Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Đảng bộ tỉnh hưng yên lãnh đạo xây dựng đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh từ năm 1997 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.29 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY

ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN
HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY

ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN
HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Mai Hoa

Hà Nội – 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Thị Mai Hoa.
Các số liệu, tài liệu trong luận án trung thực, bảo đảm tính
khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội,28 tháng 11 năm 2014.
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4
6. Đóng góp của luận văn................................................................................ 5
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5
Chƣơng 1 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐOÀN THANH
NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN
GIAI ĐOẠN 1997 - 2000.................................................................................. 6
1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên
đối với xây dựng Đoàn thanh niên ................................................................. 6
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên ..................... 6
1.1.2. Khái quát về tình hình xây dựng Đoàn thanh niên của tỉnh Hưng Yên
trước năm 1997 ............................................... Error! Bookmark not defined.

1.1.3. Chủ trương về xây dựng Đoàn Thanh niên của Đảng ................. Error!
Bookmark not defined.
1.2. Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên quán triệt chủ trƣơng xây dựng Đoàn Thanh
niên của Đảng vào điều kiện địa phƣơng ...... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng YênError!

Bookmark

not

defined.
1.2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng YênError! Bookmark not defined.
* Tiểu kết chƣơng 1 ........................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2 SỰ LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐOÀN THANH NIÊN CỦA
ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 ....... Error!
Bookmark not defined.


2.1. Đặc điểm tình hình và chủ trƣơng xây dựng Đoàn Thanh niên của Đảng
bộ tỉnh Hƣng Yên ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Đặc điểm tình hình và chủ trương xây dựng Đoàn Thanh niên của Đảng
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng YênError!

Bookmark

not

defined.
2.2. Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên chỉ đạo xây dựng Đoàn Thanh niên ........ Error!

Bookmark not defined.
2.2.1. Xây dựng Đoàn Thanh niên về chính trị - tư tưởngError! Bookmark
not defined.
2.2.2. Xây dựng Đoàn Thanh niên về tổ chứcError! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆMError!

Bookmark

not

defined.
3.1. Nhận xét tổng quát ................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Về ưu điểm ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Về hạn chế ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu ................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Luôn đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh và đặc biệt coi trọng công
tác cán bộ trong xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ... Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Làm tốt vai trò chỉ đạo, hướng dẫn các cấp bộ Đoàn, phát huy tính chủ
động, sáng tạo của cơ sở, nhất là cấp chi đoàn... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Xây dựng Đoàn Thanh niên phải bám sát nhiệm vụ kinh tế, chính trị của
tỉnh và phù hợp với nhu cầu, lợi ích của đoàn viên thanh niên .............. Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCH

:

Ban Chấp hành

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

CLB

:

Câu lạc bộ

CNH

:

Công nghiệp hóa

HĐH

:


Hiện đại hóa

HLHTN

:

Hội Liên hiệp Thanh niên

KHKT

:

Khoa học kĩ thuật

KT – XH

:

Kinh tế - xã hội

LLCT

:

Lý luận chính trị

NQ

:


Nghị quyết

TW

:

Trung ương

TNCS

:

Thanh niên Cộng sản

TNTP

:

Thiếu niên Tiền phong

THPT

:

Trung học Phổ thông

UBND

:


Ủy ban nhân dân

UBKT

:

Ủy ban kiểm tra


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thanh niên là một lực lượng xã hội to lớn đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Bất cứ một quốc gia dân tộc và chế độ
xã hội nào muốn tồn tại phát triển đều quan tâm đến việc bồi dưỡng và phát
huy thanh niên. Sự phát triển của thanh niên không những quan hệ đến vận
mệnh và tồn tại của đất nước, mà còn ảnh hưởng đến tương lai của dân tộc. Vì
vậy, thanh niên luôn là lực lượng chiến lược của mỗi quốc gia dân tộc.
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao về vai trò và vị trí của thanh niên và công
tác thanh niên. Cách mạng Tháng Tám thành công mở ra một kỷ nguyên độc
lập, tự do cho đất nước, Hồ Chí Minh viết: “Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay
mạnh một phần lớn là do các thanh niên”. Nói về nhiệm vụ xây dựng lại đất
nước sau Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn: “Trong công cuộc
kiến thiết đó, nước nhà trông mong, chờ đợi ở các cháu rất nhiều” [36, tr.33]
và “non sông Việt Nam có trở lên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay
không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” [37, tr.33]. Hồ
Chí Minh đã vừa khẳng định vai trò lịch sử của thanh niên, vừa đặt niềm tin
mạnh mẽ vào khả năng cách mạng của thanh niên vào vị trí chiến lược của
công tác thanh niên.

Hiện nay, khi đất nước đưa công cuộc đổi mới vào chiều sâu, hội nhập
quốc tế sâu rộng với nhiều cơ hội và thách thức lớn – những thách thức đó tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, chệch
hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng và tệ quan liêu… vẫn tồn tại và diễn
biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau thì nhiệm vụ xây dựng Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh càng có vai trò quan trọng1. Nghị quyết Hội nghị
1

Từ đây viết gọn là Đoàn Thanh niên.

1


lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VII) Về công tác thanh
niên trong thời kỳ mới khẳng định: “Thanh niên là lực lượng xung kích sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay
không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế
giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội
chủ nghĩa hay không phần lớn là tùy thuộc lực lượng thanh niên, vào việc bồi
dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn
của dân tộc Việt Nam, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng” [3, tr.82]. Như vậy, công tác thanh niên thông qua tổ chức Đoàn
Thanh niên là vấn đề quyết định vận mệnh của dân tộc, đòi hỏi Đảng CSVN
phải luôn quan tâm, tăng cường sự lãnh đạo.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ tỉnh, với tư tưởng chủ đạo không
ngừng nâng cao chất lượng mọi mặt công tác xây dựng Đoàn Thanh niên,
Đoàn Thanh niên tỉnh Hưng Yên đã có những thành tích nổi bật, thanh niên
tỉnh Hưng Yên có nhiều đóng góp cho sự phát triển của tỉnh. Bên cạnh đó,
nhiệm vụ xây dựng Đoàn Thanh niên tỉnh Hưng Yên dưới sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh bộc lộ một số hạn chế. Trong điều kiện đó, nghiên cứu một cách

toàn diện, hệ thống về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với công tác thanh
niên là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Vì những lý do
trên, tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo xây dựng
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2010 làm đề
tài luận văn thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về thanh niên nói chung, xây dựng Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh nói riêng là một đề tài không mới với sự tiếp cận ở nhiều
chiều cạnh khác nhau của vấn đề như văn hóa, lối sống thanh niên, giải quyết
việc làm cho thanh niên, vai trò, nhiệm vụ của thanh niên, lịch sử phong trào
Đoàn Thanh niên,.... và cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu
2


của các học giả trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này được công bố.
Tiêu biểu là một số công trình sau:
Tạo việc làm cho người lao động cho người lao động bị ảnh hưởng
trong quá trình đô thị hóa Hà Nội, TS. Vũ Thị Mai chủ biên, xuất bản tại Hà
Nội năm 2007; Việc làm cho thanh niên ở khu vực chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp và nhu cầu tìm việc làm của thanh niên nông thôn ở
khu công nghiệp tại Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và Hải Phòng do Bộ
Lao động & Thương binh Xã hội xuất bản ở Hà Nội năm 2008... Các công
trình này dù ít hay nhiều đều có đề cập đến công tác thanh niên nói chung và
vấn đề việc làm cho thanh niên Việt Nam thời kỳ đổi mới, CNH, HĐH đất
nước nói riêng, trong đó có cả vấn đề về quan điểm, chủ trương của Đảng và
chính sách của Nhà nước về công tác thanh niên.
Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh
niên tỉnh Hưng Yên (1925-2002), Nxb. Thanh niên, Hà Nội đã nghiên cứu
một cách chi tiết có hệ thống về lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và phong trào thanh niên tỉnh Hưng Yên (1925 - 2002). Đây là một

công trình khoa học được biên soạn công phu nhằm ghi lại những cống hiến
to lớn của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào
tuổi trẻ Hưng Yên trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ngoài ra còn có một số bài đăng trên báo Hưng Yên đã đề cập đến công
tác Đoàn Thanh niên Hưng Yên trong thời kỳ đổi mới.
Nhìn chung, những công trình và bài viết đề cập đến công tác Đoàn
Thanh niên Hưng Yên ở những khía cạnh và mức độ khác nhau nhưng
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu vào
sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với xây dựng Đoàn Thanh
niên từ 1997-2010.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với xây dựng
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2010; đúc rút
một số kinh nghiệm ý nghĩa tham khảo.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên đối với xây dựng Đoàn Thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010.
- Phân tích những chủ trương Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đề ra trong quá
trình xây dựng xây dựng Đoàn Thanh niên những năm 1997-2010.
- Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chỉ đạo xây dựng xây dựng
Đoàn Thanh niên những năm 1997-2010.
- Nêu những thành tựu, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm lịch sử từ
sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong quá trình xây dựng Đoàn
Thanh niên những năm 1997-2010.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chủ trương và sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên đối với xây dựng Đoàn Thanh niên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung khoa học: Nghiên cứu những chủ trương, biện pháp, giải
pháp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đề ra trong xây dựng Đoàn Thanh niên.
- Về không gian: Trong phạm vi địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian: từ năm 1997 (năm tái lập tỉnh Hưng Yên) đến năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
lịch sử, phương pháp mô tả, phương pháp thống kê, phương pháp logic và
phương pháp tổng hợp và các phương pháp khác như phương pháp nghiên
cứu tài liệu, khảo sát xã hội học…
4


6. Đóng góp của luận văn
- Sau khi hoàn thành, Luận văn hệ thống lại những quan điểm chỉ đạo
và những biện pháp, giải pháp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đề ra nhằm xây
dựng Đoàn Thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010, góp một phần vào việc
cung cấp tài liệu về lý luận và thực tiễn trong việc tổ chức chỉ đạo công tác
đoàn và phong trào thanh niên tỉnh Hưng Yên.
- Luận văn đã đánh giá khái quát những thành tựu và hạn chế trong
lãnh đạo xây dựng Đoàn Thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010 của Đảng bộ
tỉnh Hưng Yên; từ đó, rút ra những kinh nghiệm tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với xây dựng Đoàn Thanh niên.
- Là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu về lịch sử tỉnh
Hưng Yên, lịch sử Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hưng Yên.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 1997 - 2000
Chƣơng 2: Sự lãnh đạo xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2001 - 2010
Chƣơng 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm lịch sử

5


Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN
GIAI ĐOẠN 1997 - 2000
1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hƣng
Yên đối với xây dựng Đoàn thanh niên
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên
Tổ quốc ta có sông dài, biển rộng, có “những cánh đồng bát ngát,
những dòng sông đỏ nặng phù sa”. Bàn tay và khối óc lao động chăm chỉ,
sáng tạo đã biến Hưng Yên thành một vùng đất trù phú. Phong cảnh thiên
nhiên tươi đẹp cộng với ý chí kiên cường, lòng quyết tâm dựng nước và giữ
nước đã hun đúc nên bản sắc con người Việt Nam nói chung, nhân dân Hưng
Yên nói riêng, một lối sống nhân ái, bao dung nhưng vẫn ngẩng đầu đầy khí
tiết trước mọi thử thách. Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Hưng Yên
cũng như toàn thể dân tộc Việt Nam luôn tự hào là con Rồng, cháu Lạc “lưng
đeo gươm, tay mềm mại bút hoa”. Chưa bao giờ và chưa khi nào quân giặc
ngoại xâm đè bẹp được ý chí thống nhất đất nước của dân tộc. Nước Việt
Nam luôn là một khối thống nhất, không một sức mạnh nào có thể chia cắt.
Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường bất khuất, truyền thống anh dũng

chống giặc ngoại xâm ấy của dân tộc Việt Nam lại càng được phát huy cao độ
trong công cuộc lao động và dựng xây đất nước. Hưng Yên là một phần của
khối thống nhất đó, mang trong mình những phẩm chất và truyền thống mà tổ
quốc Việt Nam đã hun đúc nên, nhân dân Hưng Yên đang cùng với nhân dân
cả nước viết tiếp trang sử vàng chói lọi của dân tộc
Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Hưng Yên nằm ở tả ngạn sông Hồng, thuộc châu thổ đồng bằng
Bắc Bộ, phía đông giáp Hải Dương, phía nam giáp Thái Bình, phía tây giáp
Hà Tây, phía bắc liền kề với thủ đô Hà Nội và Bắc Ninh. Đây là một mảnh
6


đất phù xa màu mỡ, giàu truyền thống văn hiến, là vùng đất địa linh nhân kiệt,
là nơi sinh ra nhiều người đỗ đạt, nhiều nhân vật tài giỏi được sử sách ca ngợi,
nhân dân truyền tụng. Đặc biệt thanh niên Hưng Yên đã kế thừa và phát huy
bản sắc của quê hương văn hiến và truyền thống cách mạng của thế hệ cha
anh đi trước, thanh niên Hưng Yên luôn tự hào và khẳng định vị trí, vai trò
của mình trong xã hội.
Tỉnh Hưng Yên được thành lập vào năm Minh Mệnh thứ 12 (1831),
gồm có hai phủ: Khoái Châu (Đông Yên, Kim Động, Ân Thi, Phù Cừ) của
trấn Sơn Nam và Tiên Hưng (Thần Khê, Hưng Nhân, Duyên Hà, Tiên Lữ)
của trấn Nam Định vốn là khu vực thuộc bộ Dương Tuyền của thời Hùng
Vương; huyện Chu Diên thời Bắc thuộc, phủ Thái Bình thời Ngô, Đinh và
Tiền Lê, Khoái Lộ và Đằng Lộ rồi Khoái Châu và Đằng Châu thời Trần. Dưới
thời thuộc Minh vùng đất này thuộc phủ Kiến Xương. Đến cuối thời Lê đầu
thời Nguyễn, phủ Khoái Châu thuộc trấn Sơn Nam Thượng (Hưng Yên, Thái
Bình) còn phủ Tiên Hưng thuộc trấn Nam Sơn hạ (Nam Định). Như vậy,
trước khi Pháp xâm lược, Hưng Yên là một tỉnh nằm cả hai phía sông Luộc
[15, tr. 9].
Ngày 26 - 1 - 1968, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết số 504

- NQ/TVQH phê chuẩn hợp nhất hai tỉnh Hưng Yên và Hải Dương, tỉnh lỵ đặt
tại thị xã Hải Dương.
Tại kỳ họp lần thứ 10 Quốc Hội khóa IX, ngày 6 - 1 - 1996, Quốc hội
đã phê chuẩn việc chia tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng
Yên. Ngày 1 - 1 - 1997, tỉnh Hưng Yên được tái lập.
Ngày nay, tỉnh Hưng Yên được chia thành 10 đơn vị hành chính bao
gồm thành phố Hưng Yên và 9 huyện: Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động, Mỹ
Hào, Phù Cừ, Tiên Lữ, Văn Giang, Văn Lâm, Yên Mỹ. Toàn tỉnh Hưng Yên
có 161 xã, phường, thị trấn, với diện tích 89.479 km2, dân số 1.128.702 người
với mật độ dân số 1.223 người/km2.
7


Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng, không có núi đồi và biển. Trải qua
biến thiên của tạo hóa, địa lý tự nhiên của Hưng Yên có vị trí quan trọng cả về
kinh tế, quốc phòng. Đường quốc lộ số 5 và đường sắt chạy qua Hưng Yên
nối các tỉnh vùng duyên hải Đông bắc Tổ quốc với Thủ đô Hà Nội. Đường
39A bắt nguồn từ đường 5 xuống tỉnh lỵ, ra cầu Triều Dương nối với quốc lộ
10. Đường 38 nối từ đường 39 đi Cống Tranh ra Quán Gỏi, nối với đường số
5 qua cầu Hồ đi Bắc Ninh… Sông Hồng và sông Luộc bao bọc phía Tây và
Nam của tỉnh, cùng với hệ thống sông ngòi nội địa và các đường liện huyện,
liên tỉnh tạo thành một mạng lưới giao thông thủy, bộ thuận tiện giữa trung
tâm đồng bằng Bắc Bộ với các nơi trong vùng.
Dân số - lao đô ̣ng: nguồ n nhân lực Hưng Yên khá dồ i dào . Dân số năm
2004 là trên 1,1 triê ̣u người, trong đó số người trong đô ̣ tuổ i lao đô ̣ng chiế m
hơn 50%. Tỷ lệ lao động có trình độ của Hưng Yên thấp , bởi sau khi tái lâ ̣p
tỉnh, đô ̣i ngũ cán bộ khoa học có trình độ ở lại tỉnh công tác ít . Hiê ̣n nay, số
lao đô ̣ng chưa có viê ̣c làm ổ n đinh
̣ còn nhiề u đã trở thành sức ép lớn đố i với
Hưng Yên trong vấ n đề giải quyế t viê ̣c làm.

Về kinh tế
Từ xa xưa, Hưng Yên đã có một nền thương mại phát triển thông qua
thương cảng phố Hiến, mà người xưa có câu: “Thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì phố
Hiến”. Thời kỳ hưng thịnh của Hưng Yên, ở thế kỷ 17, do được thiên nhiên
ưu đãi về địa lý, phố Hiến được hình thành bởi khu phố Xích Đằng, Man
Đằng, Châu Đằng (nay thuộc phường Nam Sơn) và các khu phố sầm uất: Hoa
Dương, Hoa Cái, Hoa Điền, Mậu Dương, Phương Cái, Lương Điền), nay
thuộc phường Hồng Châu, thị xã Hưng Yên). Cảnh buôn bán sầm uất, tàu
thuyền của người ngoại quốc ra vào tấp nập nổi tiếng một thời tại cảng Vạn
Lai Triều, Bến Đá, v.v…
Với lợi thế gần Hà Nội nên hoạt động thương mại, buôn bán trong nước
của tỉnh Hưng Yên phát triển khá mạnh. Xuất hiện nhiều làng nghề buôn bán
8


từ Mễ Sở xuống tận thị xã Hưng Yên như làng Đa Ngưu (Văn Giang) có tới
70% số hộ làm nghề buôn bán thuốc bắc, cung cấp hầu hết cho các hiệu thuốc
ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định và các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Ngoài thế mạnh về thương mại - buôn bán, Hưng Yên còn nhiều lợi thế
về giao thông vận tải. Ngoài đường sắt Hà Nội – Hải Phòng và quốc lộ 5 chạy
qua, Hưng Yên còn có hệ thống đường bộ, đường thủy khá thuận tiện. Nhiều
con đường huyết mạch là cầu giao thông giữa các địa phương trong tỉnh như
đường 39A, đường 99, 179, 199, 201, 202, 204, 205, 206 và hàng trăm km đê
đã liên kết các xã, các huyện của Hưng Yên với nhau và nối thông với mạng
lưới giao thông quốc gia.
Với 80 kilômét đường thủy trên sông Hồng, sông Luộc và hàng trăm
kilômét đường sông khác được phân bố khá đều trong tỉnh nên việc vận
chuyển và đi lại ở địa phương được tiện lợi, giá thành thấp và nhanh chóng
hơn. Tiềm năng giao thông thủy, bộ của Hưng Yên có nhiều hứa hẹn cho sự
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Ngày nay, Hưng Yên lại nằm trong tam giác chiến lược phát triển công
nghiệp (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh) nên càng thuận lợi trong việc
giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội. Vì vậy Hưng Yên đươ ̣c đánh giá là mô ̣t
trong những tỉnh có tố c đô ̣ tăng trưởng kinh tế tương đố i nhanh và cao . Nề n
kinh tế Hưng Yên đang đổ i thay từng ngày . Cơ cấ u kinh tế đang dầ n chuyể n
dịch theo hướng công nghiệp hoá , hiê ̣n đa ̣i hoá . Nông nghiê ̣p, nông thôn có
nhiề u chuyể n biế n tích cực , tỷ trọng giữa chăn nuôi và trồng trọt được cân
đố i. Người nông dân bước đầ u quan tâm đế n sản xuấ t hàng hoá , đảm bảo an
ninh lương thực . Công nghiê ̣p, dịch vụ có bước phát triển khá . Công nghiê ̣p
điạ phương tuy còn phải đố i mă ̣t với nhiề u khó khăn

, nhưng vẫn đa ̣t đươ ̣c

những thành tić h đáng khić h lê ̣ . Mô ̣t số ngành hàng ti ếp tục được củng cố
phát triển, lựa cho ̣n các mă ̣t hàng ưu tiên và có lơ ̣i thế để đầ u tư chiề u sâu , đổ i
mới công nghê ,̣ tạo ra những sản phẩm chất lượng cao . Khố i công nghiê ̣p có
9


vố n đầ u tư nước ngoài tăng nhanh do số dự án đi vào hoa ̣t đô ̣ng tăng lên , sản
phẩ m đươ ̣c thi ̣trường chấ p nhâ ̣n và có xu thế phát triể n tố t . Riêng ngành du
lịch và dịch vụ cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa, đáp ứng nhu cầ u khai thác tiề m
năng phu ̣c vu ̣ khách du lich
̣ trong và

ngoài nước như : du lich
̣ Phố Hiế n , di

tích Chử Đồng Tử - Tiên Dung.
Văn hoá - xã hội

Nét nổi bật trong truyền thống văn hiến của người Hưng Yên là truyền
thố ng hiế u ho ̣c và khoa bảng . Truyền thống hiếu học của người Hưng Yên đã
được chứng minh qua nhiều thế hệ. Thế kỷ thứ VI đã xuất hiện một Tống
Trân trong câu chuyện truyền thuyết Tống Trân – Cúc Hoa. 5 tuổi Tống Trân
đã đi học, 7 tuổi đi thi, cả ba kỳ thi đều đỗ thủ khoa, rồi đỗ Trạng Nguyên. Đi
sứ sang Trung Quốc, được phong “Lưỡng quốc Trạng Nguyên”.
Chỉ riêng 845 năm Hán học, từ khoa thi thứ nhất (1074) đến khoa thi
cuối cùng (1919), Hưng Yên đã có 214 người đỗ đại khoa đứng đầu trong cả
nước.
Bước sang thế kỷ XX, đội ngũ nhân tài của Hưng Yên ngày một đông
đảo và có nhiều đóng góp cho đất nước, nhất là trên các lĩnh vực văn hóa và
khoa học, Làng Phú Thị, Mễ Sở (Văn Giang) với các tên tuổi của các nhà sư
phạm, soạn giả Dương Quảng Hàm, nhà văn và dịch giả Dương Tự Quán,
Hưng Yên cũng là quê hương của các nhà văn tên tuổi như Nguyễn Công
Hoan (Văn Giang), Vũ Trọng Phụng (Yên Mỹ), các danh họa Tô Ngọc Vân,
Dương Bích Liên, nhà cải các sân khấu Nguyễn Đình Nghi (Tiên Lữ), các
nhạc sĩ tài ba như Mai Văn Chung, Phó Đức Phương, nhà khoa học quân sự
nổi tiếng Giáo sư Thượng tướng Hoàng Minh Thảo… Hưng Yên cũng đã sinh
thành và đào tạo cho đất nước, cho cách mạng nhiều cán bộ ưu tú như Tô
Hiệu, Lê Văn Lương, cố Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh, Trung tướng Nguyễn
Bình… Đó là những tấm gương về phẩm chất cách mạng, khích lệ và cổ vũ

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Hưng Yên (2009),
“Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên tập III (1975-2005)”, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
2. Ban chỉ đạo cuộc vận động “Tuổi trẻ Hưng Yên học tập và làm theo lời

Bác” tỉnh Hưng Yên (2009), Những tấm gương thanh niên tiên tiến làm
theo lời Bác năm 2009, Nxb. Lao động - xã hội, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày
13/03/1991của Bộ Chính Trị BCH Trung ương Đảng (khóa VI).
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về công tác thanh niên trong thời
kỳ mới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ XII (khóa VII), Hà Nội (Lưu hành nội bộ).
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ VIII (khóa VII), Hà Nội (Lưu hành nội bộ).
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ II (khóa VIII), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập I (19241930), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập II (1931),
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ IV (khóa VIII), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
11


12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ V (khóa VIII), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam - Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh (1998), “Nghị quyết về công tác đoàn kết, tập hợp
thanh niên và xây dựng tổ chức Đoàn – Hội trong các doanh nghiệp tư
nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập III (1931)
Nxb. Sự thật, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam - Ban Thường vụ tỉnh Hưng Yên (2000), Bác
Hồ với Hưng Yên, Hưng Yên với Bác Hồ, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam - Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh (2006), Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và phong trào thanh niên tỉnh Hưng Yên (1925-2002), Nxb.
Thanh niên, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới và hội
nhập (Đại hội VI, VII,VIII,IX, X)”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (1996), Tự giới thiệu từ Đại hội
đến phong trào, NXb. Thanh niên, Hà Nội.
22. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (1997), Báo cáo của Ban Chấp
hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (khóa VI) tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đoàn.

12


23. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (1997), Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII của Đoàn, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
24. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (1997), Tổng quan tình hình
thanh niên, công tác thanh niên và phong trào thiếu nhi, Nxb. Thanh niên,
Hà Nội.

25. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2002), Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh lần thứ VIII,
Nxb. Thanh niên.
26. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh qua các kỳ Đại Hội (2002), Nxb.
Thanh niên, Hà Nội.
27. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, BCH tỉnh Hưng Yên, Báo cáo
tại đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Hưng Yên lần thứ XII,
nhiệm kỳ 2002 - 2007.
28. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, BCH tỉnh Hưng Yên, Báo cáo
tại đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Hưng Yên lần thứ XIII,
nhiệm kỳ 2007 - 2012.
29. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, BCH tỉnh Hưng Yên, Báo cáo
công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi tỉnh Hưng Yên năm 2010.
30. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, BCH tỉnh Hưng Yên (2010),
Quyết định về việc ban hành Đề án “Nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt
động của cơ sở Đoàn, trọng tâm là cơ sở Đoàn khối nông thôn giai đoạn
2010-2015.
31. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, BCH tỉnh Hưng Yên, Báo cáo
tại đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Hưng Yên lần thứ XIV,
nhiệm kỳ 2012 - 2017.
32. Nguyễn Hữu Đức (2003), Giáo dục, rèn luyện thanh niên theo tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Quân đội
nhân dân Việt Nam, Hà Nội.
13


33. Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Hưng Yên (2009), Phát huy
truyền thống văn hiến cách mạng, thanh niên Hưng Yên đoàn kết, sáng
tạo, lập thân, lập nghiệp xây dựng quê hương giàu đẹp và văn minh.
34. Nguyễn Văn Khoan, Đi từ mùa xuân Hồ Chí Minh, Nxb. Thanh niên.

35. Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh
niên Việt Nam (hỏi- đáp), Nxb.Thanh niên, Hà Nội.
36. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 2, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 8, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
40. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 11, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42. Hồ Chí Minh (1980), Tuyển tập, tập 2, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
43. Hồ Chí Minh (1972), Bàn về công tác giáo dục, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
44. Phạm Đình Nghiệp (2008), Chủ nghĩa Mác – Lênin bàn về thanh niên và
công tác thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
45. Đoàn Văn Thái (2006), “Quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên
trong giai đoạn hiện nay”, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
46. Nguyễn Văn Thanh (2008), “Đổi mới Đoàn Thanh niên trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
47. Nguyễn Xuân Thông (2006), Tìm hiểu về tư tưởng Hồ Chí Minh về vai
trò, vị trí về tổ chức cơ sở Đảng.
48. Tỉnh ủy Hưng Yên (2007), Quyết định Về việc phê duyệt Chương trình
hành động thực hiện chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Hưng Yên đến
năm 2010.
49. Tỉnh ủy Hưng Yên (2008), Chương trình hành động Thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X).
14


50. Tỉnh ủy Hưng Yên (2010), Báo cáo Tổng kết thực hiện Chương trình
hành động thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Hưng Yên đến
năm 2010.

51. Tỉnh ủy Hưng Yên (2010), Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2012-2020.
52. Nguyễn Văn Trung (1996), Chính sách đối với thanh niên (lý luận và thực
tiễn), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
53. Lê Văn Tu (1997), “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là sự
nghiệp tất yếu của thanh niên”, Tạp chí thông tin khoa học thanh niên.
54. Nguyễn Văn Tùng (1999), Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
55. Văn Tùng (2000), Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về vận động thanh
niên, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
56. Văn Tùng (2001), Một số vấn đề về công tác đoàn thanh niên trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
57. Ủy ban quốc gia về thanh niên Việt Nam (2003), Cơ sở lý luận và thực
tiễn của chiến lược phát triển thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
58. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 4 Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh: 20/10/1980 – 22/11/1981 – H: TN, 1981.
59. Văn kiện đại hội Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh lần thứ VII
(1997), Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
60. Vấn đề thanh niên nhìn nhận và dự báo (1994), tập 1, Nxb. Thanh niên,
Hà Nội.
61. Vấn đề thanh niên nhìn nhận và dự báo (1994), tập 2, Nxb. Thanh niên,
Hà Nội.
62. Chu Xuân Việt (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn của chiến lược phát
triển thanh niên, Nxb. Thanh niên

15


63. Hồ Đức Việt (1996), Thanh niên với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.

64. Quang Vinh, Văn Song (2003), “Hồ Chí Minh về giáo dục và tổ chức
thanh niên”, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
65. Nghiêm Đình Vỳ - Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào
tạo nhân tài, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66.Website: www. Thanhnien.com
www.google.com
www.dangcongsan.com
www.tinhdoanhungyen.org.vn

16



×