 24 m dài rất khó vận
chuyển qua các khúc đường quanh co trong khu vực cảng).
Để vận chuyển ống đơn bọc Compozit 12 m từ nơi tập kết ống đơn bọc
đến nơi để tổ hợp thành ống đôi 24 m thì cần phải có các phương tiện và dụng
cụ chuyên dùng để phục vụ như sau:
Các loại xe cẩu bánh lốp, sức nâng từ 45 ÷ 75 tấn.
Cẩu DEMAG cần 60m hạ ống xuống và phục vụ các công tác khác có
liên quan đến việc tổ hợp ống.
Bốn sợi xích dài (12 m/sợi), hai sợi cáp (Ø = 19,5 mm ÷ 24 mm dài 12
m) các móc cẩu ống chuyên dùng, các loại mani và dụng cụ phục vụ cho việc
nối ống.
Một tổ lắp ráp gồm: 4 thợ lắp ráp cẩu ống, 4 thợ lắp ráp hạ ống xuống
và làm các công việc phục vụ khác có liên quan.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 22 Thiết bị dầu khí K50
Tổng số ống đơn bọc Compozit của toàn bộ chiều dài của tuyến ống bao
gồm 2 công đoạn đầu và cuối và 5% ống bọc Compozit dự phòng:
8500 : 12 ≈ 708 ống đơn.
Tổng số ống đôi cần được tổ hợp sẵn chuẩn bị trước ở trên bờ là:
708 : 2 = 354 ống đôi.
3.3.1.2 Nhân lực và thiết bị phục vụ việc tổ hợp ống
Để tổ hợp 708 ống đơn bọc compozit 12 m thành 354 ống đôi 24 m cần
phải sử dụng vật tư và nhân công như sau:
Tổ hợp 354 mối hàn
Một nhóm thợ lắp ráp 6 người tổ chức đấu nối ống
Một nhóm thợ hàn 12 người được chia làm 6 cặp, mỗi cặp thợ hàn mỗi
ngày hàn 3 mối. Như vậy mỗi ngày 12 thợ hàn sẽ hàn được 18 mối hàn.
Vậy toàn bộ 354 mối hàn tổ hợp ống đơn bọc Compozit sẽ được lắp nối
và hoàn thiện trong thời gian: 354 : 18 ≈ 20 ngày.
Các loại que hàn sử dụng trong thi công tổ hợp ống đơn thành ống đôi là
các loại que có các mác như sau: loại que Ø 3.2 mm LB 52U và loại que Ø 4
mm LB 52.
Máy mài các loại và các thiết bị nối ống.
Ngoài ra còn có các thợ khác tham gia trước, trong và sau quá trình tổ
hợp ống đó là các nhóm thợ như: thợ điện, thợ chụp tia Rơnghen, thợ phun cát
và thợ sơn chống ăn mòn.
3.3.1.3 Chế tạo ống đứng (ống cong)
a) Cấu tạo và chiều cao thiết kế ống đứng
Ống đứng được chế tạo từ các ống thép đôi 24 m bọc Compozit.
Thông thường chiều cao của ống đứng được thiết kế ở vùng mỏ Bạch Hổ
là 67 m và được chia ra làm 3 đoạn cho dễ dàng vận chuyển và lắp đặt. Đặc
biệt là đối với các BK, tùy thuộc vào từng công trình cụ thể mà có những thiết
kế thi công và lắp đặt khác nhau.
Theo kinh nghiệm và thường là theo thiết kế của từng công trình thì đối
với ống đứng:
Nếu chiều dài ống đứng theo thiết kế ≥ 60 m thì khi chế tạo và thi công
lắp đặt đều phải được chia ra làm 3 đoạn.
Nếu chiều dài ống đứng theo thiết kế < 60 m thì khi chế tạo và thi công
lắp đặt đều phải được chia ra làm 2 đoạn.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 23 Thiết bị dầu khí K50
Riêng đối với các ống đứng của tuyến ống dẫn dầu RP2 – UBN3 bọc
Compozit có đường kính Ø 323.8 mm ×15.9 mm, do tính chất quan trọng của
công trình đồng thời do đặc thù của công trình nên các ống đứng được thiết kế
theo công trình ở đây đều có chiều cao > 66 m.
Ống đứng thiết kế tại RP2 có chiều cao tương đương 68 m và được chia
ra làm 2 đoạn như sau:
Đoạn 1 có chiều dài 34360 mm, trong đó sử dụng gồm:
+ Một đầu bịt dài 1500 mm dùng để nâng ống lúc thi công và thử áp suất.
+ 32160 mm ống bọc Compozit .
+ Một thiết bị triệt tiêu biến dạng nhiệt dài 700 mm.
Đoạn 2 có chiều dài 33289 mm trong đó sử dụng gồm:
+ 31200 mm ống bọc Compozit.
+ Một khớp cầu dài 470 mm (gồm 2 mặt bích có khớp cầu và một khối
cầu rỗng ở giữa).
+ Một khúc ống cong bọc Compozit có bán kính R = 5 D (≈ 1619 mm).
+ Một đoạn ống bọc Compozit nối với phần phía dưới của đoạn khúc
cong dài 4.5 m.
b) Phương tiện và nhân lực phục vụ thi công chế tạo ống đứng
Chế tạo ống đứng là việc tổ hợp ống từ các ống bọc Compozit 12 m lại
với nhau sao cho đủ chiều cao theo thiết kế. Trong đó có tổ hợp 4 ống đơn 12
m được bọc Compozit thành 2 ống đôi 24 m, một đoạn ống bọc Compozit dài
4.5 m, một đoạn triệt tiêu biến dạng nhiệt và một đoạn khúc cong có bán kính
cong R = 5D ≈ 1619 mm và một cụm mặt bích xoay. Để có hiệu quả và đúng
tiến độ thi công chế tạo ống đứng thì cần phải sử dụng phương tiện, dụng cụ
và nhân công như đối với việc thi công tổ hợp ống.
3.3.2 Tổ chức sản xuất ngoài biển
3.3.2.1 Phương tiện và các thiết bị phục vụ thi công trên biển
Tàu cẩu chuyên dùng thả ống và nối ống (tàu Côn Sơn).
Các tàu dịch vụ phục vụ kéo tàu Côn Sơn, vớt thả neo và chuyên chở
thiết bị vât tư và thực phẩm phục vụ đời sống cho tàu Côn Sơn.
Tàu lặn phục vụ khảo sát tuyến ống, lắp đặt ống đứng.
Cần cẩu Tadano phục vụ cho việc cẩu ống lên giá và hỗ trợ lắp đặt ống
cong.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 24 Thiết bị dầu khí K50
Các thiết bị phục vụ việc nối thả ống: máy vát đầu ống, các loại máy hàn,
mỏ cắt, các loại máy mài, rulo điện, máy kiểm tra Rơn ghen, máy siêu âm,
máy sấy que hàn, máy vát mép ống, que hàn.
3.3.2.3 Nhân lực phục vụ thi công nối rải ống trên tàu Côn Sơn
Để đảm bảo cho việc nối thả ống trên tàu Côn Sơn được tiến hành liên
tục trong 24 giờ/ ngày-đêm (kể cả giữa ca số công nhân phải được chia làm 2
ca (mỗi ca làm việc 10.5 h/ ngày-đêm. Có thể thống kê nhân lực thi công bằng
bảng sau đây:
Bảng 3.1 Bảng thống kê nhân lực thi công
S
T
T
Vị trí làm
việc
Tên công việc
Thợ
lắp
ráp
Thợ
hàn
Thợ
chụp
Rơn
ghen
Thợ
chống
ăn mòn
Thợ
cắt
Thợ
lái
cẩu
Đốc
công
1
Trạm số 1
- Điều khiển tời số 1
- Mài, gá lắp ống
- Hàn lớp lót
3
2
2
Trạm số 2
- Điều khiển tời số 2
- Hàn ống lớp 2
1
2
3
Trạm số 3
- Hàn ống lớp ngoài
đến khi xong
2
4
Trạm số 4
- Gá và hàn cục
chống ăn mòn
2
5
Trạm số 5
- Chup Rơn ghen
mối hàn
- Sơn chống ăn mòn
và quấn băng keo
chông gỉ
2 2
6
Boong tàu
- Cẩu ống lên giá và
các công việc khác
3
7
Tổng cộng: 22
người
9 6 2 2 1 1 1
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ – Địa Chất
Nguyễn Tiến Dũng 25 Thiết bị dầu khí K50
Nhận xét:
Như vậy hai ca làm việc là 22 × 2 = 44 người và 1 lãnh đạo phân xưởng chịu
trách nhiệm phụ trách chung, 2 đốc công phụ trách 2 ca. Ngoài ra còn có Sĩ
quan và thủy thủ tàu kết hợp cùng làm việc.