Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH TM & DV Bắc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.29 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HYUNDAI BẮC VIỆT

SINH VIÊN THỰC HIỆN :
MÃ SINH VIÊN
:
CHUYÊN NGÀNH
:

VŨ THỊ HÀ TRANG
A19925
KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HYUNDAI BẮC VIỆT

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

:
:
:
:

PGS – TS Nguyễn Thị Đông
Vũ Thị Hà Trang
A19925
Kế toán

HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN


Để có thể hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực của bản than còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo PGS- TS Nguyễn Thị

Đông, người trực tiếp hướng dẫn em, cô đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho em hoàn thành khóa luận này. Xin gửi lời tri ân nhất của em
đối với những điều mà cô đã dành cho em.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể quý Thầy cô trong bộ môn
Kế Toán cùng toàn thể quý thầy cô của trường Đại học Thăng Long đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho em trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài
Khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hyundai Bắc
Việt đã tạo điều kiện cho em thực tập tại Quý công ty, đồng thời cho em được
gửi lời cảm ơn đến các anh, chị, cô, chú tại phòng Kế toán đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em hoàn thành tốt Khóa luận này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Hà Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan. Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc
và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Vũ Thị Hà Trang



MỤC LỤC
Phương pháp thực tế đích danh................................................................................9
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).........................................................10
Tính giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)...............................................................................10
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

ĐầU TƯ

Doanh thu

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB


Giá vốn hàng bán


HĐQT
KKĐK

Hóa đơn
Hội đồng quản trị
Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19
Bảng 2.20
Bảng 2.21
Bảng 2.22
Bảng 2.23
Bảng 2.24
Bảng 2.25
Bảng 2.26

Mẫu hóa đơn GTGT mua vào...............Error: Reference source not found
Phiếu nhập kho......................................Error: Reference source not found
Mẫu Phiếu xuất kho..............................Error: Reference source not found
Sổ chi tết hàng hóa................................Error: Reference source not found

Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn..........Error: Reference source not found
Sổ chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán..Error: Reference source not found
Báo cáo bán hàng..................................Error: Reference source not found
Mẫu hóa đơn GTGT bán ra...................Error: Reference source not found
Mẫu Giấy báo có...................................Error: Reference source not found
Phiếu Thu..............................................Error: Reference source not found
Sổ chi tiết công nợ.................................Error: Reference source not found
Sổ chi tết doanh thu...............................Error: Reference source not found
Bảng chấm công....................................Error: Reference source not found
Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận ban quản lý doanh nghiệp. Error:
Reference source not found
Bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên bán hàng........Error: Reference
source not found
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội......................................................
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.............Error: Reference source not found
Mẫu hóa đơn Tiếp khách......................Error: Reference source not found
Mẫu hóa đơn tiền điện...........................Error: Reference source not found
Mẫu sổ chi tiết TK 6421.......................Error: Reference source not found
Mẫu sổ chi tiết TK 6422.......................Error: Reference source not found
Mẫu Sổ nhật ký chung..........................Error: Reference source not found
Mẫu sổ Cái TK 632...............................Error: Reference source not found
Mẫu sổ Cái TK 511...............................Error: Reference source not found
Sổ cái TK 642........................................Error: Reference source not found
Mẫu sổ cái TK 911................................Error: Reference source not found


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Phương pháp thực tế đích danh................................................................................9
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).........................................................10
Tính giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)...............................................................................10
Sơ đồ 2.4
Quy trình kế toán xác định kết quả kinh doanh....Error: Reference source
not found


LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp thương mại, công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi lẽ bán hàng là khâu tác động
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bán hàng tốt doanh nghiệp mới
nhanh thu hồi vốn để bù đắp chi phí bỏ ra cũng như thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Xác định đúng đắn kết quả bán hàng để doanh nghiệp ghi nhận mức lãi thật hoặc lỗ
thật là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đồng thời cũng là điều kiện để
khẳng định vị trí trên thương trường.
Do đó doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng để cung cấp
thông tin một cách kịp thời, chính xác giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết
định kinh doanh đúng đắn. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH TM & DV
Hyundai Bắc Việt, nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, được sự hướng dẫn của PGS – TS Nguyễn Thị Đông
trường Đại học Thăng Long cùng với sự giúp đỡ của tập thể cán bộ, nhân viên phòng
kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH TM & DV
Bắc Việt.”
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH TM & DV Bắc Việt.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH TM & DV Bắc Việt.



CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là giai đoạn sau cùng của chu trình tái sản
xuất nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như
tiêu dùng của mọi người. Nó chỉ là hoạt động trao đổi lưu thông hàng hóa dịch vụ dựa
trên sự thỏa thuận về giá cả và hàng lưu thông giữa người bán và người mua.
−Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là
lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động gồm các quá
trình mua, dự trữ hàng hoá và bán hàng hóa.
−Đặc điểm về hàng hoá: hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật
tư, sản phẩm có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp
mua về (hoặc hình thành từ các nguồn khác) với mục đích để bán. Hàng hoá trong
kinh doanh thương mại được hình thành chủ yếu do mua ngoài. Ngoài ra hàng hóa còn
có thể được hình thành do nhận góp vốn liên doanh, do thu nhập liên doanh, do thu hồi
nợ. Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có thể được phân loại theo các tiêu thức
như sau:
+ Phân theo ngành hàng:
 Hàng hoá vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất kinh doanh)
 Hàng hoá công nghệ phẩm tiêu dùng
 Hàng hoá lương thực, thực phẩm chế biến
+ Phân theo nguồn hình thành gồm: hàng hoá thu mua trong nước, hàng nhập
khẩu, hàng nhận từ các nguồn khác…
−Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: lưu chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ

+ Bán buôn là bán cho các tổ chức trung gian với số lượng nhiều để tiếp tục quá trình
lưu chuyển hàng hoá và kết thúc quá trình bán hàng vẫn thuộc khâu lưu thông hàng hóa.
+ Bán lẻ là việc bán thẳng hàng hóa cho người tiêu dùng cuối cùng với số lượng ít
−Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: sự vận động của hàng hoá trong doanh nghiệp
thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc nguồn hàng hay ngành hàng. Do đó chi phí thu mua
và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng không giống nhau giữa các loại hàng và phương thức
giao dịch.

1


1.1.2 Bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1 Hoạt động bán hàng
Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người
mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Theo quy định hiện hành, hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện sau:
− Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán bằng một phương
thức nhất định.
− Hàng hóa phải được chuyển giao quyền sở hữu gắn liền với lợi ích hoặc rủi ro
cho khách hàng. Được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
− Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp
mua vào hoặc gia công chế biến rồi bán. Ngoài ra còn một số trường hợp sau được gọi
là bán hàng:
+ Hàng hóa xuất ra cho các đơn vị nội bộ.
+ Hàng hóa dùng để trao đổi lấy hàng hóa khác không tương tự về bản chất.
+ Doanh nghiệp xuất hàng hóa của mình để tiêu dùng nội bộ.

+ Hàng hóa doanh nghiệp mua về xuất ra làm mẫu.
+ Hàng hóa xuất để biếu tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ nhân viên trong
doanh nghiệp, chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
Các phương thức bán hàng:
Bán buôn: Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất,
nhập khẩu đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện một
phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường được áp
dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được chia làm hai hình thức:
Hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.

2


Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hình thức bán buôn
BÁN BUÔN

Bán buôn qua kho

Trực tiếp

Bán buôn vận chuyển thẳng

Chuyển gửi bán

Có tham gia
thanh toán

Giao trực tiếp (Tay ba)

Không tham

gia thanh toán

Gửi bán thẳng

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Bán lẻ: Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực
sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện
toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với số lượng ít, giá bán ổn định.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hình thức bán lẻ
BÁN LẺ

Thu
tiền
trực
tiếp

Thu
tiền tập
trung

Phương
thức đại


Trả
chậm,
trả góp

Khách
hàng tự

chọn

( Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán)
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hóa bán được là yếu tố quan
trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí hoạt động bán hàng đã bỏ

3


ra và các khoản doanh thu, thu nhập trong một kỳ cụ thể. Số chênh lệch đó biểu hiện
“lãi” hoặc “lỗ”. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ
bán hàng và thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tuỳ thuộc vào từng doanh
nghiệp, đặc điểm kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả bán hàng có tốt thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
được tiến hành thông suốt, có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, tăng sức cạnh tranh,
khẳng định được vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Từ kết quả bán hàng doanh
nghiệp còn có thể đưa ra các biện pháp khắc phục các thiếu sót trong công ty.
Có thể nói, hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm
hàng đầu của mọi doanh nghiệp thương mại và cũng là mục đích cuối cùng của hoạt
động kinh doanh.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để tạo điều kiện cung cáp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho nhà quản
lý có những quyết định đúng đắn hữu hiệu và đánh giá được chất lượng kinh doanh
của doanh nghiệp, thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:
−Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị.

−Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, chi phí từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo
dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
−Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phần phối kết quả các hoạt động.
−Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ
hàng hóa và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần nắm vững nội
dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
+Xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ kịp thời lập báo cáo bán hàng
và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa bán ra về số lượng và
chủng loại.
+Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học
hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ kế toán để phát
huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
+Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu lưu chuyển hàng hóa.

4


1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
(QĐ 48/2006/QĐ- BTC/ ngày 14/09/2006)
1.2.1 Chứng từ, sổ kế toán và tài khoản sử dụng
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán sau:
− Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
− Hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp

trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT)
− Phiếu xuất kho
− Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, …
− Các biên bản thừa thiếu hàng, biên bản giảm gia hàng bán, biên bản hàng bán bị trả lại
− Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, giấy ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,…
− Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.1.2 Sổ sách sử dụng
−Sổ chi tiết bán hàng (Sổ chi tiết doanh thu)
−Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (Giá vốn hàng bán), chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
−Sổ chi tiết hàng hóa
− Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu và giá vốn hàng bán

−Sổ cái tài khoản: Doanh thu, Chi phí, Giá vốn hàng bán, Giảm trừ doanh thu
(nếu có), xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.3 Tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính ban
hành, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
- TK 156 - Hàng hóa: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy
hàng, hàng hóa bất động sản. Kết cấu và nội dung TK:

5


Nợ

TK 156




− Trị giá mua vào của hàng hóa theo − Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán,
hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế giao đại lý, giao cho các đơn vị phụ thuộc,
không được hoàn lại)
thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản
− Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ xuất, kinh doanh.
− Chiết khấu thương mại hàng mua
− Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia được hưởng
công (gồm giá mua vào và chi phí gia − Các khoản giảm giá hàng mua được
công)
hưởng
khi mua hàng

− Trị giá hàng hóa đã bán bị người
mua trả lại

− Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán

− Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
− Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
kiểm kê
− Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho
− Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
định kỳ)
− Trị giá hàng hóa bất động sản mua
vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư
Dư nợ: Trị giá mua vào và chi phí thu mua
của hàng hóa tồn kho

- TK 157- Hàng gửi bán: được sử dụng để theo dõi giá trị của hàng hóa, sản
phẩm tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi đã hoàn
thành bàn giao cho người mua nhưng chưa xác định là tiêu thụ.

6


Kết cấu và nội dung TK
Nợ

TK 157

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho
khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi,
gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được xác định là đã bán
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi bán chưa được xác
định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)



- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi
bán, dịch vụ đã cung cấp được xác
định là đã bán
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch

vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại
nhưng vẫn gửi ở kho khách hàng
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung
cấp chưa được là đã bán đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Dư nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác
định là đã bán trong kỳ
- TK 511 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung TK
Nợ
TK 511

- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế - Tổng số doanh thu bán hàng và cung
GTGT (phương pháp trực tiếp) phải nộp

cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ

- Số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển
trừ vào doanh thu
Kết chuyển số doanh thu thuần sang TK911
TK này gồm 4 cấp TK cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này chủ yếu dùng cho
các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực …
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này chủ yếu dùng

cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp,
xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, …
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này chủ yếu dùng
cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch,
dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán, …

7


+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
doanh thu như phí quản lý do cấp dưới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài doanh
thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu
trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung TK 512
Tài khoản này gồm 3 TK cấp 2:
+ Tài khoản 5121 – doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5122 – doanh thu bán thành phẩm
+ Tài khoản 5123 – doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung TK
Nợ
TK 521

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ
thanh toán cho khách hàng
doanh thu của doanh nghiệp sang TK 511
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
khoản phải thu của khách hàng về số sản báo cáo
phẩm, hàng hóa đã bán
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng do hàng bán
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế

- Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211 – Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng
do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn
(đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
+ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số
sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại.
+ TK 5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm
giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
- TK 632 – Giá vốn hàng bán: dùng để theo dõi giá trị giá vốn của hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.

8


Kết cấu và nội dung TK
Nợ

TK 632

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã bán trong kỳ.

- Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường.
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.


- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”
- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ.

1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn hàng bán của doanh nghiệp thương mại chính là giá trị mua của
hàng hóa cộng với chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng bán trong kỳ.
- Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán: Về nguyên tắc, sản phẩm hàng hóa được
đánh giá theo giá thực tế - giá phí.
1.2.2.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
− Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất kho tiêu thụ sẽ căn cứ vào đơn giá
thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho, theo từng lần nhập. Tức là
hàng hoá nhập kho theo giá nào thì hàng xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến
thời hạn nhập.
Phương pháp này phản ánh chính xác giá từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối
giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy nhiên công việc rất phức tạp nó đòi hỏi thủ kho
phải quản lý chi tiết lô hàng, vì vậy nó được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị
cao, các loại hàng hoá đặc biệt.
− Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính theo
giá bình quân: Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá mua thực tế hàng

xuất kho

=

Số lượng hàng hóa
xuất kho

x

Đơn giá bình quân

− Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Là phương pháp tính được trị giá vốn của số hàng xuất bán ngày cuối kỳ trên cơ
sở tính giá trị bình quân cả kỳ kinh doanh.
Đơn giá
Giá mua thực tế hàng
Giá mua thực tế hàng hóa
+
bình quân cả =
hóa tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
kỳ dự trữ
Số lượng hàng hóa tồn
Số lượng hàng hóa nhập
+
đầu kỳ
trong kỳ
Theo phương pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ được tính một cách đơn

9



giản và phản ánh kịp thời sự biến động của giá hàng nhập trong kỳ, có thể áp dụng từng
mặt hàng và nhóm mặt hàng. Tuy nhiên, độ chính xác không cao, công việc tính toán
dồn vào ngày cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
− Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, trị giá vốn của hàng xuất tính theo giá bình quân của lần
nhập liền trước với nghiệp vụ xuất, sau mỗi lần nhập kho giá thực tế của hàng hoá lại
được tính lại để làm cơ sở tính giá hàng xuất kho cho lần nhập sau đó. Trị giá hàng
xuất kho tiêu thụ được tính trên cơ sở giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập tại thời
điểm tương ứng.
Đơn giá thực tế bình
Trị giá mua thực tế hàng
=
+ Trị giá hàng nhập lần n
quân sau mỗi lần
hóa tồn trước khi nhập lần n
Số lượng hàng tồn trước khi
Số lượng hàng hóa nhập
+
nhập lần n
lần n
− Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế hàng mua trước sẽ làm giá để tính giá
thực tế hàng hoá xuất trước một cách tuần tự. Do vậy giá trị của hàng hoá tồn kho cuối
kỳ sẽ là giá thực tế của hàng nhập gần cuối kỳ. Song phương pháp này đòi hỏi tổ chức
chặt chẽ, hạch toán chi tiết hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng
và từng lần mua hàng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định.
−Tính giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và
từ đó tính giá trị của hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất
Trị giá hàng tồn
Trị giá hàng nhập
Trị giá hàng tồn
=
+
bán trong kỳ
kho đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
1.2.2.3 Phương pháp kế toán giá vốn
- Kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là hình
thức phổ biến được sử dụng trong các doanh nghiệp. Phương pháp này có ưu điểm là
kế toán có thể xác định, đánh giá về số lượng và giá trị hàng hóa vào bất kỳ thời điểm
nào; nắm bắt, quản lý hàng hóa thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh
chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
phương pháp này có nhược điểm là khối lượng ghi chép hằng ngày nhiều.
Sơ đồ 1.3 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
TK 156, 157

TK 632

10

TK 156, 157



Trị giá vốn hàng hóa,

Trị giá vốn hàng hóa

hàng gửi bán được tiêu thụ

đã tiêu thụ bị trả lại

TK 154

TK 911

Sản phẩm sản xuất hoàn thành

K/c giá vốn hàng bán

được tiêu thụ ngay
TK 111,112,131
Trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ ngay
không qua kho
TK 133
TK 1593
Trị giá hàng

TK 157

GVHB


Hoàn nhập dự phòm giảm giá

gửi bán không

hàng tồn kho

qua kho
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán )
- Kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK là phương pháp theo dõi tình
hình biến động của hàng tồn kho một cách không thường xuyên, liên tục. Kế toán chỉ
kiểm kê kho vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ do đó chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho
tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ và tình hình nhập trong kỳ.
Ở phương pháp này, mọi biến động hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các
tài khoản HTK mà giá trị hàng hóa mua và nhập kho được phản ánh trên TK 611. Các
tài khoản HTK chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ
hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).
Phương pháp KKĐK khắc phục được nhược điểm của phương pháp KKTX. Tuy
nhiên lại khiến công việc kế toán bị dồn vào cuối kỳ, hạn chế chức năng kiểm tra của
kế toán trong quản lý, đồng thời độ chính xác về hàng hóa xuất dùng cho các mục đích
khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho.

11


Phương pháp này căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá hàng hoá đã xuất.

Trị giá hàng
Trị giá hàng hóa
Tổng trị giá hàng hóa
Trị giá hàng hóa
=
+
hóa xuất kho
tồn kho đầu kỳ
mua vào trong kỳ
tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ 1.4 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

K/c cuối kỳ
TK 156, 157

Tk 6112

Tk 632

Tk 911

K/c đầu kỳ

TK 111, 112, 331

Hàng hóa đã bán

Nhập
trong kỳ


K/c để xác định
KQKD

TK 133

( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán )
1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. Ở các doanh nghiệp áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao
gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán
hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp giảm
giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn
nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp
nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào
chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
1.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu
phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng.
Sơ đồ 1.5 Trình tự hạch toán doanh thu theo phương thức bán thu tiền một
lần và thuế GTGT được khấu trừ
TK 911

TK 511

TK 111,112,131


12

TK 521


K/c
DT thuần

TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra

CKTM, giảm
giá hàng bán,
hàng bị trả lại

DT bán

TK 33311

hàng chưa thuế

thuế
GTGT đầu ra

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán )
Sơ đồ 1.6 Trình tự hạch toán doanh thu theo phương thức bán buôn vận chuyển
thẳng không tham gia thanh toán
TK 5113


TK 111,112,131

Hoa hồng môi giới được hưởng

TK 6421

Chi phí môi giới

TK 3331

TK 133

Thuế GTGT

Thuế GTGT

đầu ra

đầu vào
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán )

13


Sơ đồ1.7 Trình tự hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp
TK 911

TK 511


TK 131

K/c DT thuần

TK 111, 112

DT theo giá

Thu tiền

trả ngay

định kỳ

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 515
K/c DT
hoạt động

TK 3387

Phân bổ lãi trả chậm DT lãi trả chậm
hàng kỳ

chưa thực hiện

tài chính
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán )

Sơ đồ 1.8 Trình tự hạch toán doanh thu theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi
(Tại đơn vị giao đại lý)
TK 911

TK 5111

TK 111,112,131
Ghi nhận DT

K/c DT thuần

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

TK 6421

Hoa hồng đại lý
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

K/c chi phí quản lý kinh doanh
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán )

Sơ đồ 1.9 Trình tự hạch toán doanh thu theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi

14



( Tại đơn vị nhận đại lý)
TK 003
Nhận hàng để bán
TK 911

TK 5113

Xuất hàng bán ra, trả lại

TK 33311

K/c DT thuần

TK 331

Thuế GTGT

Số tiền thu của

đầu ra
Doanh thu hoa hồng

TK 111,112,131

khách hàng, phải
trả bên giao đại lý

TK 111,112
Thanh toán cho bên giao đại lý
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán )

1.2.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
Trường hợp tình thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, quy trình hạch toán các
nghiệp vụ, hình thức bán hàng tương tự như đối với trường hợp tính thuế GTGT theo
phương pháp khẩu trừ.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các đơn vị kinh
doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh
thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản
phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Ở cách tính thuế này, giá trị hàng nhập mua trong kỳ và doanh thu hàng bán ra
đều là giá đã bao gồm thuế GTGT. Kế toán không tách riêng ra mà để cuối kỳ, thuế
GTGT đầu ra sẽ được xác định là khoản giảm trừ doanh thu.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
(QĐ 48/2006/QĐ- BTC/ ngày 14/09/2006)
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1.3.1.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng lương, bảng phân bổ tiền lương
- Phiếu xuất, nhập kho hàng hóa
- Giấy báo nợ ngân hàng, phiếu chi
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

15


- Hóa đơn bán hàng, hợp đồng bán hàng, hóa đơn GTGT,… phục vụ cho hoạt
động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng

Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đều được phản ánh vào TK 642 – chi phí quản lý kinh doanh, tài khoản này
được chia thành 2 tài khoản cấp 2 là:
- TK 6421 – Chi phí bán hàng
-

TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
Nợ
TK 642- CP quản lý kinh doanh
- Các chi phí liên quan đến bán hàng và
quản lý doanh nghiệp như: chi phí vật
liệu, dụng cụ: chi phí tiền lương và các
khoản phải trích theo lương; chi phí khấu
hao TSCĐ.
- Trích lập quỹ dự phòng phải trả, phải thu
khó đòi
- Phân bổ khoản trích trước vào chi phí
quản lý kinh doanh



- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Hoàn nhập quỹ dự phòng phải trả
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
sang TK911 để xác định kết quả trong kỳ

16



×