Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn đại học quốc gia hà nội trong điều kiện hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.31 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA TRIẾT HỌC

NGUYỄN NGỌC ÁNH

GIÁO DỤC THỊ HIẾU THẨM MỸ CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA TRIẾT HỌC

NGUYỄN NGỌC ÁNH

GIÁO DỤC THỊ HIẾU THẨM MỸ CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI HIỆN NAY

Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60 22 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM HỒNG THÁI



Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong
bất cứ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN NGỌC ÁNH


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS Phạm Hồng
Thái, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy
giáo phản biện đã góp nhiều ý kiến quý báu để luận văn này của tôi được
hoàn thiện hơn, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Triết
học và Ban lãnh đạo trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học
quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này theo
đúng kế hoạch. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo và các anh
chị em đồng nghiệp trong Khoa Lý luận chính trị, Học viện Tài chính đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi thu thập tài liệu, trao đổi, góp ý những ý kiến bổ ích để
bản nội dung của luận văn này chặt chẽ và hoàn thiện hơn.



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

Chƣơng 1: GIÁO DỤC THỊ HIẾU THẨM MỸ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA GIÁO
DỤC THỊ HIẾU THẨM MỸ CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI HIỆN NAY .... Error! Bookmark not defined.

1.1. Một số lý luận về giáo dục thị hiếu thẩm mỹError!

Bookmark

not

defined.
1.1.1. Khái niệm giáo dục thị hiếu thẩm mỹ ... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Một số nguyên tắc về giáo dục thị hiếu thẩm mỹError! Bookmark not
defined.
1.2. Sự cần thiết của giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay........ Error!
Bookmark not defined.
1.2.1. Đặc điểm của thị hiếu sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội .............. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Vai trò của giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay........ Error!
Bookmark not defined.
1.2.3. Nội dung và hình thức giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay
Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chương 1 .......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC THỊ HIẾU THẨM MỸ

CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI
HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI HIỆN NAY ............... Error! Bookmark not defined.

2.1. Thực trạng giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay ................. Error!
Bookmark not defined.


2.1.1. Thành tựu của giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay........ Error!
Bookmark not defined.
2.1.2. Hạn chế của giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay........ Error!
Bookmark not defined.
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
hiện nay ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Yêu cầu thực tiễn về tăng cường giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh
viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội hiện nay .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho
sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội hiện nay .................................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chương 2 .......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ....................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 11



MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Thị hiếu thẩm mỹ là một bộ phận cấu thành ý thức thẩm mỹ của con
người, là cơ sở cho mọi hoạt động thưởng thức, đánh giá và sáng tạo thẩm
mỹ. Thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh có vai trò to lớn trong xây dựng nền văn
hóa mới, con người mới ở nước ta mà mục tiêu trọng tâm là tạo cơ sở đúng
đắn cho mọi hoạt động sống cũng như mọi hoạt động thưởng thức, đánh giá
và sáng tạo thẩm mỹ của chủ thể.
Thị hiếu thẩm mỹ không chỉ biểu hiện quá trình tự phát triển của cá
nhân mà nó còn thể hiện trình độ giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường và ngoài
xã hội. Luật giáo dục năm 2005 đã nhấn mạnh: “Quan tâm đầy đủ đến giáo
dục phẩm chất, đạo đức, ý thức công dân, giáo dục sức khỏe và thẩm mỹ cho
học sinh, sinh viên là yêu cầu chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn
mới ở nước ta”. Có thể nói, cùng với giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, giáo
dục thị hiếu thẩm mỹ có liên quan sâu sắc đến nhu cầu lành mạnh, lý tưởng
tiên tiến của con người Việt Nam giai đoạn mới.
Thế hệ trẻ nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng là lực lượng quan
trọng quyết định đến vận mệnh, tương lai của dân tộc. Sinh viên Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội là một bộ phận
hữu cơ của chỉnh thể ấy. Hồ Chí Minh đã đánh giá cao vai trò của thế hệ trẻ
đối với sự phát triển của đất nước. Người khẳng định tuổi trẻ không những là
người kế tục các thế hệ đi trước mà còn là tương lai của đất nước, của dân tộc.
Hồ Chí Minh căn dặn thanh niên: "Nhiệm vụ của thanh niên không phải là hỏi
nước nhà đã cho mình những gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước
nhà?" và Người nói về nguyên tắc giáo dục thanh niên: "Trường học, gia đình
và đoàn thể thanh niên cần phải chú ý đến giáo dục tư tưởng, thái độ, hoạt
động và sinh hoạt hằng ngày của thanh niên để kịp thời khuyến khích, uốn
1



nắn, sửa chữa". Về bản thân người thanh niên, Người căn dặn: "Thanh niên
càng phải xung phong hăng hái thực hiện khẩu hiệu "Đâu cần thanh niên có,
đâu khó có thanh niên".
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và phát triển nền kinh tế
thị trường như hiện nay, sự du nhập ngày một gia tăng các sản phẩm văn hóa,
lối sống từ bên ngoài vào khiến cho nhu cầu, thị hiếu và lí tưởng của người
dân, đặc biệt là tầng lớp trẻ càng trở nên phức tạp. Văn kiện Hội nghị lần thứ
V Ban chấp hành Trung ương khóa VIII của Đảng khi đề cập tới văn hóa
nghệ thuật đã cảnh báo: “xu hướng thương mại hóa, chiều theo những thị hiếu
thấp kém, làm cho chức năng giáo dục tư tưởng và thẩm mỹ của văn học nghệ
thuật bị suy giảm”. “Việc giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thị hiếu nghệ thuật cho
thanh niên, thiếu niên, nhi đồng, học sinh chưa được coi trọng” [21,46].
Trước thưc tế đó, vấn đề giáo dục tư tưởng, tình cảm, nhất là giáo dục
nhu cầu và thị hiếu, lí tưởng thẩm mỹ ở nước ta càng trở nên quan trọng hơn
bao giờ hết. Đặc biệt với sinh viên Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
tương lai sẽ là những đội ngũ tuyên truyền đường lối, chính sách văn hóa, xã
hội cơ bản cho Đảng, Nhà nước, góp phần củng cố và làm giàu mỹ quan cho
dân tộc. Vì thế, giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội có vị trí và ý nghĩa
đặc biệt quan trọng.
Như vậy, có thể nói, giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên là một
vấn đề hết sức thời sự, cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc trên các
bình diện lý luận và thực tiễn nhằm hướng tới xây dựng quan điểm thẩm mỹ
đúng đắn cho sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng trong điều
kiện hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Giáo
dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2


2.

Tình hình nghiên cứu

Đánh giá cao vai trò của thị hiếu thẩm mỹ trong việc giáo dục hình
thành nhân cách con người cho nên từ lâu trong lịch sử phát triển của Mỹ học,
nhiều nhà Mỹ học nổi tiếng đã đề cập, nghiên cứu vấn đề này. Sự nghiên cứu
thị hiếu thẩm mỹ cũng như vai trò của giáo dục thị hiếu thẩm mỹ ở lớp tuổi
trẻ ngày càng được quan tâm nhiều hơn trong các giai đoạn về sau này, nhất
là khi vấn đề xây dựng mẫu con người lí tưởng cho xã hội mới xã hội chủ
nghĩa được đặt ra. Có thể tổng quan vấn đề nghiên cứu có liên quan đến chủ
đề của luận văn ở 3 khía cạnh chính là: Về giáo dục thẩm mỹ, Về thị hiếu
thẩm mỹ và Về giáo dục thị hiếu thẩm mỹ.
Về giáo dục thẩm mỹ: Các nghiên cứu nước ngoài về giáo dục thẩm
mỹ và vai trò của giáo dục thẩm mỹ trong việc hình thành lối sống con người
có thể kể đến các công trình sau:
Vào thời khai sáng ở châu Âu, G.Sinlơ đã đề xuất một cương lĩnh giáo
dục thẩm mỹ nổi tiếng với mục tiêu tạo ra cái lợi sẽ gắn với cái chân, cái
thiện, cái mỹ với tác phẩm Những bức thư về giáo dục thẩm mỹ.
Ở Đức, người nghiên cứu về các vấn đề thẩm mỹ một cách khá đầy đủ
và công phu là I.Kant. Kant đã coi nghệ thuật và các hoạt động của thị hiếu có
ảnh hưởng tới các quá trình tự giác giáo dục thẩm mỹ.
Ở Nga, qua hai tác phầm “Giáo dục thẩm mỹ cho con người” của
Ph.Sinle và “Nhu cầu thẩm mỹ” của I.A.Giđrian, hai tác giả đã chứng minh
hai quan niệm khác nhau về thị hiếu thẩm mỹ. Ph.Sinle cho thị hiếu thẩm mỹ
là cái không bị ràng buộc bởi các mối quan hệ xã hội, còn ngược lại
I.A.Giđrian lại bảo vệ quan điểm cho rằng mọi thị hiếu thẩm mỹ đều bắt

nguồn từ những mối quan hệ xã hội nhất định.
Trong các bài giảng mỹ học của Hegel, ông đã đưa ra quan điểm về
nghệ thuật và sự tự sản sinh ra nhân cách văn hóa. Lần đầu tiên trong lịch sử

3


phát triển của mỹ học, Hegel đã coi nghệ thuật là sản phẩm của quá trình vận
động của tinh thần tuyệt đối và đến lượt mình, nghệ thuật trở thành chiếc chìa
khóa mở ra các vấn đề lớn lao của con người.
Mỹ học của các nhà dân chủ cách mạng Nga đã quan tâm sâu sắc đến
các vấn đề giáo dục thẩm mỹ. Khi coi cái đẹp là cuộc sống, Tsecnưsepxki đưa
ra quan điểm cho rằng nghệ thuật làm cho con người yêu cuộc sống hơn.
Trong các tư tưởng về mỹ học của mình, Mác, Ăngghen đã đề cập sâu
sắc đến vai trò của nghệ thuật đối với cuộc đấu tranh của nhân loại vì cái
đúng, cái tốt, cái đẹp. Mác - Ăngghen đã đưa ra những quan điểm cơ bản nhất
về văn hóa thẩm mỹ trong xã hội tương lai. Các ông đặc biệt nêu lên vai trò
của các quan điểm thẩm mỹ trong việc hình thành con người mới, thế giới
quan mới và cá tính con người.
Các nhà mỹ học Xô viết và Việt Nam đã đề cập nhiều về giáo dục thẩm
mỹ. Các bộ giáo trình mỹ học của Nhêđôsivin, Xcacherơsicốp, Lukin,
Ôpxiannhicôp đều có chương đưa ra các vấn đề liên quan đến nghệ thuật
thẩm mỹ và vai trò của nó đối với giáo dục thẩm mỹ.
Ở Việt Nam, giáo dục thẩm mỹ có thể coi là mảnh đất thu hút khá
nhiều tâm huyết của các nhà mỹ học, triết học, văn học cũng như nghệ thuật
học. Một trong số đó có thể kể đến các công trình: Lê Anh Trà đã có cuốn
Giáo dục thẩm mỹ và xây dựng con người mới, Đỗ Huy với Giáo dục thẩm
mỹ - mấy vấn đề lý luận và thực tiễn, Đỗ Văn Khang với Nghệ thuật học.
Ngoài ra, các giáo trình mỹ học của Hoài Lam, Lê Ngọc Trà, Vũ Minh Tâm,
Huỳnh Như Phương…đều có chương viết về giáo dục thẩm mỹ. Các nghiên

cứu này đều đề cao giáo dục thẩm mỹ trong vai trò thiết lập những lý tưởng
thẩm mỹ cho con người mới XHCN. “Chúng ta đều biết giáo dục thẩm mỹ là
một bộ phận, một hình thức của hệ thống giáo dục xã hội chủ nghĩa. Nó bao
gồm một nội dung rộng lớn: giáo dục sự hình thành những khả năng và thị

4


hiếu thẩm mỹ đúng đắn, giúp cho con người hiều biết, cảm xúc, hành động
đúng trước cái đẹp của đời sống xã hội, của cảnh vật thiên nhiên, của tác
phẩm nghệ thuật và điều quan trọng hơn hết là biết sáng tạo những cái đẹp
ngày càng phong phú và đa dạng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống nhất là
trong lĩnh vực xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Bên cạnh đó, gần đây, một số công trình khoa học cũng đã bàn tới vấn
đề này như: Vai trò của nghệ thuật trong giáo dục thẩm mỹ, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1995 của tác giả Trần Túy; Vai trò của văn học trong giáo
dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ, học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, 1996 của tác giả Lê Quang Vinh; Vai trò của truyền thông đại
chúng trong giáo dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2001 của tác giả Trần Ngọc Tăng… đã tập trung đề cao vai trò của
các yếu tố liên quan đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường giáo dục
thẩm mỹ. Các nghiên cứu kể trên đều khẳng định rằng giáo dục thẩm mỹ là
một nội dung trọng tâm trong sự nghiệp giáo dục nói chung ở nước ta hiện
nay, và thành quả các hoạt động giáo dục thẩm mỹ có mối quan hệ mật thiết
với các yếu tố vệ tinh như nghệ thuật, văn học, truyền thông đại chúng…Các
tác giả đã đưa ra những đóng góp nhất định và đi sâu nghiên cứu nội dung lý
luận của giáo dục thẩm mỹ và quan hệ biện chứng giữa giáo dục thẩm mỹ với
các hình thức biểu hiện của đời sống thẩm mỹ.
Về thị hiếu thẩm mỹ: Thị hiếu thẩm mỹ là vấn đề đã được đề cập nhiều
trong lịch sử mỹ học.

Ngay từ thế kỷ XVII – XVIII, một số nhà mỹ học Anh, Pháp đã quan
tâm nghiên cứu về thị hiếu thẩm mỹ như: A.Sepxberi (1671-1713), G.Rútxô,
S.L.Môngtexkiơ vv…Ở Đức, triết gia nghiên cứu thị hiếu thẩm mỹ một cách
công phu và khá đầy đủ là I.Kant. Nhà mỹ học Đức này gọi thị hiếu thẩm mỹ
là phán đoán thẩm mỹ. Bằng các công trình của mình, ông đã vạch ra các đặc

5


điểm của thị hiếu thẩm mỹ như tính vô tư, không mục đích, không khái niệm
và ở một mức độ nhất định, ông cũng đề cập đến vai trò của các phán đoán thị
hiếu trong đánh giá và sáng tạo nghệ thuật, đặc biệt là trong đánh giá cái đẹp.
Tuy vậy, I.Kant đã không giải quyết được mối quan hệ giữa tính đặc thù và
tính phổ biến của thị hiếu thẩm mỹ.
Ở Liên Xô, các bộ giáo trình mỹ học của V.Xcachersiccốp, I.Lukin,
M.Ôspxianhicốp và tập thể các nhà mỹ học đều có phần bàn về thị hiếu thẩm
mỹ. Riêng V.Raziumnưi đã có một cuốn sách ngắn là Bàn về thị hiếu nghệ
thuật tốt thể hiện rõ quan điểm của tác giả về sự khác biệt giữa các thị hiếu
thẩm mỹ tầm thường, thiếu lành mạnh và các thị hiếu thẩm mỹ tốt, các thị
hiếu thẩm mỹ lành mạnh.
Ở Việt Nam, thị hiếu thẩm mỹ cũng được các nhà nghiên cứu mỹ học,
văn học và nghệ thuật học đặc biệt quan tâm. Tiêu biểu trong đó có tác phẩm
của hai tác giả hàng đầu trong lĩnh vực mỹ học hiện nay là PGS.TS Đỗ Văn
Khang và GS. Đỗ Huy với các tác phẩm viết chung Mỹ học Mác – Lênin, Nxb
Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1985; Giáo trình mỹ học cơ sở,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2011 và các tác phẩm khác như Giáo trình mỹ học đại
cương của PGS.TS Nguyễn Văn Huyên chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2004, Mỹ học đại cương của Lê Ngọc Trà, Lâm Vinh, Huỳnh Như
Phương. Các công trình này nhìn chung đã lột tả được bản chất của giáo dục
thị hiếu thẩm mỹ và đều coi thị hiếu thẩm mỹ là một bộ phận quan trọng cấu

thành năng lực thẩm mỹ của con người.
Ngoài các công trình nêu trên, một số nghiên cứu khác như: Nâng cao
thị hiếu thẩm mỹ trong thưởng thức và đánh giá nghệ thuật, Văn hóa nghệ
thuật 9/1999, 7-10, luận án Thị hiếu thẩm mỹ và vai trò của nó trong đời sống
thẩm mỹ, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Hà Nội, 2000 của
tác giả Nguyễn Chương Nhiếp và các bài viết được in trong cuốn Thỏa mãn

6


nhu cầu văn hóa và nâng cao thị hiếu nghệ thuật, Viện Văn hóa, Nxb Văn
hóa, Hà Nội, 1987 như: Thị hiếu nghệ thuật và cái mới của Phan Kế An, Bàn
về giáo dục thị hiếu âm nhạc lành mạnh cho quần chúng của Vũ Tự Lân, Mỹ
học thực dụng chủ nghĩa nguồn gốc thị hiếu nghệ thuật tầm thường ở Mỹ của
Trường Lưu, Thế nào là thị hiếu nghệ thuật lành mạnh của Lê Đức Nga…
Các nghiên cứu đều có sự quan tâm tới vai trò của thị hiếu thẩm mỹ trong đời
sống thẩm mỹ, đời sống nghệ thuật của con người. “Vai trò của thị hiếu thẩm
mỹ trong đời sống thẩm mỹ chính là sự ảnh hưởng, sự tác động của thị hiếu
thẩm mỹ đối với đời sống thẩm mỹ” [84, 51]. Nhìn chung, thị hiếu thẩm mỹ
đã được các nhà nghiên cứu bàn tới nhiều nhưng còn ở tầm vĩ mô, cần có
thêm những công trình nghiên cứu cụ thể hơn vai trò thị hiếu thẩm mỹ đối với
từng đối tượng cụ thể.
Về giáo dục thị hiếu thẩm mỹ nói chung và giáo dục thị hiếu thẩm
mỹ cho sinh viên: Giáo dục thị hiếu thẩm mỹ là vấn đề còn khá mới mẻ
nhưng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội, góp phần nâng cao tư duy
thẩm mỹ cho con người nói chung cũng như giới trẻ hiện nay. Các công trình
nghiên cứu về vấn đề này chủ yếu khai thác trên bình diện lý luận và thực tiễn
về văn hóa thẩm mỹ và xây dựng lối sống văn hóa. Có thể kể đến một số công
trình tiêu biểu sau:
Nhóm các công trình nghiên cứu thị hiếu thẩm mỹ như một công cụ lý

luận giáo dục có: Vấn đề giáo dục thị hiếu thẩm mỹ của tác giả Lê Anh Trà
(in trong cuốn Thỏa mãn nhu cầu văn hóa và nâng cao thị hiếu nghệ thuật,
Viện Văn hóa, Nxb Văn hóa, Hà Nội, 1987), Nghệ thuật và vấn đề giáo dục
thị hiếu thẩm mỹ, Mỹ học thời nay, 12/10 -1996, 55 – 57 của tác giả Nguyễn
Chương Nhiếp, Luận án Văn hóa thẩm mỹ với sự hình thành nhân cách của
con người Việt Nam hiện nay của tác giả Lê Quang Vinh,1996… Mục tiêu
giáo dục thị hiếu thẩm mỹ là nội dung mà các công trình này hướng tới. Các

7


tác giả đều đề cập tới giáo dục thị hiếu thẩm mỹ như một nhân tố quan trọng
trong hệ thống giáo dục hiện nay, góp phần tích cực trong việc hình thành
nhân cách, nâng cao khiếu thẩm mỹ cho con người.
Nhóm các công trình nghiên cứu thị hiếu thẩm mỹ trong vai trò giáo
dục thế hệ trẻ như: Luận án Văn hóa thẩm mỹ và việc xây dựng lối sống cho
thanh niên đô thị của nước ta hiện nay của Hồ Thị Tuyết Dung, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1998; Bàn thêm về nội dung và hình thức
giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho học sinh, sinh viên hiện nay, Tạp chí Khoa học
và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5(40), 2010 của hai tác giả Lê Hữu Ái Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng và Đinh Đức Hiền - Sở Nội vụ
thành phố Đà Nẵng; đề tài Giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho học sinh qua vẻ đẹp
của tranh dân gian Đông Hồ trên trang web . Các tác giả
đều cho thấy giáo dục thị hiếu thẩm mỹ là nội dung quan trọng của chiến lược
giáo dục hiện nay. Các nghiên cứu chỉ ra những đặc trưng cơ bản trong việc
giáo dục thị hiếu thẩm mỹ, chỉ ra các nội dung và hình thức của giáo dục thị
hiếu thẩm mỹ cho học sinh, sinh viên hiện nay, tuy nhiên đối tượng học sinh,
sinh viên các nghiên cứu này nhắm tới đều chung chung, chưa cụ thể.
Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Qua nghiên cứu và khảo sát các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài, tác giả của luận văn xin đưa ra một số nhận xét như sau:

Thứ nhất, có thể thấy các tác giả nói trên đã nghiên cứu giáo dục thẩm
mỹ và thị hiếu thẩm mỹ trên những bình diện khác nhau từ lý luận đến thực
tiễn, song do nhiều nguyên nhân khác nhau, các công trình này đều nghiên
cứu về thị hiếu thẩm mỹ ở tầm khái quát cao. Vấn đề giáo dục thị hiếu thẩm
mỹ cho từng đối tượng cụ thể, trong đó có sinh viên còn nhiều nội dung cần
được nghiên cứu cụ thể hơn.

8


Thứ hai, có thể thấy, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề
cập tới vấn đề giáo dục thị hiếu thẩm mỹ, nhất là giáo dục thị hiếu thẩm mỹ
cho đối tượng thanh thiếu niên, sinh viên. Các tác giả đã tạo ra một sơ sở dữ
liệu và những gợi mở quan trọng để tác giả tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu một
cách sâu sắc và hoàn chỉnh hơn về vấn đề giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh
viên. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ khai thác vấn đề trên bình diện khái
quát, chung chung, chưa đi vào đối tượng cụ thể, việc nghiên cứu về đề tài
giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên của Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội Hà Nội là một đề tài hoàn toàn
mới mẻ, chưa có tác giả nào đề cập tới một cách cụ thể và hệ thống về lý luận
và thực tiễn. Tác giả hy vọng với kết quả của luận văn sẽ góp phần làm sáng
tỏ hơn về mặt lý luận và thực tiễn về vấn đề giáo dục thị hiếu thẩm mỹ. Đồng
thời, tác giả mong muốn đề tài sẽ góp phần bổ sung những điểm khuyết của
mảng đề tài tài trong nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1.


Mục đích nghiên cứu

Làm rõ vai trò của thị hiếu thẩm mỹ đối với nhận thức của sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội .
Chỉ ra những thành tựu và hạn chế của giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho
sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời gian tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

9


Thứ nhất, làm rõ tầm quan trọng và yêu cầu của việc giáo dục thị hiếu
thẩm mỹ cho sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội hiện nay.
Thứ hai, khảo sát và đánh giá thực trạng về thành tựu và hạn chế của
giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn gần đây.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là toàn bộ hoạt động giáo dục thị
hiếu thẩm mỹ cho sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan đến hoạt động giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho sinh viên
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
5.

Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1.

Cơ sở lý luận

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử và những nguyên lý mỹ học Mác – Lênin.
Luận văn đã vận dụng các nghị quyết của Đảng, những tác phẩm của
các đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nước ta, đồng thời có tham khảo các công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước để thực hiện luận văn.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng những phương
pháp nghiên cứu chung như: phương pháp logic, phương pháp lịch sử

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ác-môn-đốp (1981), Cơ sở lý luận văn hóa Mác – Lênin, Nxb Văn hóa,
Hà Nội.
2. Arixtốt (1964), Nghệ thuật thơ ca, Nxb Văn hóa – nghệ thuật, Hà Nội.

3. Ban tư tưởng – Văn hóa Trung ương (2006), Tài liệu nghiên cứu nghị
quyết Hội nghị lần thứ IX, Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa IX,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Hà Huy Bính (1983), Phương pháp tiếp cận giáo dục thẩm mỹ trong sách
mấy vấn đề đạo đức và thẩm mỹ trong thời kỳ quá độ, Viện Triết học.
5. Ban tư tưởng – Văn hóa Trung ương (2004), Tài liệu nghiên cứu kết
luận Hội nghị lần thứ X, Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa IX,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. U.Bôrép (1974), Những phạm trù mỹ học cơ bản, Đại học Tổng hợp,
Hà Nội.
7. Nguyễn Trọng Chuẩn (1995), Đôi điều suy nghĩ về giá trị và sự biến
đổi các giá trị khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, Tạp chí
Triết học, 01/1995, tr 2-6.
8. Cunsépva, Cái thẩm mỹ và cái đạo đức trong cuộc sống và nghệ thuật,
TL. 547, tư liệu Viện Triết học.
9. Trường Chinh (1963), Bàn về văn hóa nghệ thuật, Nxb Văn hóa –
Nghệ thuật, Hà Nội.
10.Nguyễn Viết Chức (chủ biên) (2005), Xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối
sống và đời sống văn hóa ở thủ đô Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Văn hóa - Thông tin và viện Văn hóa, Hà
Nội.
11.Nguyễn Trọng Chuẩn (1995), “Đôi điều suy nghĩ về giá trị và sự biến
đổi của các giá trị khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường”, Tạp

11


chí Triết học, tháng 1, tr.2-6.
12.Hồ Thị Tuyết Dung (1998), “Văn hóa thẩm mỹ và việc xây dựng lối
sống cho sinh viên đô thị ở nước ta hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ khoa

học văn hóa, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
13.Vũ Thị Kim Dung (2011), “Sự biến đổi những chuẩn mực đánh giá
thẩm mỹ trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Triết học,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
14.Đoàn Văn Đàm (2000), “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục –
đào tạo thanh niên ở nước ta hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
15.Đảng cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
16.Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
17.Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Chiến lược ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2010, Nxb Sự thật, Hà Nội.
18.Đảng cộng sản Việt Nam (1993), Văn kiện hội nghị lần thứ IV, Ban
chấp hành Trung ương khóa VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
19.Đảng cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện hội nghị lần thứ V, Ban
chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20.Đảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị Đại biểu toàn quốc
giữa nhiệm kỳ, khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21.Đảng cộng sản Việt Nam (1995), Hội nghị của Bộ Chính trị về một số
định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
22.Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996).

12


23.Đảng cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24.Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25.Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới (Đại
hội VI, VII, VIII, IX): Về văn hóa, xã hội, khoa học – kỹ thuật, giáo dục,
đào tạo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26.Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27.Phạm Văn Đồng (1983), Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và
người nghệ sĩ, Nxb Văn học, Hà Nội.
28.Nguyễn Khoa Điềm (chủ biên) (2001), Xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29.Phạm Duy Đức (2001), “Xây dựng lối sống và đạo đức xã hội ở thủ đô
Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Xây
dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa ở thủ đô Hà Nội
ở thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Văn hóa - Thông tin và
viện Văn hóa, Hà Nội.
30.Hà Minh Đức (1995), C. Mác – Ph. Ăngghen – Lênin và một số vấn đề
lý luận nghệ thuật, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31.Giáo trình mỹ học Mác – Lênin (2002), Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, khoa Triết học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32.Giáo trình lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng cộng sản
Việt Nam (2002) (hệ lý luận chính trị cao cấp), Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
33.Heghen (1999), Mỹ học (2 tập), Nxb Văn học, Hà Nội.
34.Đỗ Xuân Hòa (1997), Giáo dục thẩm mỹ mốn nợ lớn đối với thế hệ trẻ,

13


Nxb Giáo dục, Hà Nội.

35.Nguyễn Hồng Hà (2001), Văn hóa truyền thống dân tộc với việc giáo
dục thế hệ trẻ, Nxb Văn hóa – Thông tin và Viện văn hóa, Hà Nội.
36. Nguyễn Hồng Hà (2005), Môi trường văn hóa với việc xây dựng lối sống
con người Việt Nam, Nxb Văn hóa – Thông tin và Viện văn hóa, Hà Nội.
37.Nguyễn Hào Hải, Đỗ Huy, Nguyễn Văn Huyên (1992), Triết học và mỹ
học phương Tây hiện nay, Nxb Văn hóa, Hà Nội.
38.Các Mác (1959), Tư bản, Quyển 1, T.1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
39.Các Mác (1962), Bản thảo kinh tế triết học 1844, Nxb Sự thật, Hà Nội.
40.Các Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
41.Các Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin (1977), Về văn học và nghệ thuật,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
42.C. Mác – Ph. Ăngghen (1993), Toàn tập, T.1, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
43.I.U.Lukin và V.C.Xcacherosiccop (1984), Những nguyên lý mỹ học
Mác – Lênin, Nxb Giáo khoa Mác – Lênin, Hà Nội.
44.Hồ Chí Minh (1960), Tuyển tập, T.1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
45.Hồ Chí Minh (1971), Về công tác văn hóa văn nghệ, Nxb Sự thật, Hà
Nội.
46.Hồ Chí Minh (1977), Về vấn đề học tập, Nxb Sự thật, Hà Nội.
47.Hồ Chí Minh (1980), Về giáo dục thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
48.Hồ Chí Minh (1981), Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, Nxb
Văn học, Hà Nội.
49.Hồ Chí Minh (1989), Toàn tập, T.8, Nxb Sự thật, Hà Nội.
50.Hồ Chí Minh (1989), Toàn tập, T.10, Nxb Sự thật, Hà Nội.
51.Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14


52.Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, T.3, Xuất bản lần 2, Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.
53.Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
54. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
55. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.7, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
56.Hồ Chí Minh (1989), Toàn tập, T.10, Nxb Sự thật, Hà Nội.
57.Hồ Chí Minh, Lê Duẩn, Trường Trinh, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên
Giáp, Nguyễn Chí Thanh (1964), Bàn về văn hóa và văn nghệ, Nxb văn
hóa – Nghệ thuật, Hà Nội.
58.Trần Y Minh (1974), Lao động và giáo dục thẩm mỹ, Tạp chí Triết học
(4).
59.Phạm Minh Hạc và Nguyễn Khoa Điềm (đồng chủ biên) (2002), Về
phát triển văn hóa và xây dựng con người thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
60.Đỗ Huy (1984), Chặng đường trước mắt và những nhiệm vụ giáo dục
thẩm mỹ, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
61. Đỗ Huy (1984), Cái đẹp – một giá trị, Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội.
62.Đỗ Huy (1987), Giáo dục thẩm mỹ - một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội.
63.Nguyễn Văn Huyên (1996), Vai trò của nghệ thuật trong việc giáo dục
tính tích cực thẩm mỹ cho nhân dân ta, Trong sách: “Văn hóa mới Việt
Nam, sự thống nhất và đa dạng”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.245 –
272.
64.Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) (2001), Văn hóa thẩm mỹ và sự phát
triển con người Việt Nam trong thế kỷ mới, Viện Văn hóa và Nxb Văn
hóa - Thông tin, Hà Nội.
65.Đỗ Văn Khang (1983), Lịch sử mỹ học, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà

15



Nội.
66.Đỗ Văn Khang – Đỗ Huy (1985), Mỹ học Mác – Lênin, Nxb Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
67.Đỗ Văn Khang (chủ biên) (1997), Mỹ học đại cương, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
68.Đỗ Văn Khang (chủ biên) (2010), Giáo trình Mỹ học Mác – Lênin, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
69.Đỗ Văn Khang (chủ biên) (2010), Giáo trình Lịch sử mỹ học, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
70.Đỗ Văn Khang (chủ biên) (2011), Nghệ thuật học, Nxb Thông tin và
Truyền thông, Hà Nội.
71.Đỗ Văn Khang (chủ biên) (2011), Giáo trình Mỹ học cơ sở, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
72.Vũ Khiêu (1963), Đẹp, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
73.M.B.Khrapchenkô (1978), Sáng tạo nghệ thuật, hiện thực, con người,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
74.Lương Thị Quỳnh Khuê (1995), Văn hóa thẩm mỹ với việc hình thành
nhân cách của con người Việt Nam hiện nay, Luận án phó tiến sĩ Triết
học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
75.Vĩnh Quang Lê (2003), Về giáo dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
76.V.I.Lênin (1981), Toàn tập, tập 41, Nxb Sự thật, Hà Nội.
77.Nghiêm Sỹ Liêm (2001), Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thế
hệ trẻ ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh.
78.Luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
79.M.F. Ốpxiannhicốp (1981), Những vấn đề giáo dục thẩm mỹ trong điều

16



kiện của xã hội xã hội chủ nghĩa phát triển, Tạp chí Triết học, tr.164 –
177.
80.M.F. Ốpxiannhicốp (1984), Mỹ học Mác – Lênin, T.1, Nxb Văn hóa,
Hà Nội.
81.N.G.Tsénưsépxki (1962), Quan hệ thẩm mỹ của nghệ thuật đối với hiện
thực, Nxb Văn hóa, Hà Nội.
82. Nghệ thuật và đời sống xã hội, Nxb Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội, 1963.
83.Lê Hữu Nghĩa – Lê Ngọc Tòng (đồng chủ biên) (2004), Toàn cấu hóa
– những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
84.Nguyễn Chương Nhiếp (2000), Thi hiếu thẩm mỹ và vai trò của nó
trong đời sống thẩm mỹ, Luận án Tiến sĩ Triết học, Trung tâm khoa học
xã hội và nhân văn Quốc gia, Hà Nội.
85.Nguyễn Chương Nhiếp (1999), Nâng cao thị hiếu thẩm mỹ trong
thưởng thức và đánh giá nghệ thuật, Văn hóa nghệ thuật 9/1999, 7-10.
86.Nguyễn Chương Nhiếp (1996), Nghệ thuật và vấn đề giáo dục thị hiếu
thẩm mỹ, Mỹ học thời nay, 12/10 -1996, 55 – 57.
87.Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Liên Xô (1961), Nguyên lý mỹ học Mác
– Lênin, phần I, Nxb Sự thật, Hà Nội.
88.Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Liên Xô (1962), Nguyên lý mỹ học Mác
– Lênin, phần II, Nxb Sự thật, Hà Nội.
89.Tô Huy Rứa – Hoàng Chí Bảo – Trần Khắc Việt – Lê Ngọc Tòng
(đồng chủ biên) (2005), Nhìn lại quá trình đổi mới tư duy lý luận của
Đảng 1986 – 2005, (sách tham khảo, tập 2), Nxb Lý luận chính trị, Hà
Nội.
90.Trần Ngọc Tăng (2001), Vai trò của truyền thông đại chúng trong giáo
dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
91.Lê Hữu Tầng (chủ biên) (2003), Chủ nghĩa xã hội: từ lý luận đến thực

17



tiễn. Những bài học kinh nghiệm chủ yếu, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
92.Phạm Hồng Thái (1987), Mấy nét về tình hình nghiên cứu mỹ học ở
Liên Xô những năm nửa đầu thập kỷ 80, Tạp chí Triết học (3).
93. Như Thiết (1986), Đưa cái đẹp vào cuộc sống, Nxb Sự thật, Hà Nội.
94.Nguyễn Ngọc Thu (2003), Văn hóa thẩm mỹ và sự phát triển năng lực
sáng tạo của con người, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, Hồ Chí Minh.
95.Lê Anh Trà (1982), Giáo dục thẩm mỹ và xây dựng con mới Việt Nam,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
96.Lê Anh Trà (1987), Vấn đề giáo dục thị hiếu thẩm mỹ, Trong sách:
“Thỏa mãn nhu cầu văn hóa và nâng cao thị hiếu nghệ thuật”, Nxb
Văn hóa, Hà Nội.
97.Lê Ngọc Trà (chủ biên) (1994), Mỹ học đại cương, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
98.Trần Túy (2005), Vai trò của nghệ thuật trong giáo dục thẩm mỹ, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
99.Lê Quang Vinh (1996), Vai trò của văn học trong giáo dục thẩm mỹ ở
nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành thẩm mỹ học, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
100. />
18


×