Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Hồng Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.96 KB, 145 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng Đại học kinh doanh và công nghệ hà
nội
------------

lê thị thu thủy

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu t sản
xuất và thơng mại Hồng Phúc
Chuyên ngành: kế toán - kiểm toán
Mã số: 60.34.03.01

Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. nguyễn văn hòa

Hà nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Thu Thuỷ


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA
ASEAN
ASEM
APEC
BTC
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CPNVLTT
CPSX
CPSXC
KKĐK
KKTX
KPCĐ
NCTT
NVL
PX

SP
SPHTĐM
SXC
SXKD
THNSX
TK
TP
TSCĐ

Khu vực mậu dịch tự do của ASEAN

Hiệp hội các quốc giá Đông Nam Á
Diễn đàn hợp tác Á Âu
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
Bộ Tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Phân xưởng
Quyết định
Sản phẩm
Sản phẩm hỏng trong định mức
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Thiệt hại ngừng sản xuất
Tài khoản
Thành phẩm
Tài sản cố định


VLP


Vật liệu phụ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2013 và 2014... Error:
Reference source not found

Bảng 3.1:

Bảng phân tích chi phí.................. Error: Reference source not found

Bảng 3.2:

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất..... Error: Reference source not found

Bảng 3.3:

Định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm ..Error: Reference source
not found

Bảng 3.4:

Dự toán chi phí nguyên vật liệu.... Error: Reference source not found

Bảng 3.5:

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp ........Error: Reference source not

found

Bảng 3.6:

Bảng dự toán chi phí sản xuất chung .......Error: Reference source not
found

SƠ ĐỒ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mở cửa nền kinh tế và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới vừa là cơ
hội cũng vừa là thách thức khó khăn cho đội ngũ các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn còn non trẻ về nhiều mặt. Đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
trước nhưng đối thủ từ nước ngoài với nguồn vốn lớn và kỹ thuật tiên tiến.
Nắm bắt được xu hướng, Việt nam đã chủ động tham gia hội nhập và hòa
mình vào nền kinh tế khu vực và thế giới như: AFTA, APED, ASEAN,
ASEM và gần đây nhất là WTO.
Trong cạnh tranh bình đẳng, để tồn tại và phát triển thì điều đầu tiên mà
doanh nghiệp cần quan tâm đó là việc không ngừng cải tiến kỹ thuật nhằm tiết
kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm cùng với nâng cao chất lượng sản xuất ra.
Một trong các công cụ giúp cho nhà quản lý kiểm soát chi phí đó là kế toán.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp nhà quản lý kiểm
soát được chi phí, từ đó đề ra các quyết định nhanh chóng giúp nhà quản trị
có được đầy đủ thông tin về chi phí, từ đó đề ra các quyết định cắt giảm các
chi phí không cần thiết cũng như tính toán và phân bổ chính xác chi phí nhằm
hạ thấp giá thành sản phẩm. Để làm tốt điều đó doanh nghiệp cần phải đặt
công tăc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là khâu trọng tâm của toàn bộ
công tác quản lý tài chính vì nó không những có mối quan hệ mật thiết với

các bộ phận khác mà còn có quan hệ đặc biệt với công tác tính giá thành. Vì
vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc hết sức
quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quả trị phục vụ mục tiêu
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Đầu từ Sản xuất và Thương mại Hồng Phúc mới chỉ đáp
1


ứng nhu cầu cơ bản về kế toán tài chính đó là thực hiện ghi chép theo những
quy định hiện hành của Nhà nước. Các thông tin kế toán cung cấp mới chỉ
phản ánh được kết quả trong quá khứ, chưa có được những thông tin mang
tính chất dự báo cho tương lai, chưa thể hiện được vai trò kiểm tra, kiểm soát
của kế toán. Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin phù hợp, kịp thời,
đáng tin cậy cho nhà quản trị doanh nghiệp để phục vụ cho nhà quản trị khi
cần đưa rác quyết định trong ngắn hạn và dài hạn.
Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, qua thời gian thực tế tìm hiểu
và nghiên cứu tại Công ty cổ phần Đầu từ Sản xuất và Thương mại Hồng
Phúc, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại
Hồng Phúc” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Đầu từ Sản xuất và Thương mại Hồng Phúc thấy được
nhưng bất cập cần thiết cần khắc phục và nguyên nhân của nó.
Đề xuất và bổ sung một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu từ Sản xuất và

Thương mại Hồng Phúc.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là gì?
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ
phần Đầu từ Sản xuất và Thương mại Hồng Phúc như thế nào?
Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty cổ phần Đầu từ Sản xuất và Thương mại Hồng Phúc?

2


4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý phân tích số liệu
một cách khoa học trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận
và thực tiễn đã được tiến hành tại Việt Nam về lĩnh vực kế toán.
- Vận dụng mô hình khung lý thuyết kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất để phân tích thực trạng tại
Công ty cổ phần Đầu từ Sản xuất và Thương mại Hồng Phúc.
- Áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu, quan
sát, nghiên cứu tình huống) và phương pháp định lượng (phương pháp chọn
mẫu, phân tích bảng số liệu, trình bày đồ thị và hình vẽ…) trong thu thập xử
lý thông tin, có tiến hành điều tra, khảo sát và sử dụng các dữ liệu đã có sẵn từ
các nguồn dữ liệu sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các báo cáo (bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính), các sổ sách và chứng từ có liên quan đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu từ Sản xuất và
Thương mại Hồng Phúc.
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập số liệu về giá cả và tính cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành
và thực tiễn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Đầu từ Sản xuất và Thương mại Hồng Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty cổ phần Đầu từ Sản xuất và Thương mại Hồng Phúc với số
liệu cụ thể là tháng 12 năm 2014. Thời gian thực hiện 6 tháng.

3


6. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành.
Trong nhiều năm qua có rất nhiều đề tài của nhiều tác giả nghiên cứu
về đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất và đặc biệt là các doanh nghiệp đóng tàu. Các công trình
nghiên cứu đó đã góp phần nâng cao về mặt lý luận bởi tác giả thường đi sâu
vào lĩnh vực đặc thù và giải quyết vấn đề có tính chất đặc biệt ở các doanh
nghiệp được lựa chọn nghiên cứu. Từ đó giúp chúng ta có được nhiều góc
nhìn khác nhau và tất cụ thể của một nội dung, một vấn đề lớn. Một thành
công nữa của các công trình đó là xây dựng được những đề xuất hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tác giả Đỗ Đức Quang với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tập đoàn Tiến Bộ” ngoài việc
quan sát trên góc độ kế toán tài chính, tác giả cũng đưa ra những điểm của kế
toán quản trị. Đặc biệt trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả của đề
tài cũng có nhưng bổ sung mới. Ngoài việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện
thì tác giả còn xây dựng được một số điều kiện cần thiết để có thể thực hiện
giải pháp hoàn thiện đó. Tuy nhiên mặt hạn chế của đề tài này đó là sự chứng
thực của thực tế đối với các giải pháp đưa ra. Đây cũng là khó khăn chung của

các đề tài thuộc lĩnh vực được đề cập.
Nhìn chung các luận văn, các công trình nghiên cứu đã có những thành
công và đóng góp nhất định, đó là: hệ thống cơ sở lý luận nghiên cứu, phân
tích thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Dựa vào sự tổng hợp các
luận văn, công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy các vấn đề đều đã được
giải quyết nhưng vẫn mang tính lý thuyết và tính chủ quan, chưa có điều kiện
để kiểm nghiệm thực tế. Điều dễ nhận thấy là các luận văn mới đưa ra được
các giải pháp đơn lẻ cho từng nội dung về mẫu sổ, mẫu bẳng, phương pháp

4


ghi chép, phương pháp tính mà chưa nêu được vấn đề cần bao nhiêu người?
Cần sử dụng công cụ gì? Thực hiện các bước như thế nào?
Tại Công ty cổ phần Đầu từ Sản xuất và Thương mại Hồng Phúc với
những nét đặc trưng riêng về mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh rất cần
những thông tin kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại chưa có
đề tài nào quan tâm nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty cổ phần Đầu từ Sản xuất và Thương mại Hồng Phúc.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Công ty cổ phần Đầu từ Sản xuất và Thương mại Hồng Phúc.

5



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái quát về chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, sản xuất hay kinh doanh thương mại, để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yêu tố: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động.
Quá trình sản xuất chính là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các
loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ phục vụ cho cuộc sống của con người. Sự tiêu
hao của các yêu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi
phí tương ứng đó là các chi phí về các tư liệu lao động, chi phí về đối tượng
lao động và chi phí về lao động sống
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận trong từng laoi kế toán khác nhau:
- Trên góc độ của kế toán tài chính: Chi phí được nhìn nhận như những
khoản chi phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác
định bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hóa, trên cơ sở
chứng từ, tài liệu, bằng chứng chắc chắn.
- Trên góc độ kế toán quản trị: Chi phí là phí tổn thực tế gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra
quyết định; chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những

6


phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Khi đó kế

toán quản trị lại phải chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng,
môi trường kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng minh bằng các chứng từ.
- Theo quan điểm của các nhà quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất
là toàn bộ các khoản phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết phục vụ cho quá
trình sản xuất và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu tư
không đổi.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên qua tới hoạt động sản
xuất trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy thực chất chi phí sản
xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất
định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời với hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết chi phí chi ra cho từng loại
hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trinh kinh doanh. Để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại
chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhà của quản lý,
chi phí sản xuất cũng được phân loại theo nhưng tiêu thức khác nhau. Mỗi
cách phân loại đều đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm
tra, kiểm soát chi phí phát sinh…ở các góc độ khác nhau.
a. Phân loại theo khoản mục chi phí tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí

7



cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam
bao gồm 3 khoản mục chi phí như sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ với tiền
lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
b. Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí được phân loại thành 5 yếu
tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ. Phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…
sử dụng vào sản xuất kinh doanh (trừ số không dùng hết nhập lại kho vào
phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp lương và chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang
tính chất lương phải trả cho công nhân, viên chức và phản ánh phần BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ
cấp lương phải trả công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

8



- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Cánh phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí. Nó cho
biết tỷ trong, kết cấu từng yếu tố chi phí sản xuất để đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất; cung cấp số liệu để lập báo cáo chi phí sản xuất
theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp số liệu để lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính; cung
cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng
vật tư, kế hoạch quỹ lương; tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung
cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
c. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân loại thành:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là nhưng khoản mục chi phí có quan hệ
tỷ lệ tuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn
vị thì cố định không thay đổi.
- Chi phí cố định (định phí): là những khoản mục chi phí không biến
đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi
phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là giữa khối lượng sản phẩm tối
thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến
phí lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các
đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Theo cách phân loại này có vai trò quan trọng trong phân tích điểm
hòa vốn phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh của các nhà quản lý
doanh nghiệp.

9



d. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng
chịu chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí sản xuất liên quan trực tiếp với từng
đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc
được thực hiện…). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ phản ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liện quan.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu
chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.1.2. Khái quát về giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Ngày nay, khi hàng loạt các doanh nghiệp mới thành lập và đi vào hoạt
động với sự xuất hiện của hàng nghìn các sản phẩm mẫu mã đa dạng. Chính
sự đa dạng đó đem lại những khái niệm khác nhau về giá thành và đối tượng
tính giá thành.
Có quan điểm cho rằng giá thành là biểu hiện của mối quan hệ liên
quan giữa một bên là chi phí sản xuất và bên kia là kết quả đạt được trong
từng giai đoạn nhất định. Quan điểm này gằn với yêu cầu đánh giá chất
lượng sản xuất ở từng giai đoạn hoặc từng bộ phận sản xuất cụ thể mà ở đó
có thể xác định được lượng chi phí tiêu hao và kết quả sản xuất được. Quản
điểm này giúp cho nhà quản lý củ động trong việc xác định giá thành của
từng loại kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định tạo tiền đề xác
định chính xác giá thành sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên do chỉ nhấn mạnh
đến sự liên quan chi phí và kết quả nên quan diểm này không thể hiện mặt
định tính, mặt định lượng của giá thành sản phẩm, từ đó làm giảm hiệu quả
của quá trình quản lý.

10



Quan điểm khác lại cho rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa, cá chi phí khác được dùng để sản xuất
và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm. Đây là quan điểm có
tính chất cơ bản, phổ biến và qua trọng trong suốt một thời gian dài về lý luận
giá thành sản phẩm. Quan điểm này nêu được các yếu tố vật chất bên trong
cấu thành nên bản thân sản phẩm và thực hiện giá trị sản phẩm. Nó cho thấy
chi phí sản xuất kinh doanh là nội dung cơ bản của giá thành và tiết kiệm
được chi phí sản xuất kinh doanh theo hướng tuyệt đối và tương đối là những
biện pháp cơ bản để hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Quan điểm này
mang tính chất khái quát đặt ra nội dung cụ thể chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Qua đó làm căn cứ xác định trình tự và phương pháp hạch toán các khoản hao
phí vật chất gắn liền với kết quả cuối cùng.
Nói chung, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công
việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ
thể và chỉ tính toán xác định cho những sản phẩm, lao vụ đã hoành thành, kết
thúc toàn bộ quy trình sản xuất (thành phẩm) hoặc hoàn thành một giai đoạn
công nghệ sản xuất nhất định (bán thành phẩm).
Như vậy, giá thành là một phạm trù sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực hiện chi
ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩ chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những
chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa
vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản
xuất tiêu dùng cho sản xuất tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan


11


tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan
không phản ánh đúng các yếu tố giá rị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc
phá vỡ các quan hệ hoàng hóa tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh
doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Có thể phân loại giá
thành một cahcs cụ thể dựa vào một số tiêu chí sau đây:
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn gốc số liệu
Theo cách phân loại này thì giá thành được phân loại thành những nội
dung sau:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở
chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế oạch
bao giờ cũng được tính toán khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá thình hình thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Giá thành sản phẩm định mức là giá thành sản
phẩm được tính trên cơ sở các định mức cũng như việc thực hiện trước kế
hoạch tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thước đó
để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh
nghiệp, từ đó có cơ sở đánh giá các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã áp dụng.
- Giá thành thực tế: là loại thành được xác định trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế


12


chỉ có thể xác định được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức áp dụng các giải pháp kinh
tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt hoặc hụt định mức chi phí trong kỳ hạch
toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất được chia thành 2 loai:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Bao gồm các chi phí
sản xuất như: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC cho những sản
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán vốn hàng bán và
lão gộp của các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành
sản xuất

=

Chi phí
NVLTT

+

Chi phí

NCTT

+

Chi phí
SXC

(1.1)

- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chiểu tiêu phản ánh toàn hộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm (chi
phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy giá thành tiêu thụ còn gọi là giá
thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ được tính theo công thực sau:
Giá thành
toàn bộ

=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí
bán hàng


(1.2)

Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh

13


của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mới quan hệ chặt chẽ với
nhau vì quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan điến
khối lượng, công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Có thể phản ánh mới quan hệ giữu chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua sơ đồ sau:

A

Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B

C


Tổng giá thành sản phẩm

D
Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD hay
Tổng giá
Chi phí
Chi phí sản
Tổng CPSX
thành sản
sản xuất
= xuất dở dang +
phát sinh
(1.5)
phẩm hoàn
dở dang
đầu kỳ
trong kỳ
thành
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất dưới góc độ kế toán tài chính
1.2.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm

1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
14


điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm. Các
nhà quản trị doanh nghiệp cần phải biết được chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng
vào việc sản xuất sản phẩm nào…Chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định đó
chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc
tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản
trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc
diểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình đồ, và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp cụ thể là:
- Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất là sản phẩm hay nhóm sản phẩm hoặc có thể là toàn bộ sản phẩm.
- Đối với quy trình sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là bộ phận hay chi tiết sản phẩm, phân xưởng, hay các bước trong
quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm.
- Đối với loại hình sản xuất đơn chiếc đối tượng hạch toán chi phí là
từng đơn đặt hàng.
- Đối với loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn thì đối tượng
hạch toán chi phí lại phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay
phức tạp.

- Đối với những doanh nghiệp có trình độ quản lý cao có thể chi tiết đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất ở những mặt khác nhau, còn đối với những
doanh nghiệp có trình độ quản lý thấp thì đối tượng tập hợp chi phí có thể bị

15


hạn chế và thu hẹp.
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng, kế toán sử dụng các
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất như sau:
- Phương pháp trực tiếp: Áp dụng đối với các chi phí phát sinh liên
quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và nó được căn
cứ vào các chứng từ hạch toán ban đầu để tập hợp trực tiếp các chi phí này
vào các đối tượng gánh chịu chi phí.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: Áp dụng đối với chi phí phát sinh có
liên qua đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Vì vậy để tập hợp cho từng đối tượng thì
phải phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Có thể phân bổ the công thức sau:
∑C
Ci

=

x

ti

(1.4)


∑Ti
Trong đó: Ci Chi phí NVL phân bổ cho đối tượng thứ i
∑ C Tổng chi phí NVL đã tập hợp cần phân bổ
∑ Ti Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti Đại lượng của tiêu thuwcsphaan bổ của đối tượng i
1.2.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao
vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Cũng như khi xác định đối tương kế toán tập hợp chi phí sản xuất, việc
xác định đối tượng tính giá thành cũng cần pải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng,
yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.

16


Nếu doanh nghiệp tổ chức sản phẩm đơn chiếc thì từng sản phẩm đơn
chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh
nghiệp tổ chức kinh doanh hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối tượng tính
giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính
giá thành là sản phẩm hoành thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn
các doanh nghiệp có quy trình công nghệ và chế biến phức tạp thì đối tượng
tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và sản phẩm hoàn
thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng
chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
a. Phương pháp trực tiếp (hay còn gọi là phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình

sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu
kỳ sản xuất ngắn nhu các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác
quăng, than, gỗ…Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Giá thành sản phẩm và giá
thành đơn vi sản phẩm theo phương pháp này được tính như sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành

Chi phí sản
= xuất dở dang
đầu kỳ

Giá thành đơn vị sản
phẩm hoàn thành

=

+

Tổng CPSX
phát sinh
trong kỳ

Chi phí sản
- xuất dở dang
cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành

Số lượng sản phẩm hoàn thành

(1.5)

(1.6)

b. Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được
thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng kế
toán chi tiết sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định như sau:

17


Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +…+Zn

(1.7)

Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt nhộm, cơ khí chế tạo, may mặc…
c. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng
lao động nhưng nhu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí
không hạch toán riêng ch từng sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho
quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ vào hệ số
quy đổi để quy các sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng hợp chi phí
liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp tính giá thành sản phẩm
gốc và giá thành từng loại sản phẩm

Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc (Zoi)

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=

(1.8)

Số lượng sản phẩm hoàn thành (Q0)
Giá thành đơn vị
Giá thành đơn vị
Hệ số quy đổi
=
x
sản phẩm I (Zi)
sản phẩm gốc (Z0i)
sản phẩm I (Hi)
Trong đó: Q0=Qi x Hi

(1.9)

Qi là số lượng sản phẩm I chưa quy đổi
Tổng giá thành sản
xuất thực tế của

Chi phí sản
=

phẩm dở


Tổng CPSX
+

các loại sản phẩm
dang đầu kỳ
d. Phương pháp tỷ lệ

phát sinh
trong kỳ

Giá trị sản
-

phẩm dở

(1.10)

dang cuối kỳ

Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách,
phẩm chất khác nhau may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo (dụng cụ,
phụ tùng…) để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí
giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch trong định mức, kế
toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại như sau:
18


Giá thành thực
tế đơn vị sản


=

phẩm từng loại

Giá thành kế hoạch (hoặc giá thành
định mức) đơn vị sản phẩm từng loại

+

Tỷ lệ
chi phí

(1.11)

Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm
Tỷ lệ

=

chi phí

x 100 (1.12)
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của

tất cả sản phẩm
e. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với doanh nghiệp mà trong cùng quá trình sản xuất, bên cạnh sản
phẩm chính thu được còn có thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp
chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền…) để tính giá sản phẩm chính kế toán

phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sẩn phẩm. Giá trị
sản phẩm phụ có thế áp dụng theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng,
giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu…
Tổng giá
thành sản =
phẩm chính

Giá trị sản
Giá trị
Tổng chi phí
phẩm chính
sản phẩm
+ sản xuất phát dở dang
phụ thu
sinh trong kỳ
đầu kỳ
hồi

-

Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ

(1.10)

f. Phương pháp liên hợp
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc

tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như doanh nghiệp
sản xuất hóa chất, dệt kim, đóng giày, may mặc…Trên thực tế kế toán có thể
áp dụng phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ
lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ…
1.2.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất
dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên
19


quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận
sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối
tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thường được sử dụng là phân bổ theo mức tiêu hoa, theo hệ số, theo trọng lượng,
số lượng sản phẩm…Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ

cho từng đối tượng

= của từng đối tượng (hoặc x

(hoặc sản phẩm)
Trong đó:

sản phẩm)


Tỷ lệ

Tỷ lệ phân
bổ

(1.14)

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ

=
(1.15)
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Chứng từ sử dụng: Các chứng từ xuất kho NVL, hóa đơn mua vật tư,
biên bản giao nhận vật tư, và bảng phân bổ vật tư, công cụ dụng cụ…
Để hạch toán CPNVLTT kế toán sử dụng TK 621 – “Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp”. TK này mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí
như: Phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…
- Kết cấu TK621 như sau:
Bên nợ: + Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có: + Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
sản xuất kinh doanh trong kỳ vào TK 154 (hoặc TK 631) để tính giá thành sản
phẩm dịch vụ.
+ Kết chuyển chi phí trực tiệp vượt trên mức bình thường vào TK632
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập
kho. TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Nội dung kê toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua
sơ đồ 1.1.

20


×