Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm Toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.26 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Văn Huy

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTV
BCTC
CSH
KSNB
LNST
SXKD
TNHH

SV: Nguyễn Văn Huy

Kiểm toán viên
Báo cáo tài chính
Chủ sở hữu
Kiểm soát nội bộ
Lợi nhuận sau thuế


Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

DANH MỤC BẢNG
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn chủ sở hữu....................................................................................3
1.2.2. Nguồn tài liệu kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu............................................................10
1.2.3. Các sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu......................12
1.2.3.2 Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu...........................................................................................................................13
1.3.1.1 Thực hiện thủ tục phân tích thông tin.......................................................................14
1.3.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và soạn thảo chương trình kiểm toán................16

SV: Nguyễn Văn Huy

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, sự chuyển

đổi sang nền kinh tế thị trường ngày càng rõ nét hơn.Tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao đi kèm với sự mở rộng nhiều thành phần kinh tế và ngành nghề kinh
doanh làm cho nền kinh tế trở nên đa dạng và vô cùng phức tạp; gian lận
trong hoạt động kinh doanh ngày càng diễn ra phổ biến. Chính vì thế, sự minh
bạch của báo cáo tài chính ngày càng được quan tâm trước sự khốc liệt của
kinh doanh hiện nay. Kiểm toán ra đời đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh
tế Việt Nam: Tạo niềm tin cho những người quan tâm đến đối tượng kiểm
toán, củng cố nề nếp tài chính kế toán và các hoạt động được kiểm toán đồng
thời góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý .
Trong kiểm toán BCTC thì nguồn vốn chủ sở hữu là khoản mục vô cùng
quan trọng. Nguồn vốn CSH là cơ sở quan trọng đầu tiên để các doanh nghiệp
đi vào hoạt động và duy trì hoạt động lâu dài. Tùy vào từng loại hình doanh
nghiệp mà tỉ lệ vốn CSH trên tổng nguồn vốn là khác nhau tuy nhiên vốn
CSH là đại diện cho một lượng tài sản nhất định của doanh nghiệp, sự vận
động và sinh lời của vốn CSH cho thấy tình hình tài chính doanh nghiệp một
cách rõ nét. Hiện nay kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu chưa được các công ty
kiểm toán thực sự quan tâm đúng mức. Một số các thủ tục kiểm toán nguồn
vốn chủ sở hữu thường bị các kiểm toán viên bỏ qua hoặc rút ngắn làm ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán nói chung và chất lượng kiểm toán
nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng.
Xuất phát từ nhận thức đó trong quá trình thực tập tại AASC em đã
viết chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán nguồn vốn
chủ sở hữu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng
Kiểm Toán AASC”
SV: Nguyễn Văn Huy

1

Lớp: Kiểm toán K53A



Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

Ngoài phần mở bài và kết luận, chuyên đề gồm ba phần chính cụ thể:
Phần 1: Đặc điểm vốn CSH ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC
Phần II: Thực trạng kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại AASC.
Phần III: Nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán
nguồn vốn CSH trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện.
Để thực hiện Đề tài này em đã sử dụng kết hợp lý luận đã được học
trên ghế nhà trường, cùng các tài liệu tham khảo và thực tiễn tìm hiểu quy
trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu ở Công ty. Mặc dù đã cố gắng song do
giới hạn về trình độ lý luận, kiến thức thực tế và thời gian thực tập ở Công ty
nên Luận văn này chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Vì vậy em kính
mong nhận được sự giúp đỡ và nhận xét của thầy và Quý Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Mạnh
Dũng, và Quý Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành Luận văn
tối nghiệp .

SV: Nguyễn Văn Huy

2

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập


GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM VỐN CHỦ SỞ HỮU ẢNH HƯỞNG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.1.

Khái niệm và vai trò vốn CSH trong kiểm toán BCTC

1.1.1. Khái niệm nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn CSH là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn
hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán. Do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng
doanh nghiệp. Chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp có thể là Nhà nước, cá nhân
hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu;
- Các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn hoặc
thấp hơn mệnh giá;
- Các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu);
- Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu
vốn, của Hội đồng quản trị,. . .
- Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, và các quỹ hình thành từ lợi
nhuận sau thuế (Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư XDCB,..);
- Giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì nguồn vốn chủ sở hữu được
hình thành khác nhau cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn CSH do nhà nước cấp

hoặc đầu tư. Do đó chủ sở hữu vốn là nhà nước.
SV: Nguyễn Văn Huy

3

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), nguồn vốn CSH được
hình thành do các thành viên tham gia thành lập công ty góp vốn. Do đó các
thành viên này là chủ sở hữu vốn. Công ty TNHH có thể là công ty TNHH
một thành viên (là tổ chức) hoặc công ty TNHH nhiều thành viên.
+ Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn CSH được hình thành từ các cổ
đông. Do đó chủ sở hữu vốn là các cổ đông.
+ Đối với công ty hợp danh, nguồn vốn CSH được hình thành do các
thành viên tham gia thành lập công ty đóng góp. Do đó các thành viên này là
các chủ sở hữu vốn. Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai
thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh
phải chịu trách nghiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, thành viên góp vốn chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn trong số vốn mà họ góp vào công ty.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn CSH của doanh nghiệp do
chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp. Do đó chủ sở hữu vốn là chủ doanh
nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình.
+ Đối với doanh nghiệp liên doanh (công ty liên doanh, xí nghiệp liên
doanh), nguồn vốn CSH được hình thành do các thành viên góp vốn (các tổ

chức, cá nhân…). Do đó chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn liên
doanh. Các hình thức liên doanh bao gồm: Liên doanh giữa các doanh nghiệp
trong nước; Liên doanh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp nước ngoài.
Nguồn vốn CSH được hình thành từ khi doanh nghiệp bắt đầu thành lập
được sử dụng suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Ngoài ra nguồn
vốn này cũng có thể tăng (bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, hoặc các
quỹ của doanh nghiệp, các khoản đánh giá lại tài sản…) hoặc giảm trong quá
trình kinh doanh.

SV: Nguyễn Văn Huy

4

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

Trong đó từng loại nguồn vốn, quỹ nguồn kinh phí và quỹ khác được
hiểu như sau:
* Nguồn vốn kinh doanh theo dõi trên TK 411: Là số vốn được sử dụng
vào mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này được hình thành khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nguồn
vốn này cũng được tăng lên từ sự kết chuyển các nguồn vốn, quỹ khác.
* Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) theo dõi trên TK 441:
Nguồn vốn này được sử dụng để đầu tư cho XDCB, cho mua sắm tài sản cố

định để đổi mới công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn đầu tư
XDCB, mua sắm tài sản cố định việc hình thành chủ yếu do ngân sách, cấp
trên cấp..
* Lợi nhuận chưa phân phối theo dõi trên TK 421: Kết quả hoạt động
SXKD của doanh nghiệp chính là kết quả cuối cùng trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm) bao gồm các kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
* Chênh lệch tỷ giá theo dõi trên TK 413: Các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện
ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là
“đồng” Việt Nam. Tỷ giá hạch toán được sử dụng ổn định ít nhất trong một
kỳ hạch toán, có thể sử dụng tỷ giá mua hoặc tỷ giá thống kê của ngân hàng
nhà nước làm tỷ giá hạch toán. Cuối kỳ hạch toán kế toán phải đánh giá lại số
dư ngoại tệ của các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,
các khoản phải thu, các khoản phải trả theo tỷ giá mua vào của ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối kỳ để ghi sổ kế toán.
* Chênh lệch đánh giá lại tài sản theo dõi trên TK 412: Được hình
thành trong các trường hợp sau: Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết

SV: Nguyễn Văn Huy

5

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng


định của nhà nuớc, đánh giá lại tài sản khi góp vốn tham gia liên doanh hay
góp vốn cổ phần (hoặc nhận lại tài sản, điều chỉnh lại giá để đảm bảo giá trị
thực tế tài sản của doanh nghiệp, thực hiện cổ phần hoá, sát nhập, hợp nhất
doanh nghiệp).
* Quỹ đầu tư phát triển theo dõi trên TK 414: Quỹ này được hình thành
từ lợi nhuận hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh và được xử dụng vào
hoạt động đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào chiều
sâu của các doanh nghiệp. Việc theo dõi Quỹ đầu tư phát triển được tiến hành
trên tài khoản 414.
* Quỹ dự phòng tài chính theo dõi trên TK 415: Quỹ này được hình
thành từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (phần lợi nhuận sau thuế)
nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường khi gặp rủi ro, thua
lỗ trong kinh doanh hoặc đề phòng những tổn thất, thiệt hại bất ngờ do những
nguyên nhân khách quan, bất khả kháng.
* Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm theo dõi trên TK 416: Quỹ
này được hình thành từ một phần tiền lương của cán bộ công nhân viên
(CNV) và lợi nhuận sau thuế dùng để chi trả cho việc đào tạo CNV do thay
đổi cơ cấu lao động hoặc đào tạo dự phòng cho lao động nữ và bồi dưỡng
tay nghề cho lao động có thời gian làm việc cho doanh nghiệp có thời gian
từ một năm trở lên.
* Quỹ khen thưởng phúc lợi theo dõi trên TK 431: Quỹ này được trích từ
lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để dùng cho công tác khen
thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng,
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động.
* Nguồn kinh phí sự nghiệp theo dõi trên TK 461: Xuất hiện ở các doanh
nghiệp nhà nước được cấp phát kinh phí sự nghiệp hoặc có thể được hình
thành từ các nguồn như thu lệ phí, hội phí, nghiệp phí.

SV: Nguyễn Văn Huy


6

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

* Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định theo dõi trên TK 466:
Trường hợp TSCĐ được hình thành khi doanh nghiệp đầu tư mua sắm bằng
nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án được cấp từ ngân sách nhà nước .
1.1.2. Vai trò của kiểm toán nguồn vốn CSH trong kiểm toán báo cáo
tài chính


Vốn CSH hữu gắn liền với hình thức sở hữu, với trách nhiệm pháp

lý, với quy mô và loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó việc tổ
chức kiểm toán đối với từng loại hình doanh nghiệp, từng thời kỳ của doanh
nghiệp là khác nhau. Từ sự khác nhau trên việc lựa chọn thủ tục kiểm toán
cần gắn với việc xem xét từng loại hình doanh nghiệp. Khi kiểm toán thì KTV
cần phải chú ý tới văn bản pháp lý của khách hàng. Với những doanh nghiệp
mới kiểm toán thì phạm vi kiểm toán không chỉ giới hạn trong kỳ kế toán mà
còn đặc biệt quan tâm tới vốn ban đầu. Vốn ban đầu đối với từng loại hình
doanh nghiệp là khác nhau vì vậy kiểm toán lần đầu phải xem xét biên bản
bàn giao vốn, các văn bản pháp lý liên quan đến vốn ban đầu và kết hợp với
khảo sát thực tế.
 Vốn mang tính trừu tượng phản ánh quan hệ kinh tế trong đầu tư kinh
doanh và phân phối. Mặt khác nguồn vốn CSH có liên quan trực tiếp đến chu

trình huy động và hoàn trả, do đó chủ yếu sử dụng các phương pháp kiểm
toán chứng từ kết hợp với xác minh qua điều tra thực tế qua các quan hệ này .
Tuy nhiên, trên thực tế vốn luôn gắn với những tài sản cụ thể với những quá
trình kinh doanh cụ thể vì vậy quá trình kiểm toán vốn CSH gắn chặt với quá
trình kinh doanh cụ thể.
 Số lượng các nghiệp vụ ảnh hưởng đến số dư tài khoản hay khoản
mục nguồn vốn CSH trong kỳ kế toán là không nhiều nhưng thường có quy
mô lớn. Đặc biệt, có những nghiệp vụ vốn chỉ xảy ra một lần trong suốt quá
trình hoạt động của doanh nghiệp như nghiệp vụ hình thành vốn sáng lập của

SV: Nguyễn Văn Huy

7

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

doanh nghiệp khi mới ra đời, nghiệp vụ cấp vốn bổ sung cho doanh nghiệp
Nhà nước, nghiệp vụ góp vốn của một doanh nghiệp liên doanh... tuy nhiên
thì vốn CSH cũng có thể được bổ sung nhiều lần bằng nhiều hình thức khác
nhau (từ LNST, từ phát hành trái phiếu, được cấp phát thêm...). Hơn thế
nữa các sai phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập thì luôn là sai phạm trọng
yếu vì vậy nghiệp vụ về nguồn vốn CSH thường không thường xuyên tuy
nhiên lại có qui mô lớn ảnh hưởng tới khoản mục lợi nhuận trước thuế
( luôn được coi là trọng yếu) nên khi kiểm toán nguồn vốn CSH phải kiểm
toán chặt chẽ.

1.2. Khái quát kiểm toán vốn chủ sở hữu trong kiểm toán tài chính
tại AASC
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán vốn CSH
Xác định mục tiêu kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán số 200, khoản 11 xác định: Mục tiêu của kiểm
toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra
ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên khía cạnh
trọng yếu hay không.
Giữa xác nhận của nhà quản lý và mục tiêu kiểm toán có quan hệ chặt
chẽ với nhau cả về nội dung và kết cấu các yếu tố cấu thành tính trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính. Đối với kiểm toán viên, việc xác minh không chỉ
dùng lại ở các mục tiêu chung mà phải cụ thể vào từng khoản mục hay phần
hành kế toán (gọi là mục tiêu kiểm toán đặc thù). Mục tiêu kiểm toán đặc thù
được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục hay
phần hành cùng cách phản ánh theo dõi chúng hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ.

SV: Nguyễn Văn Huy

8

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng


Mục tiêu kiểm toán đối với nguồn vốn chủ sở hữu nhằm xác định các
vấn đề cơ bản sau:
 Mục tiêu kiểm toán chung:
Mục tiêu hợp lý chung: Số dư các tài khoản nguồn vốn và quỹ phản ánh
trong bảng cân đối kế toán đều có căn cứ đầy đủ và hợp lý.
 Mục tiêu chung khác:
Mục tiêu hiệu lực: Tất cả các nghiệp vụ về vốn đều có đầy đủ chứng từ
Mục tiêu trọn vẹn : Các nghiệp vụ liên quan đến vốn đều được ghi chép
đầy đủ trên sổ sách doanh nghiệp
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ : Đảm bảo đúng mọi nghĩa vụ pháp lý về
vốn (trong bảng CĐKT) có phân biệt với quan hệ liên kết hợp đồng ( ngoài
bảng CĐKT), phân biệt giữa nghĩa vụ tự tài trợ và nghĩa vụ vay - trả
Mục tiêu phân loại và trình bày: Tất cả các loại vốn đều được phân loại
đúng kể cả các khoản vay dài hạn và vay ngắn hạn, vốn và quỹ, cổ phiếu và
trái phiếu. Bảo đảm công khai đầy đủ và đúng đắn các loại vốn cùng các phí
tổn về vốn vay.
Mục tiêu chính xác cơ học : Đảm bảo tính chính xác về kỹ thuật tính
toán, chuyển sổ theo quy trình công nghệ tính toán của từng loại vốn.
Mục tiêu định giá: Các khoản vốn bằng ngoại tệ, các khoản lãi phải trả
về tiền vay và các khoản lãi phân chia đều được tính đúng.
Hướng kiểm tra : Chủ yếu sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng
từ kết hợp với xác minh qua điều tra thực tế về các mối quan hệ liên quan đến
nguồn vốn chủ sở hữu. Đồng thời cần sử dụng các thủ tục kiểm toán khác
nhau từ kết hợp ngược sổ sách với chứng từ đến phân tích biến động của mỗi
tài khoản chi tiết về vốn. Bên cạnh đó, các giải pháp kiểm soát nội bộ cần
được tăng cường từ việc đánh số trước các chứng từ về vốn đến việc thực hiện
triệt để các thủ tục kiểm soát quản lý.

SV: Nguyễn Văn Huy


9

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

Các quan hệ về vốn chứa đựng những quan hệ pháp lý phức tạp. Tính
phức tạp của những quan hệ này lại càng tăng lên khi tồn tại mối quan hệ
giữa khách thể kiểm toán với những chủ nhân đích thực của vốn như
những cổ đông trong doanh nghiệp cổ phần, những người nắm giữ trái
phiếu đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và vai trò của nhà nước
đối với các doanh nghiệp quốc doanh… Vì vậy kiểm toán tài chính về vốn
chủ sở hữu luôn phải gắn liền với kiểm toán tuân thủ và cần hết sức thận
trọng khi khẳng định việc đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu pháp lý trong kiểm
toán tài chính.
1.2.2.

Nguồn tài liệu kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu

Khi tiến hành kiểm toán nguồn vốn CSH , kiểm toán viên cần dựa vào
những nguồn thông tin, tài liệu về các quy định pháp luật, quá trình phê chuẩn
cũng như quá trình xử lý kế toán có liên quan. Các nguồn tài liệu chủ yếu
được dùng làm căn cứ kiểm toán gồm:
- Các chính sách, chế độ có liên quan như : luật doanh nghiệp 2005,chế
độ quản lý tài chính doanh nghiệp, quy định của Nhà nước về phát hành trái
phiếu,…
- Báo cáo tài chính của đơn vị: Bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo

cáo tài chính
- Sổ hạch toán nghiệp vụ, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài
khoản 411.412,413,…
- Các chứng từ kế toán: chứng từ về phân phối lợi nhuận, sử dụng
nguồn vốn
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan
1.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nguồn vốn chủ sở hữu.
Kiểm soát nội bộ đối với vốn chủ sở hữu trước hết phải hướng tới việc
tiếp nhận đầy đủ và sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu đặc biệt là vốn từ

SV: Nguyễn Văn Huy

10

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

NSNN. Việc phân phối lợi nhuận phải đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích của
người lao động, doanh nghiệp với nhà nước trên cơ sở pháp lý xác định.
Trong quản lý phải đảm bảo sự uỷ quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ, đảm
bảo ghi chép sổ sách và tách biệt nghiệp vụ ghi sổ với nghiệp vụ ghi thu nhận
tiền vốn hoặc xác nhận cổ phiếu cùng với việc sử dụng sổ đăng ký độc lập và
đại lý chuyển nhượng cổ phiếu.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu
hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực

hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo một trình
tự nhất định qua bốn bước cơ bản sau:
- Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ
thống kiểm soát nội bộ trên các giấy làm việc.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các khoản mục.
- Thực hiện thử nghiêm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ).
- Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ.
Với những mục tiêu mà kiểm soát nội bộ cần phải hướng tới trong quá
trình quản lý: phải đảm bảo sự uỷ quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ; đảm
bảo ghi chép sổ sách và tách biệt nghiệp vụ ghi sổ với nghiệp vụ thu tiền vốn
hoặc xác nhận cổ phiếu phải trả cùng việc sử dụng sổ đăng ký độc lập và đại
lý chuyển nhượng cổ phiếu.
-

Tiếp nhận đầy đủ và sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu.

-

Việc phân chia lợi tức thu được.

-

Sự uỷ quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ.

-

Tổ chức ghi sổ và phân định trách nhiệm trong nghiệp vụ về vốn.

SV: Nguyễn Văn Huy


11

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

1.2.4.

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

Các sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán nguồn vốn

chủ sở hữu
 Nguồn vốn kinh doanh
- Các khoản góp vốn, các nguồn vốn không được ghi chép và phân loại
hợp lí.
- Không lập bảng tổng hợp nguồn vốn KD trong năm tài chính.
- Không theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành và theo từng đối
tượng góp vốn.
- Hạch toán nguồn vốn kinh doanh chưa phù hợp, chưa đầy đủ.
- Kê khai khống nguồn vốn kinh doanh
- Chưa hạch toán tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh kịp thời (VD: tăng
tài sản cố định hình thành từ quỹ hay nguồn vốn XDCB nhưng không ghi
tăng nguồn vốn kinh doanh).
- Số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái không khớp nhau.
- Tính thiếu số thu sử dụng vốn để tăng nguồn vốn kinh doanh từ lợi
nhuận do tính nguồn vốn bình quân năm chưa theo số bình quân tăng giảm
theo tháng.

- Hạch toán tăng giảm nguồn vốn không có đầy đủ chứng từ gốc hoặc
chứng từ gốc không hợp lệ,
- Quyết định về cấp bổ sung vốn, điều chuyển vốn không có phê
duyệt của các cấp có thẩm quyền, tăng giảm nguồn vốn Nhà nước khi
chưa có quyết định điều chỉnh nguồn vốn chủ sở hữu của cấp có thẩm
quyền (Tổng công ty, Bộ chủ quản) đối với doanh nghiệp đang thực hiện
chuyển sang cổ phần.
- Khi phát hành cổ phiếu để ghi tăng nguồn vốn kinh doanh không
phản ánh đúng giá trị thực tế của cổ phiếu được bán ra (giá gốc hoặc giá
chênh lệch).

SV: Nguyễn Văn Huy

12

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập



GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, các quỹ

khác thuộc vốn chủ sở hữu
- Quỹ hình thành từ các nguồn không phù hợp theo chế độ quy định.
- Chưa hạch toán tăng, giảm các quỹ kịp thời và phù hợp với quyết định
tăng giảm quỹ và chứng từ thu chi tiền hoặc hạch toán tăng giảm quỹ khi

không có quyết định của Ban lãnh đạo Công ty, không có chứng từ hợp lệ,
hợp pháp. Quyết định cấp quỹ không hợp lí.
1.3. Quy trình kiểm toán vốn chủ sở hữu đầy đủ trong kiểm toán
tài chính tại AASC
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu
1.3.1.1. Bước thu thập thông tin cơ sở
Chuẩn bị cho cuộc kiểm toán KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng
quát trong giai đoạn này kiểm toán viên thực hiện những công việc sau:
-Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm hiểu biết chung về
nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ
chức và hoạt động. KTV chú ý tới cơ cấu vốn, các nghiệp vụ liên quan đến
việc huy động vốn, đồng thời tiến hành so sánh khách hàng này với các đơn
vị khác trong ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh đó. Sự hiểu biết này
có thể thông qua kiểm toán viên tiền nhiệm, ban lãnh đạo khách hàng, tạp chí
sách báo...
-Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung.Hồ sơ này có các bản sao của các tài liệu như: Sơ đồ tổ chức bộ máy,
điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế toán, quyết định tăng giảm vốn ...Qua
đó kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh
doanh của khách hàng

SV: Nguyễn Văn Huy

13

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập


GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

1.3.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích thông tin
Thông qua những thông tin cơ sở về khách hàng mà KTV thu thập được,
KTV tiến hành phân tích thông tin:
Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số
dư hay sự biến động của khoản mục NVCSH. Phân tích xu hướng gồm so
sánh NVCSH của các kỳ trước với nhau, so sánh chỉ tiêu NVCSH của kỳ này
với kỳ trước, so sánh chỉ tiêu NVCSH giữa các tháng với nhau...Thông qua
phân tích xu hướng giúp kiểm toán viên phát hiện những biến động bất
thường để tập trung kiểm tra, xem xét hay đưa ra các dự kiến về NVCSH
trong kỳ hiện tại.
Phân tích tỷ suất bao gồm việc so sánh các tỷ suất liên quan đến
NVCSH của đơn vị qua các thời kỳ khác nhau hoặc so sánh tỷ suất của đơn
vị với các tỷ suất của đơn vị khác trong cùng ngành tại thời điểm xác định.
Các tỷ suất dùng trong kiểm toán nguồn vốn CSH bao gồm: Tỷ suất hiệu quả
kinh doanh, tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất Nợ, tỷ suất tài trợ ...
1.3.1.3. Đánh giá trọng yếu, rủi ro
Theo chuẩn mực kiểm toán số 320, trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể
hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc
thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của
người sử dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan
trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên phương diện
định lượng và định tính.
Kiểm toán viên cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài
chính và phân bổ mức đánh giá trọng yếu cho từng khoản mục trong bảng cân
đối kế toán. Việc phân bổ trọng yếu cho khoản mục nguồn vốn CSH phụ


SV: Nguyễn Văn Huy

14

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

thuộc vào quy mô, tỷ trọng của nguồn vốn CSH so với tổng tài sản hay bản
chất nguồn vốn CSH thông qua các xét đoán của kiểm toán viên
Bản chất của các nghiệp vụ về vốn chủ sở hữu là lớn nhưng phát sinh
ít trong quá trình kinh doanh, do đó mức phân bổ cho các khoản mục là lớn
và đều mang tính trọng yếu. Do đó đòi hỏi phải kiểm toán toàn diện. Sự
phân bổ mức trọng yếu theo cả hai chiều hướng: Khai khống (số liệu sổ
sách lớn hơn số liệu thực tế) và khai thiếu (số liệu sổ sách nhỏ hơn số liệu
thực tế).
Rủi ro tiềm tàng : Đối với nguồn vốn CSH rủi ro tiềm tàng phụ thuộc
vào bản chất kinh doanh của khách hàng: Khách hàng là doanh nghiệp Nhà
nước thì có mức độ rủi ro tiềm ẩn thấp hơn các loại doanh nghiệp khác như
công ty cổ phần, công ty liên doanh…; Phụ thuộc tính trung thực của Ban
giám đốc, Ban giám đốc thiếu tính trung thực thì Báo cáo tài chính nói chung
và nguồn vốn CSH nói riêng thì rủi ro cố hữu sẽ bị đánh giá ở mức cao; Đối
với những khoản mục nguồn vốn CSH được phát hiện có sai phạm trong các
lần kiểm toán lần trước, rủi ro cố hữu được xác định ở mức cao; Nếu khách
hàng mới thì rủi ro cố hữu thường bị đánh giá ở mức cao; Các nghiệp vụ về
nguồn vốn CSH bất thường, các nghiệp vụ có liên quan đến lợi ích của người

ra quyết định đượcđánh giá có rủi ro cố hữu cao hơn các nghiệp vụ khác; …
Đánh giá rủi ro kiểm soát khi kiểm toán viên đánh giá hệ thống KSNB của
khách hàng.
Rủi ro kiểm soát: Đánh giá hiệu quả hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các
sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ từng khoản mục trong BCTC.
Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát

SV: Nguyễn Văn Huy

15

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

hiện được. Trong kiểm toán nguồn vốn CSH thì rủi ro phát hiện không nhiều
tuy nhiên có thể sẽ gây ảnh hưởng lớn lên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và soạn thảo chương trình
kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán tổng quát là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của
các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để
có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời
gian dự kiến. Khác với kế hoạch chiến lược kế hoạch kiểm toán tổng thể phải

lập cho mỗi cuộc kiểm toán.
Nội dung cơ bản, chủ yếu của kế hoạch kiểm toán tổng thể là:
Tình hình về hoạt động , kinh doanh của đơn vị được kiểm toán
Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của kiểm toán viên
Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
Sự phối hợp , chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm
toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ
thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định
Đối với từng đơn vị kiểm toán sẽ có một chương trình kiểm toán riêng
xây dựng làm mẫu cho toàn đơn vị. Khi bước vào chuẩn bị một cuộc kiểm
toán chương trình có thể thay đổi để phù hợp với từng doanh nghiệp.
Các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiêt lần
lượt được kiểm toán viên thiết kế, kết hợp và sắp xếp lại theo một chương

SV: Nguyễn Văn Huy

16

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng


trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán nguồn vốn CSH nhằm đáp ứng các
mục tiêu nguồn vốn CSH và các thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm hướng
tới các mục tiêu kiểm toán nguồn vốn CSH.
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán
về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ.


Tìm hiểu đánh giá các chính sách, các quy định của đơn vị về kiểm

soát nội bộ đối với hoạt động tăng giảm vốn. KTV yêu cầu các nhà quản lý
đơn vị cung cấp các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ có liên quan như
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong
việc xét duyệt phân phối lợi nhuận, quyết định tăng ,giảm vốn,…


Kiểm soát nội bộ với vốn chủ sở hữu trước hết phải hướng đến việc

tiếp nhận đầy đủ và sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu đặc biệt là vốn từ ngân
sách nhà nước. Việc phân phối lợi tức phải bảo đảm hài hoà giữa các lọi ích
của người lao động, doanh nghiệp với nhà nước trên cơ sở pháp lý xác định.
Trong quản lý phải đảm bảo sự ủy quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ ghi sổ
với nghiệp vụ thu nhận tiền vốn hoặc xác nhận cổ phiếu phải trả cùng việc sử
dụng sổ đăng kí độc lập và đại lý chuyển nhượng cổ phiếu.


Các bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành


hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ với vốn chủ sở
hữu cần hướng tới:


Việc tiếp nhận đầy đủ và sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu. Đây là

công việc đòi hỏi phải duy trì trước tiên nhằm ngăn ngừa những gian lận và
sai sót trong quản lý vốn chủ sở hữu với vốn từ ngân sách nhà nước cấp cho
doanh nghiệp. Vấn đề này được đặt ra ngay từ hệ thống cấp phát và kiểm soát

SV: Nguyễn Văn Huy

17

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

của kho bạc với các bộ phận có liên quan của cơ quan nhà nước. Trong
trường hợp có phát hành cổ phiếu, việc theo dõi tính liên tục của các cổ phiếu
qua mã số và những cổ đông sở hữu cổ phần này là những giải pháp tích cực
của kiểm soát nội bộ.
 Việc phân chia lợi tức thu được trước hết phải đảm bảo nộp thuế cho
nhà nước. Phần lợi tức sau thuế được phân chia thành các quỹ và để lại trên
cơ sở hệ thống pháp lý phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Trong điều
kiện lợi nhuận sau thuế biến động nhiều hoặc với những công ty có nhiều đơn
vị thành viên độc lập nhau thì việc sử dụng một bảng tính sẵn cho những mốc

chính về quy mô lợi nhuận tương ứng với các quỹ trích lập là biện pháp kiểm
soát có hiệu quả.


Sự uỷ quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ cần được xác định thận

trọng do các nghiệp vụ về vốn đều có quy mô lớn. Trong phạm vi nội bộ, các
nghiệp vụ thường đòi hỏi mức độ uỷ quyền khác nhau: Nghiệp vụ kết chuyển
các quỹ vào vốn kinh doanh tương ứng với sự tăng trưởng của tài sản dùng
trong kinh doanh; nghiệp vụ phát hành cổ phiếu có tính đến loại cổ phiếu
phát hành (cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi), số lượng cổ phiếu phát hành,
giá trị trung bình của cổ phiếu, điều kiện ưu đãi cho cổ phiếu, thời điểm
phát hành cổ phiếu… Trong các quyền phê chuẩn về các nghiệp vụ có
những mặt thuộc phạm vi điều chỉnh chung của pháp luật (ví dụ phần trích
lợi nhuận để lập quỹ dự phòng); có phần thuộc phạm vi văn bản pháp quy
(ví dụ tỷ lệ các quỹ được trích lập trong các doanh nghiệp nhà nước) hoặc
đại hội cổ đông hàng năm (doanh nghiệp cổ phần). Các quyết định còn lại
thuộc thẩm quyền của người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị (chủ tịch hội
đồng quản trị hoặc giám đốc).


Việc tổ chức ghi sổ và phân định trách nhiệm trong nghiệp vụ về

vốn. Mở sổ, ghi sổ kế toán và chịu sự kiểm tra của các cơ quan, tổ chức có

SV: Nguyễn Văn Huy

18

Lớp: Kiểm toán K53A



Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

thẩm quyền là những hành vi đã được điều tiết bởi luật công ty. Việc tổ chức
ghi sổ và phân định cụ thể trách nhiệm trong quản lý vốn là công việc phải
được thực hiện trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Các công việc kiểm soát
quản lý nội bộ về loại vốn chủ cần có: xây dựng quy chế cụ thể về quản lý
từng loại vốn chủ, tổ chức xác minh độc lập các thông tin ghi trên sổ đặc biệt
là thông tin về tính toán chi trả lợi tức cổ phiếu.
1.3.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm cơ bản nhằm kiểm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền
hay nói cách khác tập trung vào các con số trên Báo caó tài chính bằng việc
kết hợp các phương pháp kiểm toán trong một trình tự nhất định. Thử nghiệm
cơ bản được tiến hành thông qua các thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra
chi tiết. Các thử nghiệm này được thực hiện nhằm đánh giá sự hữu hiệu của
các thủ tục kiểm soát đối với nguồn vốn chủ sở hữu.Tuỳ thuộc vào việc đánh
giá hệ thống KSNB mà kiểm toán viên có thể mở rộng hoặc thu hẹp các thử
nghiệm cơ bản.
Phân tích xu hướng
KTV yêu cầu đơn vị cung cấp tài liệu để lập bảng phân tích cho tất cả
các loại vốn CSH , trong đó có các tài khoản nếu có chi tiết cũng sẽ được
phân tích chi tiết. Bảng phân tích liệt kê cho từng loại vốn chủ sở hữu theo
các thông số, số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng trong kỳ, số phát sinh giảm trong
kỳ, số dư cuối kỳ
Do đặc điểm phát sinh của các nghiệp vụ về vốn CSH là ít, vì vậy KTV
có thể và cần thiết thực hiện việc kiểm tra trực tiếp một cách tỷ mỉ đối với
từng chứng từ gốc của các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ

Việc kiểm tra cụ thể các thông tin trên chứng từ gốc của các nghiệp vụ
tăng giảm vốn chủ sở hữu nhằm xem xét các khía cạnh chủ yếu sau đây:

SV: Nguyễn Văn Huy

19

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

Tính hợp lệ của các nghiệp vụ phát sinh. ví dụ:
- Các trường hợp tăng giảm nguồn vốn kinh doanh , trích lập và chi tiêu
quỹ, phân phối lợi nhuận sau thuế,… có đảm bảo đúng với quy định về quản
lý tài chính của Nhà nước và điều lệ của công ty hay không?
- Thủ tục, trình tự xin và duyệt cấp bổ sung vốn kinh doanh( đối với doanh
nghiệp Nhà nước) , thủ tục, trình tự phát hành cổ phiếu (đối với công ty cổ
phần),…có đảm bảo đúng quy định pháp luật và điều lệ của công ty hay không.
- Việc bổ sung vốn kinh doanh hoặc các quỹ của đơn vị từ kết quả hoạt
động kinh doanh hay từ chênh lệch do đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ, việc chi tiêu sử dụng các nguồn kinh phí,… có đảm bảo tuân thủ các
quy định có liên quan hay không
- …..
Các nghiệp vụ phát sinh có đảm bảo đã được xét duyệt, phê chuẩn của
cấp có thẩm quyền trong đơn vị hay không? Ví dụ như phê duyệt phân phối
lợi nhuận, phê duyệt xử lý chênh lệch do đánh giá lại tài sản,..
Các nghiệp vụ phát sinh có được ghi chép trên chứng từ đầy đủ, rõ ràng,

chính xác hay không?
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư.
Bao gồm những cách thức và trình tự xác minh cụ thể các nghiệp vụ, có
chú ý tới mức độ trọng yếu của các nghiệp vụ tuy nhiên do đặc điểm số lượng
ít, giá trị lớn của nghiệp vụ về vốn nên việc xác minh nói chung phải thực
hiện toàn diện trong quan hệ giữa số dư đầu kỳ đã được kiểm toán với số phát
sinh được xác minh toàn diện và số dư cuối kỳ.
Tiếp đến là kiểm tra xem xét chi tiết các nghiệp vụ và số dư cuối kỳ của
từng tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu:
-

Kiểm tra các chứng từ gốc của các nghiệp vụ biến động nguồn vốn

chủ sở hữu trên các khía cạnh: tính hợp lệ của các nghiệp vụ phát sinh; các

SV: Nguyễn Văn Huy

20

Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

nghiệp vụ phát sinh có đảm bảo sự xét duyệt, phê chuẩn của cấp có thẩm
quyền trong công ty hay không (ví dụ sự phê duyệt về phân phối lợi nhuận,
phê duyệt về xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản…); các nghiệp vụ phát sinh
có được ghi chép theo đúng chế độ kế toán và các thông lệ kế toán hay không.

-

Kiểm toán viên cần chú ý đến ảnh hưởng của các nghiệp vụ đến các

số dư tài khoản và tính trung thực, hợp lý của các thông tin đó. Nội dung và
phương pháp kiểm tra cần xác định phù hợp với từng nguồn vốn cụ thể.
- Nguồn vốn kinh doanh: Cần xem xét phân tích tính hợp lý của cơ cấu
nguồn vốn và tình hình biến động của nguồn này; xem xét mức độ đảm bảo
nguồn vốn lưu động đối với tài sản dự trữ cho sản xuất kinh doanh; sự bảo
toàn của nguồn vốn kinh doanh…
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Kiểm toán viên kiểm tra cả về các thủ
tục quy trình đánh giá thông qua quyết định của cấp có thẩm quyền (đánh giá
lại theo quyết định của nhà nước) và biên bản đánh giá lại tài sản; đồng thời
có thể tính toán lại và đối chiếu với các tài khoản có liên quan: TSCĐ, nguyên
liệu và vật liệu…
- Chênh lệch tỷ giá: Kiểm toán viên cần kiểm tra phương pháp hạch toán
chênh lệch tỷ giá đơn vị đã áp dụng có phù hợp với chế độ kế toán quy định
và có áp dụng nhất quán trong quá trình hạch toán không.
Tiếp đến là việc chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh chênh lệch tỷ giá
trong kỳ và cuối kỳ để kiểm tra việc tính toán (bằng cách tính lại) và việc ghi
chép của đơn vị có chính xác và phù hợp không.
Kiểm toán viên cũng cần phải kiểm tra các nghiệp vụ xử lý chênh lệch tỷ
giá (cũng như xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản) về khía cạnh được xét
duyệt bởi cấp có thẩm quyền và về khía cạnh hạch toán có phù hợp không.
- Các quỹ (đầu tư phát triển, dự trữ, khen thưởng, phúc lợi) và nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Đặc biệt chú ý tới những tài liệu xác nhận cho

SV: Nguyễn Văn Huy

21


Lớp: Kiểm toán K53A


Chuyên đề thực tập

GVHD:TS.Trần Mạnh Dũng

sự phê chuẩn hợp lý của cấp có thẩm quyền đối với các nghiệp vụ biến động
về các quỹ (trích lập, sử dụng…) và sự ghi sổ kế toán đúng đắn các nghiệp vụ
đã phát sinh.
- Lợi nhuận chưa phân phối: cần có sự đối chiếu các khoản lãi lỗ trong
năm với tài liệu báo cáo lãi lỗ của đơn vị; tính toán và đối chiếu kiểm tra việc
phân phối lãi.
- Nguồn kinh phí sự nghiệp: Chú ý đến việc đối chiếu kinh phí nhận
được trong kỳ với cơ quan kinh phí và cơ quan liên quan; kiểm tra xem xét
việc quyết toán nguồn kinh phí đã được thực hiện trước ngày lập báo cáo tài
chính hay không và đối chiếu số dư còn lại với báo cáo tài chính. Ngoài ra kết
hợp với kiểm tra việc phê chuẩn chi tiêu nguồn kinh phí sự nghiệp đảm bảo
đúng mục đích và hợp lý.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn tổng hợp quá trình thực hiện trước đó đưa ra kết luận
sau cùng, đánh giá được thể hiện trên báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 về Báo cáo kiểm toán, thì có
bốn loại ý kiến trong báo cáo kiểm toán. ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến
chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối và ý kiến không chấp nhận. Do vốn chủ
sở hữu là phần vô cùng quan trọng trong tổng thể báo cáo tài chính. Một sự
sai phạm trong này có thể ảnh hưởng toàn bộ BCTC cho nên nếu ý kiến kiểm
toán viên là ngoại trừ khoản mục này thì BCTC sau kiểm toán sẽ gây bất lợi
cho doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp có thực hiện theo các bút toán điều

chỉnh do kiểm toán viên đưa ra hay không , kiểm toán viên có đồng ý chấp
nhận khoản mục này hay không có ý nghĩa lớn tới ý kiến của kiểm toán viên
với tổng thể BCTC.
Khoản mục nguồn vốn chủ sở hữu là khoản mục quan trọng có ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và các chu trình kiểm toán khác. Việc

SV: Nguyễn Văn Huy

22

Lớp: Kiểm toán K53A


×