Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Khảo sát tình trạng mù chữ và tái mù chữ ở thành phố điện biên phủ, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.83 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN

KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG MÙ CHỮ VÀ TÁI
MÙ CHỮ Ở THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Hà Nội-2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------*---------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN

KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG MÙ CHỮ VÀ TÁI
MÙ CHỮ Ở THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

Luận văn Thạc sỹ
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số
: 60 22 02 40


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS.Trần Trí Dõi

Hà Nội-2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi, không có sự sao chép ở bất cứ nguồn tài liệu, đề tài luận
văn, luận án hay công trình nghiên cứu khoa học của tác giả nào khác.

Ngƣời cam đoan
Học viên

Nguyễn Thị Huyền


LỜI CẢM ƠN

Để luận văn này đƣợc hoàn thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới GS.TS. Trần Trí Dõi – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho
em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Ngôn ngữ học
đã dạy bảo và giúp đỡ nhiệt tình cho em trong suốt thời gian học cao học tại
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ UBND phƣờng
Nam Thanh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong quá trình thu thập tƣ liệu tại địa phƣơng.

Hà Nội, tháng 10 năm 2014

Học viên

Nguyễn Thị Huyền


BẢNG VIẾT TẮT
- PCGDTH-XM: Phổ cập giáo dục Tiểu học và Xóa mù
- GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
- THCS: Trung học cơ sở
- MC: Mù chữ
- TM: Tái mù chữ
- MHT: Mù chữ hoàn toàn
- KHT: Mù chữ không hoàn toàn
- THT: Tái mù chữ hoàn toàn
- CHT: Tái mù chữ chƣa hoàn toàn.
- LHQ: Liên hợp quốc


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 3
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 3
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4
3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6
6. Bố cục của đề tài ................................................................................................ 7

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 8
1.1. Khái quát về hiện tƣợng Mù chữ và Tái mù chữ ..................................... 8
1.1.1.Những quan niệm về mù chữ và tái mù chữ trên thế giới .......................... 8

1.1.2. Quan niệm về mù chữ và tái mù chữ ở Việt Nam…………………………18

1.2. Khái quát về địa bàn khảo sát .................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái quát về tỉnh Điện Biên .................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Khái quát về thành phố Điện Biên Phủ ........ Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Khái quát về địa bàn phường Nam Thanh ... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 2: TÌNH TRẠNG MÙ CHỮ VÀ TÁI MÙ CHỮ Ở PHƢỜNG
NAM THANH, THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦError! Bookmark not defined.
2.1.Tổng hợp kết quả khảo sát tại phường Nam ThanhError! Bookmark not defined.
2.2. Tình trạng mù chữ và tái mù chữ ở phường Nam Thanh chia theo đơn vị
bản ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3 .Tình trạng mù chữ và tái mù chữ chia theo giới tínhError! Bookmark not defined.
2.4. Tình trạng mù chữ và tái mù chữ ở phường Nam Thanh chia theo độ
tuổi............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Kết quả của cuộc khảo sát........................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Số liệu báo cáo xóa mù theo độ tuổi của địa phương.Error! Bookmark not defined.
2.5. Tình trạng mù chữ và tái mù chữ ở phường Nam Thanh chia theo thành
phần dân tộc ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.6. Tiểu kết .............................................................. Error! Bookmark not defined.

1


Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH
TRẠNG MÙ CHỮ VÀ CHỐNG TÁI MÙ CHỮ VÙNG DÂN TỘC
MIỀN NÚI VIỆT NAM .................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Vấn đề cấp thiết của xóa mù và chống tái mùError! Bookmark not defined.
3.2. Một số kiến nghị về giải pháp .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Mù chữ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội nước nhà ở

vùng dân tộc thiểu số ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Một số đề xuất ................................................. Error! Bookmark not defined.

DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 11
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo cách hiểu truyền thống, mù chữ (illiteracy) là tình trạng ngƣời
không biết đọc, biết viết. Đây là một tình trạng không chỉ có ở Việt Nam mà
có ở nhiều quốc gia trên thế giới và là một trong những vấn đề mang tính
cấp bách của nhân loại. Hiện nay thế giới còn gần khoảng 774 triệu ngƣời
mù chữ.
Những nƣớc có tỉ lệ dân số biết đọc, biết viết cao nhất là Úc (99,9%)
tiếp đến là Áo, Bỉ, Canada…Những nƣớc có tỉ lệ ngƣời biết đọc, biết viết
thấp nhất là Brkina (12,8%), Niger (14,4%)….Việt Nam có số ngƣời biết
đọc, biết viết là 90,3%, đứng vị trí 82/175 nƣớc, đứng sau Mexico, Trung
Quốc, Sri Lanka và đứng trƣớc Zimbabwe, Jodan.
Tại Hội nghị triển khai dự án “Phát triển chiến lược hệ thống nguồn lực
hỗ trợ sang kiến nâng cao năng lực xóa mù chữ tại Việt Nam” diễn ra vào
ngày 19 tháng 12 năm 2007 tại Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng cho
biết nƣớc ta không chỉ có hiện tƣợng mù chữ mà còn xuất hiện cả hiện tƣợng
tái mù chữ (Reilliteracy). Điều đáng chú ý là số ngƣời tái mù chữ lại có xu
hƣớng gia tăng trong những năm gần đây. Đây là một thực trạng rất đáng lo
ngại ở nƣớc ta cần đƣợc quan tâm.
Nếu hiện tƣợng mù chữ, tái mù chữ không bị đẩy lùi thì nó sẽ có ảnh
hƣởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta, đặc biệt đối

với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Theo Quyết định số 692/QĐ – TTg ngày 04 tháng 05 năm 2013 của
Thủ tƣớng Chính phủ thì Điện Biên là một trong số 14 tỉnh có điều kiện kinh
3


tế - xã hội khó khăn và có tỷ lệ ngƣời mù chữ cao nên đƣợc hỗ trợ Đề án
“Xóa mù chữ đến năm 2020”. Điều này cho thấy hiện tƣợng mù chữ và tái
mù chữ đang là một vấn đề xã hội mang tính cấp bách ở tỉnh Điện Biên.
Thêm vào đó, theo số liệu thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Điện Biên Phủ năm 2012, ở thành phố Điện Biên Phủ tỷ lệ ngƣời
mù chữ trong độ tuổi từ 15 đến 25 là 0.01%; tỷ lệ ngƣời mù chữ trong độ
tuổi từ 26 đến 35 là 0.24%; tỷ lệ ngƣời mù chữ trong độ tuổi từ 36 trở lên là
1.01%. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy mặc dù thành phố Điện Biên Phủ là
trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Điện Biên; là nơi có điều
kiện và cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục tốt nhất của tỉnh; là nơi có nhiều
trƣờng tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia,
ngoài ra còn có các trƣờng trung cấp, cao đẳng và các Trung tâm học tập
cộng đồng nhƣng tình trạng mù chữ vẫn còn tồn tại.
Xuất phát từ thực tiễn cấp bách nói trên, chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu “Khảo sát tình trạng mù chữ và tái mù chữ ở thành phố Điện
Biên Phủ, tỉnh Điện Biên”: Trường hợp chọn thí điểm địa bàn phường
Nam Thanh để tiến hành khảo sát với mong muốn nhằm tìm hiểu vấn đề
này một cách có hệ thống trên cả hai lĩnh vực lý luận và thực tiễn để có
đƣợc một cách nhìn gần với thực tế hơn và từ đó đề xuất ra những biện
pháp khắc phục sao cho phù hợp với tình hình thực tế của thành phố
Điện Biên Phủ nói riêng và cả nƣớc nói chung.

2. Mục đích nghiên cứu

Mù chữ và tái mù chữ là một trong những hiện tƣợng của ngôn ngữ học
xã hội, phản ánh trình độ phát triển của một xã hội. Chính vì thế, mục đích
nghiên cứu của đề tài là:
-

Tìm hiểu thực trạng mù chữ và tái mù chữ ở 6 bản của phƣờng Nam

Thanh.
4


-

Từ đó, góp phần tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tình trạng mù

chữ và tái mù chữ ở thành phố Điện Biên Phủ nói riêng và ở Việt Nam nói
chung.
-

Ngoài ra, thông qua việc điều tra thu thập tƣ liệu phục vụ cho đề tài đã

đƣa ra những trải nghiệm thực tế, có cơ hội đƣợc nhìn thấy và lắng nghe suy
nghĩ, thái độ của ngƣời dân đối với những vấn đề ngôn ngữ ở địa bàn mà họ
đang sinh sống để từ đó đề xuất ra những giải pháp khắc phục tình trạng mù
chữ và tái mù chữ cho đồng bào dân tộc miền núi.

3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích trên, đề tài tiến hành nghiên cứu các vấn đề
cụ thể sau:
- Tìm hiểu các khái niệm liên quan đến vấn đề mù chữ và tái mù chữ.

- Điều tra khảo sát và đánh giá tình trạng mù chữ và tái mù chữ của ngƣời
dân đang sinh sống tại 6 bản: Noong Chứn, Pom Loi, Khá, Co Cáng, Noong
En và Hoong En thuộc phƣờng Nam Thanh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh
Điện Biên.
- Kiến nghị về các giải pháp xóa mù và chống tái mù chữ ở vùng dân tộc
miền núi nói riêng và Việt Nam nói chung.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng khảo sát đƣợc tiến hành ở đây là tất cả những ngƣời thuộc độ
tuổi đến trƣờng học chữ trở lên (tức 6 tuổi trở lên) trong một đơn vị cƣ trú để
nhận diện tình trạng mù chữ và tái mù chữ ở cộng đồng cƣ dân vùng dân tộc
miền núi.
Thành phố Điện Biên Phủ là một thành phố vùng cao Tây Bắc trực
thuộc tỉnh Điện Biên. Vì thế, phạm vi khảo sát đƣợc chúng tôi tiến hành là
những đối tƣợng từ 6 tuổi trở lên, hiện đang sinh sống tại các bản : Co Cáng,

5


Pom Loi, Khá, Noong Chứn, Noong En, Hoong En, phường Nam Thanh,
thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Sau khi tiến hành khảo sát ở những địa điểm trên, chúng tôi thu đƣợc
601 phiếu (trong đó có 1 phiếu không hợp lệ đó là đối tƣợng đƣợc điều tra
dƣới 6 tuổi). Đây là kết quả khảo sát điền dã trên địa bàn thành phố Điện
Biên Phủ vào tháng 1/2013 của đoàn sinh viên khoa Ngôn ngữ học để thực
hiện Đề tài Nhóm A, Mã số: QGTĐ.12.09 do GS. TS Trần Trí Dõi chủ trì.
Nhƣ vậy, số liệu này là một phần kết quả của đợt nghiên cứu điều tra điền dã
nói trên thuộc địa bàn một thành phố của tỉnh Điện Biên.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để luận văn đƣợc hoàn thành, chúng tôi chủ yếu sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu trong ngôn ngữ học nhƣ sau:
Trƣớc hết, đó là phƣơng pháp nghiên cứu điều tra điền dã để thu thập
tài liệu và số liệu từ thực tiễn. Ở từng địa bàn khảo sát, mỗi ngƣời dân có
một phiếu phỏng vấn với những thông tin về cá nhân (nhƣ tên, tuổi, giới
tính, đã đi học chƣa…) cùng một bài đọc tiếng Việt và bài toán ở trình độ
tiểu học nhằm kiểm tra khả năng đọc – hiểu, viết cũng nhƣ tính toán của
họ.Từ đó, trên cơ sở những tiêu chí về mù chữ, chúng tôi phân loại, xử lý và
phân tích số liệu để tìm ra những khác biệt của tình hình mù chữ và tái mù
chữ theo từng đặc trƣng về giới tính, độ tuổi, thành phần dân tộc và địa bàn.
Đặc biệt, chúng tôi còn tiến hành đối chiếu số liệu xử lý đƣợc với những con
số thống kê của Phòng Giáo dục thành phố Điện Biên Phủ, qua đó, rút ra
những nhận xét cần thiết.
Những thông tin về đặc điểm kinh tế - xã hội cũng nhƣ thực tế trải
nghiệm trong nghiên cứu điền dã sẽ là căn cứ cho những phân tích về
nguyên nhân khó khăn cho công tác xóa mù chữ và chống tái mù chữ tiếng

6


phổ thông cho đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây. Cuối cùng, chúng tôi sẽ rút
ra những nhận xét tổng quát cho vấn đề.
Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành tập hợp những tài liệu có liên quan
đến đề tài nhƣ sƣu tầm và phân tích những tài liệu từ sách báo, tạp chí,
internet…
Khi khảo sát điền dã, chúng tôi áp dụng những tiêu chí của Việt Nam
đã nói ở trên. Chúng tôi cho rằng, những tiêu chuẩn trong quy định của nhà
nƣớc ta về cơ bản là phù hợp với thực tế giáo dục của xã hội ta hiện nay,
nhất là đối với vùng dân tộc miền núi.


6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố
cục của Luận văn gồm có 3 chƣơng sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Tình trạng mù chữ và tái mù chữ ở thành phố Điện Biên
Phủ, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Một số đề xuất về giải pháp khắc phục tình trạng mù chữ
và chống tái mù chữ ở vùng dân tộc miền núi của Việt Nam.

7


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái quát về hiện tƣợng Mù chữ và Tái mù chữ
1.1.1.Những quan niệm về mù chữ và tái mù chữ trên thế giới
1.1.1.1. Quan niệm của UNESCO
UNESCO là cơ quan phụ trách khoa học, giáo dục và văn hóa của Liên
hợp quốc (LHQ). Vì thế, quan niệm của cơ quan này là sự thể hiện nhận
thức chung của cộng đồng thế giới về hiện tƣợng giáo dục này. Theo tinh
thần định nghĩa mà UNESCO thể hiện, có thể hiểu mù chữ là không có khả
năng đọc và viết. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm này cũng đƣợc phát
triển theo thời gian phù hợp với sự phát triển của xã hội và thế giới.
Năm 1958, UNESCO đã đƣa ra định nghĩa ban đầu về mù chữ. Theo
đó, “Một ngƣời không biết chữ nếu họ không có hai khả năng đọc và viết
một tuyên bố ngắn và đơn giản liên quan đến cuộc sống hằng ngày của họ”.
Với nội hàm nhƣ thế, tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hợp
quốc ủng hộ một ý tƣởng “giáo dục cơ bản” nên tập trung chủ yếu vào hai
kỹ năng là đọc và viết. Nhƣ vậy, có thể thấy vào thời gian này đối với
UNESCO, mù chữ là một thuật ngữ khá “chung chung” là đọc và viết. các
Bộ Giáo dục của các nƣớc thành viên LHQ, giáo dục về xóa mù chữ đã đƣợc

làm nổi bật khi nhấn mạnh mối liên hệ giữa xóa mù chữ với phát triển xã
hội; và lần đầu tiên UNESCO đề xuất chức năng biết đọc, biết viết là
phƣơng tiện để con ngƣời phát triển kinh tế - xã hội trong một quốc gia. Với
quan niệm nhƣ thế, vấn đề xóa mù chữ đƣợc hiểu là nó đã vƣợt ra ngoài giới
hạn của nội hàm biết chữ thô sơ trƣớc đây là chỉ đơn giản là dạy học, dạy
viết mà nó gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Tiếp theo vào năm 1978, UNESCO đã thông qua định nghĩa về “mù
chữ chức năng”; theo đó, một ngƣời đƣợc coi là “mù chữ chức năng” nếu họ

8


không thể tham gia vào bất kỳ hoạt động nào mà biết đọc, biết viết là điều
kiện cần cho hiệu quả hoạt động của các nhóm hoặc cộng đồng đó và cũng
không thể sử dụng kỹ năng đọc, viết và tính toán cho sự phát triển của chính
mình và của cả cộng đồng. Nhƣ vậy, với quan niệm về “mù chữ chức năng”,
UNESCO coi nội hàm “biết chữ” ở mức độ rộng và phức tạp hơn, trong đó
nếu “biết chữ” nhƣng không qua kỹ năng ấy để phục vụ cho sự phát triển
của chính cá nhân mình và của cả cộng đồng thì bản thân các cá nhân ấy
đƣợc coi là ở (hay thuộc) tình trạng mù chữ.
Và vào thời điểm hiện nay, tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của
Liên hiệp quốc đã định nghĩa về khái niệm biết chữ một cách cụ thể hơn.
Theo đó, sự biết viết, sự biết đọc hay khả năng biết chữ của một ai đó là
“Khả năng nhận biết, hiểu, sáng tạo, truyền đạt, tính toán và dùng chữ được
in ra và viết ra liên kết cùng các văn cảnh khác nhau”. Để giải thích rõ hơn
khái niệm biết đọc, biết viết mở rộng nói trên, tổ chức năng đã đề nghị phân
biệt 3 loại “mù chữ” trong thế kỷ mới, bao gồm:
- Loại thứ nhất là những ngƣời “không biết chữ”, do đó “không đọc
sách đƣợc”. Đó là những ngƣời “mù chữ” cũ, “không biết chữ” theo nghĩa
truyền thống của khái niệm này.

- Loại thứ hai là những ngƣời có thể “biết chữ” nhƣng vẫn không phân
biệt đƣợc những phù hiệu, tín hiệu mà xã hội hiện đại đang sử dụng phục vụ
cho xã hội (ví dụ nhƣ: bảng đèn hiệu giao thông, biển báo nhà vệ sinh nam,
nữ v.v). Đây là những kiểu ngƣời có thể “đọc” hay “viết” chữ nhƣng cũng
không “hiểu” đƣợc những quy định của xã hội hiện đại.
- Và loại thứ ba là những ngƣời “biết chữ” nhƣng không biết hay không
có khả năng sử dụng máy tính, một công cụ phổ biến hiện nay trong xã hội
để thực hiện học tập, giao lƣu, quản lý công việc.

9


Trong ba loại “mù chữ” ấy, hai loại mù chữ sau đƣợc coi là kiểu mù
chữ thiên về “chức năng” hay tính năng”. Những ngƣời này, tuy đã đƣợc
giáo dục cơ bản về ngôn ngữ, nhƣng ở phƣơng diện thƣởng thức khoa học –
kỹ thuật hiện đại, họ cũng thiếu năng lực nhƣ giống những ngƣời mù chữ
“không biết đọc” nhƣ trƣớc đây. Vì thế, ở một mức độ nào đó, họ cũng là
những ngƣời vẫn đƣợc coi còn “mù chữ”. Theo những gì đƣợc trình bày ở
trên thì UNESCO nhấn mạnh đến việc áp dụng ngôn ngữ phù hợp với những
chức năng cơ bản là nghe, nói, đọc, viết. Tƣơng ứng, bốn kỹ năng này có lẽ
ứng với các kỹ năng chủ yếu trong cuộc sống là có thể hiểu, có thể diễn đạt
lại và có thể sáng tạo hay tái tạo lại.
Khi nhìn nhận sự biết đọc và biết viết bao hàm cả sự sáng tạo, định
nghĩa của UNESCO đã cố gắng bao quát các hoạt động nhận thức và truyền
đạt của ngƣời biết chữ. Có lẽ vì thế mà định nghĩa này mang tính cụ thể và
gần gũi với cuộc sống hiện nay hơn. Từ nội dung khái niệm về “biết chữ”,
chúng ta có thể nhận biết khái niệm “mù chữ” gồm hai yếu tố cơ bản là: a,
“không biết chữ” (không biết đọc, không biết viết, không hiểu nội dung, khả
năng truyền đạt lại nội dung của một “văn bản” nào đó); b, “không biết tính
toán”, tức là chƣa có thể thực hiện đƣợc những phép đơn giản.

1.1.1.2.Quan niệm về mù chữ ở một số quốc gia
Trên thế giới, những quan niệm về biết chữ của các quốc gia thƣờng có
xu hƣớng lấy những điều mà UNESCO quy định làm định hƣớng xử lý. Tuy
nhiên, ở những quốc gia khác nhau vẫn có một số chi tiết khác biệt nhất định
do điều kiện của quốc gia đó. Do vậy, UNESCO đã thực hiện một cuộc khảo
sát ở 105 quốc gia từ năm 1993 đến năm 2004 nhằm xác định và nhận biết
sự khác nhau trong các định nghĩa quan niệm về biết chữ giữa các nƣớc khác
nhau. Theo kết quả công bố rộng rãi trên phƣơng tiện thông tin đại chúng, có
khoảng 80% các nƣớc xác định nội dung “biết chữ” chỉ là “khả năng đọc
10


DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Diệp Quang Ban (2004), “Tiếng Việt: Sách xóa mù chữ cho người

lớn”, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2.

Diệp Quang Ban, Bế Hồng Hạnh, Đặng Thị Lanh (2010), Tài liệu học

xóa mù chữ tiếng Việt lớp 1, Nxb Giáo dục Việt Nam.
3.

Diệp Quang Ban, Nguyễn Thị Hạnh, Hoàng Văn Sán, Nguyễn Hữu

Tiến (2010), Tài liệu học xóa mù chữ tiếng Việt lớp 2, Nxb Giáo dục Việt
Nam.
4.


Diệp Quang Ban, Lê Phƣơng Nga, Nguyễn Thị Hƣơng Lan, Trần Thị

Hiền Lƣơng (2010), Tài liệu học xóa mù chữ tiếng Việt lớp 2, Nxb Giáo dục
Việt Nam.
5.

Vũ Ngọc Bình (1990), “Chống mù chữ vấn đề thời đại của đất nước”,

Nxb Sự Thật, Hà Nội.
6.

Nguyễn Hòa Bình , Hoàng Phiêu, Trần Quang Thông (1996), Tiếng

Việt và học tính: Sách xóa mù chữ cho người lớn (Tái bản lần thứ 13), Nxb
Giáo dục,H.
7.

“Các quy định pháp luật đối với dân tộc thiểu số” (2005), Nxb Chính trị

Quốc gia.
8.

Trần Trí Dõi (1999), Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc

miền núi một số tỉnh của Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội,124tr.
9.

Trần Trí Dõi (1999), Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt


Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 301tr. Xuất bản lần thứ hai năm 2000,
10. Trần Trí Dõi (2001), Ngôn ngữ và sự phát triển văn hóa xã hội, Nxb
Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 267tr.
11. Trần Trí Dõi (2003), Chính sách ngôn ngữ văn hóa dân tộc ở Việt Nam,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 185tr.

11


12. Trần Trí Dõi (2004), Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc
miền núi ba tỉnh phía bác Việt Nam: Những kiến nghị và giải pháp, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, 286tr.
13. Trần Trí Dõi, Nguyễn Văn Lộc (2006), Thực trạng sử dụng ngôn ngữ
của một số dân tộc thiểu số và vấn đề đặt ra cho giáo dục ngôn ngữ trong
nhà trường ở Việt Bắc, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Trần Trí Dõi (2013), Thảo luận về vấn đề mù chữ và tái mù chữ: Tiêu
chí nhận diện trong hoạt động giáo dục ở Việt Nam, Hội thảo khoa học Ngữ
học toàn quốc 2013, Đại học Ngoại ngữ Huế.
15. Trần Trí Dõi (2013), Vấn đề xóa mù chữ ở vùng dân tộc thiểu số: Suy
nghĩ về trường hợp bản người Mông Pú Tửu, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên, Tọa đàm khoa học Quốc tế Tôn giáo và văn hóa: Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn, Đại học Kho học Xã hội và Nhân văn (ĐHQG Hà Nội).
16. Giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới: Chủ trương, thực hiện, đánh
giá , 2002, Nxb Chính trị Quốc gia.
17. Trần Trí Dõi (chủ trì), Nghiên cứu tình hình mù chữ và tái mù chữ vùng
dân tộc thiểu số:Trường hợp tỉnh Điện Biên, Đề tài Quốc gia nhóm A, mã số
QGTĐ.12.09, Đã nghiệm thu tháng 11/2014.
18. Lê Sỹ Giáo (1991), Căn nguyên của nạn mù chữ ở vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số Việt Nam, Thông tin lý luận, Số 6
19. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục phát triển con người phục

vụ phát triển xã hội - kinh tế, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
20. Vũ Thị Thanh Hƣơng (2011), Tình hình dạy - học và sử dụng tiếng Việt
trong trường phổ thông vùng dân tộc thiểu số Việt Nam, Tạp chí Ngôn ngữ
số 9, tr. 27 - 43.

12


21. Đào Thị Hạnh, Duy Thị Hải Hƣờng (2009), Công tác xóa mù chữ ở các
tỉnh miền núi phía Bắc những năm 1945 – 1965, Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ
Việt Nam.
22. Luật phổ cập giáo dục Tiểu học của Quốc hội số 56-LCT/HĐNN ngày
23. Nguyễn Văn Khang (1998), Những biến động trong tiếng Việt dưới tác
động của bối cảnh đổi mới trong “Xây dựng và phát triển các ngôn ngữ
quốc gia trong khu vực”, Thông tin Khoa học Xã hội.
24. Nguyễn Văn Khang (2003), Kế hoạch hóa ngôn ngữ, Nxb Khoa học Xã
hội.
25. Nguyễn Văn Khang (2011), Chính sách ngôn ngữ của Đảng và Nhà
nước về công tác xóa mù chữ, Tạp chí Ngôn ngữ số 7.
26. Nguyễn Văn Khang (2012), Ngôn ngữ học xã hội, Nxb Giáo dục Việt
Nam.
27. Nguyễn Quang Long (chủ biên), Tiếng Việt và học tính: Sách xóa mù
cho người lớn: Sách giáo viên, tập 1, (Tái bản lần thứ 8), Nxb Giáo dục.
28. Nguyễn Quang Long (chủ biên), Tiếng Việt và học tính: Sách xóa mù
cho người lớn: Sách giáo viên, tập 2, (Tái bản lần thứ 9), Nxb Giáo dục.
29. Nguyễn Quang Long (chủ biên), Tiếng Việt và học tính: Sách xóa mù
cho người lớn, (Tái bản lần thứ 8), Nxb Giáo dục.
30. Nguyễn Văn Mai (1993), Vài nét về thực trạng xóa mù chữ ở vùng dân
tộc thiểu số và những vấn đề cần giải quyết, trong: Hội nghị tập huấn xóa
mù chữ cho ngƣời dân tộc, Trung tâm nghiên cứu giáo dục ngƣời lớn

(RCAE), Viện Ngôn ngữ học mùa hè.
31. Nguyễn Văn Minh (1990), Chủ tịch Hồ Chí Minh với công cuộc mù
chữ; nâng cao dân trí”, Ngƣời công giáo, số 7.
32. Nghị định của Hội đồng Bộ trƣởng số 338-HĐBT ngày 26/10/1991 Về
thi hành Luật phổ cập giáo dục Tiểu học.
13


33. Nghị quyết của Bộ chính trị số 22-NQ/TW ngày 27/11/1989 về Một số
chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miển núi.
34. NQ 40/2000 của Quốc Hội về Đổi mới chường trình giáo dục phổ
thông.
35. Nghị quyết của Bộ Giáo dục số 317/QĐ ngày 26/05/1956 Quy định tiêu
chuẩn công nhận thoát nạn mù chữ.
36. Phòng GD&ĐT thành phố Điện Biên Phủ (2013), Báo cáo sơ kết học kỳ
I năm học 2012 – 2013, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, tháng
1/2013.
37. Đoàn Văn Phúc (2009), Quyết định số 53/CP với việc bảo tồn, phát huy
ngôn ngữ và chữ viết các dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới”, Ngôn ngữ, số
9.
38. Quyết định số 13/2007/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục &
Đào tạo.
39. Quyết định 79/2008/QĐ-BGDĐT về Ban hành quy định đánh giá và
xếp loại chương trình xóa mù học viên chữ và giáo dục sau khi biết chữ.
40. Quyết định 692/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 04/05/2013 về
Phê duyệt đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”.
41. Quyết định số 1379/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày
12/08/2013 về Phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tại các tỉnh vùng
trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2013 – 2020.

42. Nguyễn Thị Thắm (2012), Tình hình mù chữ và tái mù chữ vùng dân
tộc thiểu số tại huyện Mường Chà, Điện Biên, Khóa luận tốt nghiệp đại học
chính quy, Ngành Ngôn ngữ học, Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân
văn, Hà Nội.

14


43. Phạm Tất Thắng (chủ nhiệm) (2010), Tình hình mù chữ, tái mù chữ và
vấn đề xóa mù ở Việt Nam trong thời kì hiện đại hóa công nghiệp hóa và hội
nhập quốc tế,Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Ngôn ngữ học (Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam), Hà Nội.
44. Lê Quang Thiêm (2000), Vấn đề ngôn ngữ quốc gia, Tạp chí Ngôn ngữ,
số 1/2000.
45. Nguyễn Đức Tồn (2010), Những cơ sở lí luận và thực tiễn khi xây dựng
chính sách ngôn ngữ của Việt nam trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế, tạp chí ngôn ngữ số 1/2010.
46. Thông tƣ số 01/GD-ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 3/2/1997 về
Thông tƣ hƣớng dẫn việc dạt học tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số.
47. Thông tƣ 39/2009/TT-BGDĐT Ban hành Quy định giáo dục hòa nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
48. Sài Gòn giải phóng (1995), “Hội nghị bàn công tác chống mù chữ và
phổ cập giáo dục tiểu học”.
49.

Nhƣ Ý (1991), Suy nghĩ về việc dạy tiếng Việt trong chương

trình thanh toán mù chữ cho đồng bào thiểu số lớn tuổi”, Tạp chí Ngôn
ngữ, số 4.


15



×