Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Luận văn đánh giá hiện trạng tồn dư các hợp chất clo hữu cơ và photpho hữu cơ trong môi trường đất ở 1 số kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại địa bàn huyện diễn châu tỉnh nghệ an và đề xuất biện pháp xử lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.14 MB, 107 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề mơi trường.................................4

1.1.1. Vị trí và vai trị của hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nơng nghiệp.........4
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hố chất bảo vệ thực vật..............................................9
1.1.4. Tác động của hoá chất bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khoẻ con người
.........................................................................................................................................12
1.1.5. Độc tính của một số hố chất hố chất bảo vệ thực vật điển hình.....................15
1.2. Tình hình chung về ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại Việt Nam và trên
địa bàn tỉnh Nghệ An............................................................................................................................................19

1.2.1. Tình hình về ơ nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại Việt Nam..........19
1.2.2. Tình hình chung về chất hố chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn tỉnh Nghệ An...................24

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................. 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................................................27
2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................................28

2.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu..........................28
2.3.2. Phương pháp phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và người dân
.........................................................................................................................................28
2.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích mẫu đất........................29

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................39
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An....................................39


3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................39
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội....................................................................................41
3.1.3. Các vấn đề môi trường.........................................................................................45

i


3.2. Đặc điểm hiện trạng một số khu vực kho chứa hóa chất BVTV tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
..................................................................................................................................................................................47
Để đánh giá cụ thể hiện trạng và mức độ ô nhiễm môi trường đối với các kho chứa hóa chất BVTV tại
huyện Diễn Châu, tác giả lựa chọn 03 điểm tiêu biểu, cụ thể như sau:........................................................47
- Kho thuốc BVTV tại xóm 1, HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu...........................................47
- Kho thuốc BVTV tại xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu................................................................47
- Kho thuốc BVTV tại xóm 6, xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu..................................................................47

3.2.1. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc BVTV tại xóm 6 - xã Diễn Thành, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An........................................................................................................47
3.3. Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm Clo hữu cơ và nhóm Photpho hữu cơ trong mơi trường đất một
số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Diễn Châu............................................................52

3.3.1. Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm clo hữu cơ và nhóm photpho hữu cơ trong
mơi trường đất tại kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 6 - xã Diễn Thành, huyện Diễn
Châu................................................................................................................................52
3.4. Đề xuất giải pháp xử lý đối với kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 6, xã Diễn Thành, huyện Diễn
Châu (khu vực có nồng độ ô nhiễm cao nhất cần phải xử lý).........................................................................63

3.4.1 Địa điểm thực hiện................................................................................................63
3.4.2. Xác định khối lượng hoá chất tồn lưu.................................................................63
3.4.3. Lựa chọn phương pháp xử lý...............................................................................64
Kết hợp bổ sung vôi và phân vi sinh.......................................................................................................69


XỬ LÝ VÙNG CHƠN HĨA CHẤT BVTV:.......................................................71
PHƯƠNG ÁN ĐẢM BẢO AN NINH TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI DỰ
ÁN........................................................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................80
1. Kết luận...............................................................................................................................................................80
2. Kiến nghị.............................................................................................................................................................81

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................82
PHỤ LỤC...............................................................................................................85

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ii


BVTV:

Bảo vệ thực vật

BNN&PTNN (BNN): Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BKHCN&MT:

Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường

BVMT:

Bảo vệ môi trường

DDT:

DDE :
FAO:

Diclodiphenyltricloetan
Diclodiphenydicloetylen
Tổ chức Nông lương thế giới

GEF :

Quỹ mơi trường tồn cầu

KLN:

Kim loại nặng

KT – XH:

Kinh tế - Xã hội

LD50

Liều gây chết 50% vật thí nghiệm

(Lethal Dose)
LD1

Liều gây chết 1% vật thí nghiệm (Lethal

NĐ:


Nghị định

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

Dose)

POP:

Chất hữu cơ khó phân huỷ

TTg – CP:

Thủ tướng Chính phủ

TT:

Thơng tư

TTCP:

Tiêu chuẩn cho phép

UNEP:

Chương trình mơi trường Liên Hợp

Quốc
VSV:


Vi sinh vật

iii


WHO:

Tổ chức y tế thế giới

iv


DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề mơi trường.................................4

1.1.1. Vị trí và vai trị của hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nơng nghiệp.........4
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hố chất bảo vệ thực vật..............................................9
1.1.4. Tác động của hoá chất bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khoẻ con người
.........................................................................................................................................12
1.1.5. Độc tính của một số hố chất hố chất bảo vệ thực vật điển hình.....................15
1.2. Tình hình chung về ơ nhiễm mơi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại Việt Nam và trên
địa bàn tỉnh Nghệ An............................................................................................................................................19

1.2.1. Tình hình về ơ nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại Việt Nam..........19
1.2.2. Tình hình chung về chất hố chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn tỉnh Nghệ An...................24

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

................................................................................................................................. 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................................................27
2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................................28

2.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu..........................28
2.3.2. Phương pháp phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và người dân
.........................................................................................................................................28
2.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích mẫu đất........................29

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................39
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An....................................39

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................39
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội....................................................................................41
3.1.3. Các vấn đề môi trường.........................................................................................45
3.2. Đặc điểm hiện trạng một số khu vực kho chứa hóa chất BVTV tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
..................................................................................................................................................................................47

v


Để đánh giá cụ thể hiện trạng và mức độ ô nhiễm môi trường đối với các kho chứa hóa chất BVTV tại
huyện Diễn Châu, tác giả lựa chọn 03 điểm tiêu biểu, cụ thể như sau:........................................................47
- Kho thuốc BVTV tại xóm 1, HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu...........................................47
- Kho thuốc BVTV tại xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu................................................................47
- Kho thuốc BVTV tại xóm 6, xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu..................................................................47

3.2.1. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc BVTV tại xóm 6 - xã Diễn Thành, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An........................................................................................................47

3.3. Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm Clo hữu cơ và nhóm Photpho hữu cơ trong mơi trường đất một
số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Diễn Châu............................................................52

3.3.1. Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm clo hữu cơ và nhóm photpho hữu cơ trong
mơi trường đất tại kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 6 - xã Diễn Thành, huyện Diễn
Châu................................................................................................................................52
3.4. Đề xuất giải pháp xử lý đối với kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 6, xã Diễn Thành, huyện Diễn
Châu (khu vực có nồng độ ô nhiễm cao nhất cần phải xử lý).........................................................................63

3.4.1 Địa điểm thực hiện................................................................................................63
3.4.2. Xác định khối lượng hoá chất tồn lưu.................................................................63
3.4.3. Lựa chọn phương pháp xử lý...............................................................................64
Kết hợp bổ sung vôi và phân vi sinh.......................................................................................................69

XỬ LÝ VÙNG CHƠN HĨA CHẤT BVTV:.......................................................71
PHƯƠNG ÁN ĐẢM BẢO AN NINH TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI DỰ
ÁN........................................................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................80
1. Kết luận...............................................................................................................................................................80
2. Kiến nghị.............................................................................................................................................................81

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................82
PHỤ LỤC...............................................................................................................85

vi


DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4

1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề mơi trường.................................4

1.1.1. Vị trí và vai trị của hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nơng nghiệp.........4
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hố chất bảo vệ thực vật..............................................9
1.1.4. Tác động của hoá chất bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khoẻ con người
.........................................................................................................................................12
1.1.5. Độc tính của một số hố chất hố chất bảo vệ thực vật điển hình.....................15
1.2. Tình hình chung về ơ nhiễm mơi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại Việt Nam và trên
địa bàn tỉnh Nghệ An............................................................................................................................................19

1.2.1. Tình hình về ơ nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại Việt Nam..........19
1.2.2. Tình hình chung về chất hố chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn tỉnh Nghệ An...................24

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................. 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................................................27
2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................................28

2.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu..........................28
2.3.2. Phương pháp phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và người dân
.........................................................................................................................................28
2.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích mẫu đất........................29

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................39
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An....................................39

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................39
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội....................................................................................41
3.1.3. Các vấn đề môi trường.........................................................................................45

3.2. Đặc điểm hiện trạng một số khu vực kho chứa hóa chất BVTV tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
..................................................................................................................................................................................47

vii


Để đánh giá cụ thể hiện trạng và mức độ ô nhiễm môi trường đối với các kho chứa hóa chất BVTV tại
huyện Diễn Châu, tác giả lựa chọn 03 điểm tiêu biểu, cụ thể như sau:........................................................47
- Kho thuốc BVTV tại xóm 1, HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu...........................................47
- Kho thuốc BVTV tại xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu................................................................47
- Kho thuốc BVTV tại xóm 6, xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu..................................................................47

3.2.1. Đặc điểm hiện trạng kho thuốc BVTV tại xóm 6 - xã Diễn Thành, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An........................................................................................................47
3.3. Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm Clo hữu cơ và nhóm Photpho hữu cơ trong mơi trường đất một
số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Diễn Châu............................................................52

3.3.1. Đánh giá hiện trạng tồn lưu nhóm clo hữu cơ và nhóm photpho hữu cơ trong
mơi trường đất tại kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 6 - xã Diễn Thành, huyện Diễn
Châu................................................................................................................................52
3.4. Đề xuất giải pháp xử lý đối với kho thuốc bảo vệ thực vật tại xóm 6, xã Diễn Thành, huyện Diễn
Châu (khu vực có nồng độ ô nhiễm cao nhất cần phải xử lý).........................................................................63

3.4.1 Địa điểm thực hiện................................................................................................63
3.4.2. Xác định khối lượng hoá chất tồn lưu.................................................................63
3.4.3. Lựa chọn phương pháp xử lý...............................................................................64
Kết hợp bổ sung vôi và phân vi sinh.......................................................................................................69

XỬ LÝ VÙNG CHƠN HĨA CHẤT BVTV:.......................................................71
PHƯƠNG ÁN ĐẢM BẢO AN NINH TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI DỰ

ÁN........................................................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................80
1. Kết luận...............................................................................................................................................................80
2. Kiến nghị.............................................................................................................................................................81

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................82
PHỤ LỤC...............................................................................................................85

viii


ix


MỞ ĐẦU
Việt Nam đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên cùng với quá trình tăng trưởng
kinh tế, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như suy thối
đất, ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước, suy giảm diện tích rừng và đa dạng
sinh học. Trong đó, ơ nhiễm mơi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu (hóa
chất BVTV tồn lưu hoặc thuốc BVTV tồn lưu) gây ra đang trở nên nghiêm trọng.
Theo kết quả điều tra, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường và báo cáo
của UBND, thành phố trực thuộc Trung ương về các khu vực bị ô nhiễm môi
trường do thuốc BVTV tồn lưu từ thời kỳ bao cấp, chiến tranh, không rõ nguồn gốc
hoặc nhập lậu tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 trên địa bàn tồn quốc có 1.153
điểm ơ nhiễm mơi trường do hóa chất BVTV tồn lưu, bao gồm 289 kho lưu giữ và
864 khu vực ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu trên địa bàn 38 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc quản lý, sử dụng hóa chất BVTV không hợp lý đang gây những tác

động không nhỏ và ảnh hưởng kéo dài đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đặc
biệt trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, một lượng lớn hóa chất BVTV có
độc tính cao, có tính bền vững trong mơi trường, rất khó phân hủy, có khả năng phát
tán rộng và tích lũy sinh học cao trong các mơ của sinh vật như DDT, Lindan,
Hexaclobenzen (thuốc 666), Aldrin, Heptaclo, Endrin, Wofatox,... đã được sử dụng
tại Việt Nam. Đây là những chất nằm trong nhóm 9 hóa chất BVTV trên tổng số 12
chất hữu cơ khó phân hủy (POP) đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam theo yêu cầu của
Công ước Stockholm, 2002.
Nhận thức được những hiểm họa do hóa chất BVTV tồn lưu gây ra đến môi
trường và sức khỏe con người, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tác động của hóa chất BVTV tồn lưu nói
riêng và các chất hữu cơ khó phân hủy (POP) nói chung. Cụ thể, ngày 22 tháng 7

1


năm 2002, Chủ tịch nước đã ký phê chuẩn tham gia Công ước Stockholm về loại bỏ
các chất gây ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ, trong đó chủ yếu là các loại hóa chất
BVTV. Trong đó, Việt Nam là thành viên thứ 14/182 nước tham gia Công ước;
ngày 10 tháng 8 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
184/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước
Stockhom về các chất hữu cơ khó phân hủy. Đặc biệt riêng đối với hóa chất BVTV
tồn lưu, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày
21/10/2010 về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do
hóa chất BVTV tồn lưu trên phạm vi cả nước.
Nghệ An là một trong những tỉnh có số lượng các kho hóa chất BVTV tồn
lưu lớn nhất trên cả nước với 913 điểm từ thời kỳ chiến tranh và thời kỳ bao cấp để
lại. Năm 2008, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An đã tiến hành lấy mẫu
phân tích 277/913 điểm kho thuốc tồn lưu, kết quả phân tích đã xác định được
265/277 điểm có dư lượng hóa chất BVTV trong đất lớn hơn quy chuẩn cho phép

(chiếm 96%). Huyện Diễn Châu là một trong những huyện chịu nhiều ảnh hưởng do
chất BVTV tồn lưu cần phải được quan tâm để có biện pháp quản lý thích hợp.
Qua kiểm tra, khảo sát sơ bộ các điểm hóa chất BVTV tồn dư trên địa bàn
toàn tỉnh Nghệ An do Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An thực hiện năm 2008
cho thấy trên địa bàn huyện Diễn Châu có hàm lượng DDT, Lindane cao hơn
QCVN cho phép trong đất nhiều lần. Ngồi ra các điểm khác chưa có số liệu khảo
sát cụ thể nhưng các khu vực đó đã và đang là mối đe dọa đối với môi trường và sức
khoẻ của người dân. Như vậy, vấn đề ô nhiễm hóa chất BVTV đang ở mức độ rất
cao và có khả năng để lại những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe người dân và
môi trường. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một hoạt động nghiên cứu đầy đủ để
tiến hành rà soát một cách tổng thể và đánh giá mức độ tồn dư hóa chất BVTV nói
chung và nhóm clo hữu cơ, photpho hữu cơ trong mơi trường đất trên phạm vi
huyện Diễn Châu.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng tồn dư các hợp chất
clo hữu cơ và photpho hữu cơ trong mơi trường đất ở 1 số kho chứa hóa chất bảo vệ

2


thực vật tại địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An và đề xuất biện pháp xử lý” là
một nội dung hết sức cần thiết, nhằm nghiên cứu, góp phần vào việc điều tra, đánh
giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm do tồn lưu hóa chất BVTV
trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng và trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung.
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng tồn dư các hợp chất
clo hữu cơ và photpho hữu cơ trong mơi trường đất ở một số kho chứa hóa chất bảo
vệ thực vật tại địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An và đề xuất biện pháp xử lý.
Các nội dung nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ
An

- Điều tra, thu thập thông tin đối với các địa phương nhằm xác định các điểm
ô nhiễm do hóa chất BVTV tại 03 kho thuốc BVTV trên địa bàn huyện Diễn Châu.
- Lấy mẫu đất, phân tích các chỉ tiêu hóa chất BVTV nhóm Clo hữu cơ và
photpho hữu cơ tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá phạm vi, mức độ ơ nhiễm hóa chất BVTV.
- Đề xuất phương án xử lý các điểm ơ nhiễm hố chất BVTV tồn lưu.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề mơi
trường
1.1.1. Vị trí và vai trị của hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nơng
nghiệp

Sử dụng hóa chất BVTV trong nơng nghiệp là một trong
những biện pháp phịng trừ dịch hại cây trồng, đồng thời là biện
pháp chủ đạo, quan trọng nhất, có tính quyết định trong việc đẩy lùi
dịch hại trên cây trồng ở các nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam.
Theo đánh giá của FAO (1989) mỗi năm nền nông nghiệp của thế giới thiệt
hại khoảng 75 tỷ đôla Mỹ do sâu bệnh và cỏ dại. Ở Liên Bang Nga mức độ thiệt hại
mùa màng do sâu bệnh và cỏ dại ước tính khoảng 71,3 triệu tấn ngũ cốc, trong đó
thiệt hại do bệnh khoảng 45,1%; cỏ dại – 31,4% và sâu hại – 23,5%. Chính vì vậy,
vấn đề bảo vệ thực vật có vị trí và vai trò rất quan trọng trong nền sản xuất nơng
nghiệp, vì việc bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh và diệt trừ cỏ dại sẽ tạo điều kiện để
hình thành năng suất cao cho các cây trồng.

Nước ta là một nước nông nghiệp nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa, khí
hậu ven biển và là nước có nền nông nghiệp rất đa dạng về cơ cấu cây trồng, giống,
nhiều chế độ luân canh, xen canh, gối vụ, nhiều mùa vụ, với những phương thức
canh tác khác nhau. Nhiều biến động xảy ra do khí hậu, thời tiết dẫn đến biến động
trong các hệ sinh thái nông nghiệp, đặc biệt là các quần thể sinh vật hại, nấm gây
bệnh cho cây trồng. Vì vậy, người nơng dân ln phải ứng phó với những khó khăn

4


khơng những về biến đổi thời tiết, khí hậu mà còn phải bảo vệ cây trồng, mùa màng
khỏi bị dịch bệnh, sâu hại, cỏ dại và chuột phá hoại. Vai trò của cơng tác BVTV,
trong đó hóa chất BVTV là công cụ, phương tiện quan trọng đắc lực của nông dân
nhằm đảm bảo được năng suất cao, mùa màng bội thu, tránh được sâu hại phá hoại
mùa màng [4].
1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV hay hóa chất BVTV là những hợp chất độc nguồn gốc tự nhiên
hoặc tổng hợp hóa học được dùng để phòng chống, diệt trừ, xua đuổi hoặc giảm nhẹ
do dịch hại gây ra cho cây trồng.
Có nhiều cách để phân loại hóa chất BVTV, một số cách phổ biến như sau:
a. Theo đối tượng phòng trừ
- Thuốc trừ sâu: là những thuốc phòng trừ các loại côn trùng gây hại cây
trồng, nông sản, gia súc, con người.
- Thuốc trừ bệnh: là những thuốc phòng trừ các loài vi sinh vật gây bệnh
cho cây (nấm, vi khuẩn, tuyến trùng).
- Thuốc trừ cỏ: là những thuốc phòng trừ các loài thực vật, rong, tảo, mọc
lẫn với cây trồng, làm cản trở đến sinh trưởng cây trồng.
- Thuốc trừ chuột: là những thuốc dùng phòng trừ chuột và các loại gậm
nhấm khác.
- Thuốc trừ nhện: là những thuốc chuyên dùng phòng trừ các loài nhện hại

cây trồng.
Ngồi ra còn có các loại thuốc trừ tuyến trùng, thuốc trừ ốc sên, thuốc điều
tiết sinh trưởng cây trồng (còn gọi là thuốc kích thích sinh trưởng),…
b. Phân loại theo gốc hóa học
- Nhóm Clo hữu cơ: trong thành phần hóa học có chất Clo (Cl). Nhóm này
có độ độc cấp tính thấp nhưng tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và môi

5


trường, gây độc mãn tính nên nhiều sản phẩm đã bị hạn chế và cấm sử dụng. Các
chất điển hình là DDT, Aldin, Lindan, Endrin, Chlordane, Thiordan, Heptaclor,...
- Nhóm Photpho hữu cơ: là những hợp chất hữu cơ có chứa liên kết cacbonphospho. Nhóm này có thời gian bán phân hủy trong mơi trường tự nhiên nhanh
hơn nhóm clo hữu cơ. Các chất điển hình là Parathion, Phosphamidon, Vơfatốc,
dichloro diphenyl vinyl phosphat.
- Nhóm Carbamate: là dẫn xuất của axit Carbamat, hóa chất thuộc nhóm
này thường ít bền vững trong mơi trường tự nhiên nhưng lại có độc tính rất cao với
người và độc vật. Thuộc nhóm này gồm có Padan, Furadan, Bassa,...
- Nhóm Pyrethroide (Cúc tổng hợp): là nhóm thuốc tổng hợp dựa vào cấu
tạo chất Pyrethrin có trong hoa của cây Cúc sát trùng. Hoạt chất này có tác dụng
nhanh, phân hủy dễ dàng, ít gây độc cho người và gia súc. Các chất điển hình như:
Sherpa, Permethrin, Cypermethrin.
- Nhóm thuốc chứa các kim loại nặng (KLN): Các hợp chất hữu cơ được
gắn thêm các KLN vào. Nhóm này tác động trực tiếp vào hệ thành kinh hoặc ngấm
vào màng tế bào làm tế bào ngừng hoạt động. Khi phân giải, các KLN lại được giải
phóng và lại một lần nữa gây độc, tiêu diệt tiếp cô trùng vừa được phục hồi.
- Nhóm thuốc trừ sâu sinh học: thường tập trung ở ba nhóm vi khuẩn, vi
nấm, virus,... điển hình là Bacillus Thuringensic (BT) [1].
c. Theo độ bền của thuốc đối với khả năng phân hủy
- Rất bền (thời gian phân hủy thành các hợp phần không độc >2 năm);

- Bền (6 tháng đến 24 tháng);
- Tương đối bền (<6 tháng);
- Ít bền (thời gian phân hủy dưới 1 tháng).

6


- Bền nhất là nhóm clo hữu cơ.
d. Phân loại HCBVTV theo nhóm độc
Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nơng nghiệp theo độ độc hại của WHO[1]
Độc cấp tính bằng LD50 (chuột nhà)

Phân
nhóm
mức độ
độc
Ia
Cực độc
Ib
Rất độc

Ký hiệu mức độ
độc trên nhãn

Độc vừa

Chữ “Cực độc”

Đầu lâu xương


màu đen trên

chéo đen trên nền

vạch đỏ

trắng

Chữ “Rất độc”

Đầu lâu xương

màu đen trên
vạch đỏ
màu đen trên
vạch vàng
Chữ “Chú ý”

IIIa
Độc nhẹ

độc

thuốc

Chữ “Có hại”

II

Biểu tượng nhóm


màu đen trên
vạch xanh

mg/kg
Qua miệng
Qua da
Thể
Thể
Thể rắn
Thể rắn
lỏng
lỏng
5

chéo đen trên nền 5 - 50
trắng
Chữ thập đen trên
nền trắng

50 -500

20

10

20 -

10 –


200

100

200 -

100 –

400

2000

1000

-4000

1000

4000

Chữ thập đen trên

500

2000

nền trắng

-2000


-3000

40

40 -400

IIIb
Không

Vạch màu xanh

gây độc

lá cây

>2000

>3000

cấp khi
Theo phân loại độ độc của WHO (bảng 1.1), thuốc BVTV được phân loại
thành 5 nhóm độc khác nhau là nhóm độc Ia (rất độc), Ib (độc cao), II (độc trung
bình), III (ít độc) và IV (rất ít độc).

7


Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam [1]
Độc tính LD50 qua
Phân nhóm và ký hiệu


Biểu tượng

I - “Rất độc” (chữ đen, vạch Đầu lâu xương chéo (đen
màu đỏ)
II - “Độc cao” (chữ đen,

trên nền trắng)
Chữ thập đen trên nền trắng

vạch vàng)
III - “Cẩn thận” (chữ đen,

Vạch đen không liên tục trên

vạch màu xanh nước biển)

nền trắng

miệng (mg/kg)
Thể rắn
Thể lỏng
<50
50 – 500
>500

<200
200 2000
>2000


Ở nước ta, tạm thời theo cách phân nhóm độc của WHO và lấy căn cứ chính
là liều LD50 qua miệng (chuột), phân chia thành 3 nhóm độc là nhóm I (rất độc,
gồm cả Ia và Ib), nhóm II (độc cao), nhóm III (ít độc). Theo quy định hiện nay chỉ
có 3 nhóm độc (bảng 1.2).
e. Theo dạng thuốc BVTV
Thuốc BVTV thường có hai dạng chính là thuốc kỹ thuật và thuốc thành
phẩm:
- Thuốc kỹ thuật (thuốc nguyên chất): là thuốc mới qua công nghệ chế tạo
ra, có hàm lượng chất độc cao, dùng làm nguyên liệu gia công các loại thuốc thành
phẩm.
- Thuốc thành phẩm (thuốc thương phẩm): là thuốc được gia công từ thuốc
kỹ thuật, có tiêu chuẩn chất lượng, tên và nhãn hiệu hàng hóa được phép lưu thơng
và sử dụng. Thuốc có hàm lượng chất độc thấp, có thêm chất phụ gia để dễ sử dụng
[7]. Dạng thành phẩm gồm có:
+ Dạng dung dịch, thường có các ký hiệu: DD, L, SL, AS, SC
+ Dạng nhũ dầu, ký hiệu là: ND, E hoặc EC
+ Dạng huyền phù, ký hiệu là: HP, AS, F hoặc FL, FC, SC
+ Dạng bột thấm nước, thường có các ký hiệu là: BTN, BHN, WP
+ Dạng bột hòa tan, thường có ký hiệu: SP
+ Dạng thuốc hạt, có ký hiệu: H, G hoặc GR

8


Ngồi các dạng thuốc phổ biến trên, còn có một số dạng và ký hiệu như:
AC:
DF:
EW:
FS:
FW:


Dung dịch đặc
Huyền phù khô
Nhũ dầu
Huyền phù đậm đặc
Huyền phù nước

OD:
SD:
WDG:
WG:
WS:

Huyền phù trong dầu
Hạt tan trong nước
Huyền phù hạt
Hạt thấm nước
Bột phân tán trong nước

1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoá chất bảo vệ thực vật
a. Các văn bản pháp luật đối với thuốc BVTV
Giai đoạn từ 1957-1985, thời kỳ kinh tế bao cấp thuốc BVTV được Bộ Nông
Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm giao cho Công ty vật tư nông nghiệp độc quyền
trong việc nhập khẩu và phân phối. Từ năm 1985-1990 Nhà nước giao cho Cục
BVTV lên kế hoạch nhập thuốc BVTV và trực tiếp phân phối cho các địa phương
qua mạng lưới vật tư nơng nghiệp, sau đó phân phối cho các hợp tác xã nông
nghiệp.
Năm 1991, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định về việc
đăng ký sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam.
Năm 1993 nhà nước ban hành pháp lệnh “Bảo vệ và kiểm dịch động thực

vật”, Chính phủ ban hành Nghị định số 92/CP “Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh bảo
vệ kiểm dịch thực vật” kèm theo Điều lệ về quản lý thuốc BVTV.
Đến nay tình hình phát triển KT - XH của đất nước đã bước vào giai đoạn
mới, giai đoạn hội nhập Quốc tế. Thì việc quy định nghiêm ngặt về sử dụng thuốc
BVTV trong nông nghiệp càng phải được chú ý. Thực tế nông sản hay thuỷ sản của
ta xuất khẩu ra nước ngồi đã có nhiều trường hợp bị trả lại do có dư lượng hố chất
độc hại cao. Chính vì vậy, trong nỗ lực hội nhập quốc tế, Nhà nước ta đã có nhiều
văn bản pháp quy nhằm quản lý và sử dụng thuốc BVTV có hiệu quả.
Những năm gần đây, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuốc BVTV
đã được xây dựng và hoàn thành trên cơ sở hướng dẫn của FAO, UNEP, WHO; hài
hòa các nguyên tắc quản lý thuốc BVTV của các nước Asean; các Công ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý
thuốc BVTV hiện nay ở Việt Nam bao gồm:

9


Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001;
Điều lệ Quản lý thuốc BVTV (Ban hành kèm theo nghị định số 58/2002/NĐCP ngày 3/6/2002) của Chính phủ;
Thơng tư số 38/2010/TT-BNNPTNT về quản lý thuốc BVTV quy định: từ
đăng ký, xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, ghi nhãn, sử dụng,
vận chuyển, bảo quản, quảng cáo, khảo nghiệm, kiểm định chất lượng và dư lượng
thuốc BVTV;
Thông tư số 77/2009/TT-BNTPTNT quy định về kiểm tra nhà nước chất
lượng thuốc BVTV nhập khẩu; Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế
sử dụng và cấm dử dụng ở Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành các năm;
Quyết định số 145/2002/QĐ-BNN ngày 18/12/2002 - Ban hành quy định về
thủ tục đăng ký sản xuất, gia cơng, sang chai đóng gói, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc,
bán buôn, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu huỷ, nhãn thuốc, bao bì, hội thảo,

quảng cáo thuốc BVTV;
Quyết định 50/2003/QĐ-BNN ngày 25/3/2003 - Ban hành quy định kiểm
dịch chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV mới, nhằm
đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
Quyết định số 31/2006/QĐ-BNN ngày 27/4/2006 QĐ-BNN của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn - Ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam;
Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ - Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lưu gây ra trên phạm vi tồn quốc;
Thơng tư số 1206/QĐ-TTg ngày 02/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ Về
việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ơ nhiễm và cải thiện mơi
trường giai đoạn 2012 – 2015;
Ngồi ra còn có các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
chất lượng thuốc BVTV về cửa hàng buôn bán thuốc BVTV, quy trình kiểm tra sử

10


dụng thuốc BVTV trên cây trồng và các văn bản hướng dẫn của Cục BVTV. Như
vậy đến nay Chính phủ và các Bộ đã có đủ các cơ sở pháp lý để quản lý thuốc
BVTV từ khâu sản xuất, gia cơng, sang chai đóng gói, kinh doanh đến khâu sử
dụng. Những văn bản đó có hiệu lực thi hành, nhưng chưa được phổ biến rộng rãi
đến mọi đối tượng có liên quan, nhất là bà con nông dân, những người trực tiếp sử
dụng thuốc BVTV.
b. Quản lý nhập khẩu thuốc BVTV
Các loại thuốc BVTV đang lưu thông trên thị trường, sử dụng ở nước ta phần
lớn được nhập khẩu từ nước ngồi, vì vậy khâu quản lý nhập khẩu thuốc là vấn đề
cực kỳ quan trọng. Trong những năm qua, việc quản lý nhập khẩu thuốc được thực
hiện theo hai nhóm: thuốc BVTV trong danh mục được phép sử dụng và thuốc

BVTV trong danh mục hạn chế sử dụng. Theo Quyết định số 145/2002/QĐ-BNN
ngày 18/12/2002 của Bộ NN&PTNT việc nhập khẩu thuốc BVTV trong danh mục
được phép sử dụng, thì mọi tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đều có thể nhập
khẩu thuốc khơng cần phải có giấy phép. Các loại thuốc BVTV trong danh mục hạn
chế sử dụng phải được Bộ NN&PTNT cấp giấy phép nhập khẩu.
Trước năm 1991 mỗi năm nước ta nhập khoảng 7.500-8.000 tấn thành phẩm
thuốc BVTV hạn chế sử dụng. Từ 1994, nhà nước chỉ cho phép nhập 3.000 tấn
thành phẩm mỗi năm. Đến năm 1997, giảm xuống còn 2.500 tấn, và đến năm 1999
giảm xuống còn 1.000 tấn thành phẩm. Như vậy chủ trương giảm dần các loại thuốc
BVTV có độc tính cao, dễ gây hại cho con người và môi trường đã được nhà nước
thực hiện. Từ năm 1994-1997, nhà nước chỉ cho phép 22 doanh nghiệp đủ điều kiện
nhập khẩu thuốc BVTV hạn chế sử dụng, năm 2004, số đầu mối được nhập chỉ còn
18 doanh nghiệp. Một điều đáng chú ý nữa là tỷ lệ thuốc trừ sâu nhập khẩu đã giảm
dần từ 88,3% năm 1991 xuống còn 48,3% năm 1999; ngược lại cũng trong thời gian
này số lượng thuốc trừ bệnh và trừ cỏ đã tăng từ 20% lên khoảng 50%. Tình hình
biến đổi tương quan tỷ lệ đó đã phù hợp với xu thế quy luật chung của lĩnh vực
BVTV [9].
Tình hình thực tế hiện nay còn cho thấy thuốc BVTV nhập lậu, khơng có

11


giấy phép đối với loại thuốc trong danh mục cấm sử dụng, không rõ nguồn gốc xuất
xứ vẫn chưa kiểm sốt được, nơng dân vẫn mua và sử dụng bừa bãi trên các loại cây
trồng khác nhau.
1.1.4. Tác động của hố chất bảo vệ thực vật đến mơi trường và sức khoẻ
con người
a. Tác động của hoá chất BVTV đến mơi trường
Các động của hố chất BVTV lên mơi trường là do những tính chất chủ yếu
sau: dễ bay hơi, dễ hồ tan trong nước và dung mơi, bền với q trình biến đổi sinh

học.
Hố chất BVTV cũng được những cây cối và động vật hấp thụ và theo chuỗi
thức ăn sẽ xâm nhập và tích luỹ trong cơ thể người. Đặc biệt, trong chuỗi thức ăn
này cứ qua mỗi bậc dinh dưỡng, hố chất BVTV lại được tích luỹ với số lượng theo
cấp số nhân và được gọi là khuếch đại sinh học.

 Tác động đến môi trường đất
Sự tồn tại và vận chuyển hoá chất BVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu
tố cấu trúc hóa học của hoạt chất, các dạng thành phẩm, loại đất, điều kiện tiết thủy
lợi, loại cây trồng và các vi sinh vật trong đất.
Hố chất BVTV có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng, đặc biệt các loại rễ của
rau như củ cà rốt và cỏ. Hoá chất BVTV được hấp thu từ đất vào cỏ, súc vật ăn cỏ
như trâu bò sẽ hấp thu tồn bộ dư lượng hố chất BVTV trong cỏ vào thịt và sữa.
Nhiều hóa chất BVTV có thể tồn lưu lâu dài trong đất, ví dụ các chất clo hữu
cơ sau khi đi vào môi trường sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất liên kết trong mơi
trường, mà những chất mới thường có độc tính hơn hẳn, xâm nhập vào cây trồng và
tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực phẩm đi vào gây hại cho người, vật
như ung thư, quái thai, đột biến gen...
Khi hóa chất BVTV (chủ yếu là nhóm photpho hữu cơ) xâm nhập vào mơi
trường đất làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống như tác
hại của phân bón hố học dư thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn cao nên thuốc
bảo vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm hoạt tính

12


sinh học trong đất giảm. Ở trong đất hoá chất BVTV tác động vào khu hệ VSV đất,
giun đất và những động vật khác làm hoạt động của chúng giảm, chất hữu cơ không
được phân huỷ, đất nghèo dinh dưỡng.


 Tác động đến mơi trường nước
Hố chất BVTV có thể trực tiếp đi vào nước do phun hoặc xử lý nước bề mặt
với hoá chất BVTV để tiêu diệt một số sinh vật truyền bệnh cho người; thải bỏ hoá
chất BVTV thừa sau khi phun; nước dùng để cọ rửa thiết bị phun được đổ vào sông,
hồ, ao, ngòi; cây trồng được phun ngay ở bờ nước; rò rỉ hoặc đất được xử lý bị xói
mòn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng 25% tổng lượng DDT đã sử dụng được
chuyển vào đại dương.

 Tác động đến mơi trường khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí do hố chất BVTV chủ yếu do phun thuốc. Ngay trong
quá trình phun thuốc, các hạt nhỏ bay hơi tạo thành những hạt mù lỏng có thể bay
rất xa theo gió. Thơng thường hố chất BVTV loại tương đối ít bay hơi như DDT
cũng bay hơi trong khơng khí rất nhanh khi ở vùng khí hậu nóng gây ơ nhiễm
khơng khí và rất nguy hiểm nếu hít phải hố chất BVTV trong khơng khí. Tuy vậy,
hố chất BVTV cũng có thể bám dính theo các hạt bụi và xâm nhập cơ thể con
người qua hít thở hoặc bám lên rau quả xâm nhập cơ thể người qua ăn uống.
b. Tác động của thuốc BVTV đến sức khỏe con người
Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của hóa chất BVTV phụ thuộc vào độ
độc hại của thuốc, tính mẫn cảm của từng người, thời gian tiếp xúc và con đường
xâm nhập vào cơ thể. Có 3 con đường xâm nhập vào cơ thể người:
- Đường hô hấp: khi hít thở thuốc dưới dạng khí, hơi hay bụi.
- Hấp thụ qua da: khi thuốc dính vào da.
- Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn nhiễm thuốc hoặc sử dụng những
dụng cụ ăn nhiễm thuốc.
Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ ngộ độc và tử vong vì thuốc BVTV cao hơn
do những nguyên nhân sau:

13



- Các tiêu chuẩn an tồn lao động khơng đủ nghiêm ngặt.
- Hóa chất BVTV khơng được dán nhãn mác đầy đủ trong khi số dân mù chữ
còn nhiều và nói chung người dân thiếu hiểu biết về nguy hiểm hóa chất BVTV.
- Thiếu thốn các điều kiện vệ sinh và phòng hộ cá nhân [11].
Các hóa chất BVTV xâm nhập vào cơ thể tích tụ lâu dài sẽ gây bệnh ung thư,
tổn thương bộ máy di truyền, gây sự vô sinh ở nam và nữ, giảm khả năng đề kháng
của cơ thể, mắc các bệnh về thần kinh như giảm trí nhớ, bệnh tâm thần,...
Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc hóa chất BVTV
STT
1
2
3
4
5
6

Nguyên nhân
Số mắc (người)
Tỉ lệ (%)
Dùng nhầm
2
1,00
Cố ý tự tử
24
12,06
Bị khi phun thuốc
173
86,93
Ngộ độc qua thực phẩm

0
Bị đầu độc
0
Bị tai nạn
0
Tống số
199
100
(Nguồn: Vụ Y tế Dự phòng - Bộ Y tế (2013)[10])
Ảnh hưởng của hóa chất BVTV đối với trẻ em đang gây ra những lo ngại

ngày càng tăng. Trẻ em có thể bị nhiễm BVTV vào cơ thể qua ăn uống, qua tiếp xúc
với môi trường xung quanh, kể cả môi trường ở ngay trong gia đình mình. Hoạt
động sinh lý của cơ thể trẻ em khác với người lớn: tốc độ trao đổi chất cao hơn, khả
năng khử độc và loại thải chất độc thấp hơn người lớn. Ngoài ra, do trọng lượng cơ
thể thấp nên mức dư lượng hóa chất BVTV trên một đơn vị thể trọng ở trẻ em cũng
cao hơn so với người lớn. Trẻ em nhạy cảm thuốc trừ sâu cao hơn người lớn gấp 10
lần. Đặc biệt thuốc trừ sâu làm cho trẻ em thiếu oxy trong máu, suy dinh dưỡng,
giảm chỉ số thơng minh, chậm biết đọc, biết viết.
Ngồi các vấn đề sức khỏe con người, hàng năm hóa chất BVTV còn gây ra
hàng chục ngàn vụ ngộ độc ở gia súc, thú nuôi. Các sản phẩm thịt, trứng, sữa,...
cũng có thể nhiễm thuốc BVTV và gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn.
Như vậy, do người dân vì hiểu biết còn hạn chế nên chưa chấp hành những
quy định về an tồn đối với mơi trường và sức khỏe của chính mình cộng với kỹ

14


thuật và phương tiện bảo hộ còn thiếu nên đã xảy ra những trường hợp nhiễm độc
do nhiều nguyên nhân mà yếu là nhiễm độc do tiếp xúc trực tiếp trong quá trình

phun thuốc đang ngày càng đe dọa sức khỏe cộng đồng ở mỗi quốc gia và trên thế
giới.
1.1.5. Độc tính của một số hố chất hố chất bảo vệ thực vật điển hình
a.DDT

 Đặc điểm
Thuốc trừ sâu DDT là chữ viết tắt tiếng Anh của hoá chất Dichlo - Dibenzen
- Trichlothan, được phát minh năm 1872. DDT có tính năng trừ sâu rất tốt, dùng để
diệt các lồi sâu phá hoại lương thực, cây ăn quả, rau xanh và các lồi cơn trùng gây
bệnh. DDT còn được biết đến với các tên thương mại Anfex, Arkotin, Dicofol,
Genitox, Ixodex, Neoxid, Pentachlorin, Peprothion, 7~erdane... DDT ở dạng bột
trắng hay xám nhạt, không tan trong nước, rất tan trong cychlorhexanon, tan ít hơn
trong xylen và aceton, ít tan trong dầu hoả.
Tính chất của DDT khá ổn định, có hiệu quả lâu dài, hơn nữa DDT khơng dễ
hồ tan trong nước (sau khi phun thuốc không bị nước mưa rửa sạch) cho nên về
kinh tế, nó đã thể hiện tính ưu việt so với các loài thuốc trừ sâu khác. Bắt đầu từ
năm 1943 thuốc trừ sâu DDT đã được sử dụng rộng rãi với số lượng lớn trên tồn
thế giới.
Độc tính với con người
Liều gây độc đối với người là 30 gam. DDT có tác dụng tích luỹ. Tuy nhiên
khoảng cách an tồn giữa nồng độ diệt được cơn trùng và liều gây độc cho người
khá lớn.
 Độc tính cấp
Theo phân loại của Tổ chức sức khoẻ thế giới (WHO), DDT có độc tính
trung bình. Đường xâm nhập chủ yếu của DDT là qua hơ hấp, tiêu hố và qua da,
hiếm gặp nhiễm độc gây tử vong ở người. Liều nhỏ DDT gây rối loạn tiêu hố (nơn,
tiêu chảy) kèm theo nhức đầu, suy nhược, lo lắng, mất trí nhớ. Các biểu hiện thần
kinh chủ yếu ở các chi: giảm cảm giác sờ mó, vơ cảm ngồi da, chuột rút, dị cảm,

15



giật cơ. Ở liều cao hơn, có thể gây co giật liên tục và tử vong.
 Độc tính mãn
DDT có thể gây ung thư. Trong các thực nghiệm trên động vật, DDT và chất
chuyển hố của nó đã được chứng minh gây khối u ở phổi và gan động vật thí
nghiệm. DDT làm giảm số lượng tinh trùng, hạ thấp tỷ lệ sinh sản ở người và động
vật, còn gây đẻ non, sảy thai và trẻ sơ sinh nhẹ cân.
Tác hại do phơi nhiễm lâu dài với DDT là tổn thương gan, thoái hoá hệ thần
kinh trung ương, viêm da, suy nhược... Tác hại của DDT đặc biệt nghiêm trọng với
những người tiếp xúc thường xun (ví dụ như cơng nhân sản xuất trực tiếp).
Lan truyền và ảnh hưởng đến mơi trường
Với đặc tính khó phân giải trong mơi trường DDT có thể tồn lưu trong đất
hàng chục năm. Từ ô nhiễm đất tất yếu sẽ dẫn tới ô nhiễm hồ ao, sông ngòi do lan
truyền qua nước mưa.
DDT tồn tại trong mơi trường, qua sinh vật tích luỹ và thơng qua các chuỗi
thức ăn, có thể được phóng đại và khuếch tán có tính nguy hại rất lớn đối với con
người và các loài sinh vật khác. DDT phá hoại sự hấp thụ và đào thải bình thường
đối với chất Canxi, khiến cho vỏ trứng mỏng hơn, dễ vỡ và làm cho trứng không nở
thành chim non.
DDT phá hoại môi trường và sinh thái ở mức độ rất lớn. Bắt đầu từ những
năm 60 của thế kỷ 20, rất nhiều nước đã cấm sử dụng thuốc trừ sâu DDT.
b. HCH và Lindan
Tên chung: BHC (Benzene hexachloride)
- HCH (Hexachlorcychlorhexane)
- Lindan: tên chung của 99% đồng phân gamma HCH.
Tên thương mại:
- HCH: Benzex, Denzex, Dolmox
Hexafur, Hexyclan, Kotol, Submar.v.v...
- Lindan: Exaggama, Forlin, Gammex, Inexit,

Isotox Lindanrgam, Lindanlo, Bovigam.v.v...

16


×