Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

sự thay đổi trong các chính sách thuế nhập khẩu của việt nam và định hướng hoàn thiện cho phù hợp với các cam kết gia nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.87 KB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
SỰ THAY ĐỔI TRONG CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT NAM VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHO PHÙ HỢP
VỚI CÁC CAM KẾT GIA NHẬP WTO

Họ và tên sinh viên

: Trần Thị Minh Ngọc

Mã sinh viên

: 0851010330

Lớp

: Anh 9 - Khối 4 KT

Khóa

: 47

Người hướng dẫn khoa học

: TS.Nguyễn Xuân Nữ

Hà Nội, tháng 6 năm 2012




MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ NHẬP KHẨU 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế nhập khẩu 4
1.1.Khái niệm thuế nhập khẩu 4
1.2.Đặc điểm của thuế nhập khẩu 6
1.3.Vai trò của thuế nhập khẩu 8
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng thuế nhập khẩu 11

1.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam
theo các cam kết gia nhập WTO 16
1.3. Bài học thực tế từ Trung Quốc trong điều chỉnh chính sách thuế NK sau
khi gia nhập WTO 19
CHƯƠNG 2: SỰ THAY ĐỔI TRONG CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT NAM THEO CÁC CAM KẾT GIA NHẬP WTO 26
2.1. Các cam kết về thuế nhập khẩu của Việt Nam khi gia nhập WTO 26
2.2. Sự thay đổi của chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam nhằm thực
hiện các cam kết gia nhập WTO 31
2.2.1. Thuế nhập khẩu của Việt Nam trước năm 2005 31
2.2.2. Thuế nhập khẩu của Việt Nam sau năm 2005 38

2.3. Đánh giá kết quả đạt được 51
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THUẾ NHẬP KHẨU VIỆT
NAM CHO PHÙ HỢP VỚI CÁC CAM KẾT GIA
NHẬP WTO 57

3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam 57
3.1.1. Căn cứ xây dựng chính sách nhập khẩu 57
3.1.2. Định hướng hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam 61

3.2. Biện pháp hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu 70
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động nhập khẩu trong điều
kiện gia nhập WTO 70


3.2.2. Phân định trách nhiệm pháp lý trong việc giám định chất lượng 72
3.2.3. Xây dựng mạng lưới thông tin, xúc tiến thương mại và ngân hàng dữ liệu có
liên quan đến hàng hóa nhập khẩu 73
3.2.4. Đổi mới và tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ hoạt động
trong lĩnh vực nhập khẩu và tuyên truyền chính sách thuế nhập khẩu 74
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện chính sách thuế nhập
khẩu 75

KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Diễn giải mức thuế NK bình quân Việt Nam......................................26
Bảng 2.2: Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành (Đơn vị: %)
................................................................................................................................. 28
Bảng 2.3: Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính............28
Bảng 2.4: Các cam kết cắt giảm thuế NK theo một số nhóm mặt hàng chính 30
Bảng 2.5: Thuế suất đối với xe ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái
xe) có dung tích xi lanh dưới 1.500cc...................................................................40
Bảng 2.6: Thuế suất đối với xe ô tô từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe)............41

Bảng 2.7: Các ngành sẽ có mức bảo hộ thực tế giảm (Đơn vị: %).....................54


CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
AHTN
AFTA
ASEAN
ATIGA
CEPT
GATS
GATT

Tiếng Anh
ASEAN Harmonised Tariff
Nomenclature
ASEAN Free Trade Area
Association of Southeast
Asian Nations
ASEAN Trade In Goods
Agreement
Common Effective
Preferential Tariff
General Agreement on
Trade in Services
General Agreement on
Tariffs and Trade

HS


Harmonized System

MFN
NK
NT

Most Favoured Nation

TRIPS

Tiếng Việt
Biểu thuế quan hài hòa ASEAN
Khu vực Thương mại Tự do ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
Hiệp địnhvề chương trình ưu đãi thuế
quan có hiệu lực chung
Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ
Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại
Danh mục hài hòa mô tả và mã hàng hóa

National Treatment

của Tổ chức Hải quan Thế giới
Đãi ngộ tối huệ quốc
Nhập khẩu
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia

Trade-related Aspects of


Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở

Intellectual Property Rights hữu trí tuệ liên quan đến thương mại

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài
Nhận thức được vai trò to lớn và tầm quan trọng của WTO đối với sự phát

triển của nền kinh tế toàn cầu cũng như đối với sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc
gia, Việt Nam quyết định nộp đơn xin gia nhập tổ chức WTO vào tháng 12 năm

1994. Mục tiêu của việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO là
nhằm mở rộng các mối quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư với các Thành viên
khác, thể hiện quyết tâm cao đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với hệ thống thương
mại thế giới.
Ngày 11-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương mại Thế giới. Từ đó đến nay, người dân Việt Nam đã chứng kiến
nhiều diễn biến kinh tế phức tạp là hệ quả từ việc hội nhập này. Với Việt Nam, việc
gia nhập WTO đã tạo ra các cơ hội để thúc đẩy cải cách thể chế, tạo lập môi trường
đầu tư và kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện mở rộng
thị trường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ...
Vì vậy, để có thể nắm bắt chặt chẽ các cơ hội mà WTO mang đến, Việt Nam
cần phải tiếp tục hoạch định và tiến hành một loạt cải cách thương mại trong đó bao
gồm hoàn thiện các chính sách thuế NK theo các cam kết gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới để đạt được các mục tiêu định ra: mở cửa thị trường, tự do hóa thương
mại, phát triển sản xuất, ổn định ngân sách Nhà nước…
Trở thành một thành viên của WTO, Việt Nam đang dần từng bước tự do hóa
thương mại, bỏ đi các rào cản thuế quan mang tính chất bảo hộ đối với các ngành
kinh tế non trẻ và các doanh nghiệp trong nước. Sự hòa nhập tất yếu của Việt Nam
vào WTO đang đặt ra nhiệm vụ thích hợp hóa các chính sách quản lý phát triển kinh
tế, trong đó đặc biệt nhấn mạnh chính sách thuế nhập khẩu đối với các điều kiện và
thông lệ thế giới. Nhận thức được việc trở thành thành viên của WTO sẽ gắn liền
với cả quyền lợi được hưởng lẫn nghĩa vụ phải thực hiện, Việt Nam cam kết lấy các
nguyên tắc của WTO làm nền tảng cho các chính sách hoàn thiện thuế nhập khẩu
của mình.


2

Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, em xin chọn đề tài khóa luận: “Sự thay đổi
trong các chích sách thuế nhập khẩu của Việt Nam và định hướng hoàn thiện

cho phù hợp với các cam kết gia nhập WTO.” để tìm hiểu và nghiên cứu.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Chỉ ra các thay đổi của hệ thống thuế NK Việt Nam qua các thời kỳ, đi sâu

vào phân tích những điểm khác biệt và thay đổi sau sự kiện Việt Nam trở thành
thành viên của WTO, phân tích đánh giá quá trình cải cách chính sách thuế NK của
nước ta trong giai đoạn qua.
Đưa ra các phương hướng và biện pháp hoàn thiện hệ thống thuế NK của Việt
Nam sao cho phù hợp với các cam kết gia nhập WTO.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến thuế NK của Việt

Nam như luật thuế NK, biểu thuế NK, các Nghị định, quyết định… đã được ban
hành. Ngoài ra, các cam kết khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới và
những quy định, nguyên tắc nền tảng của WTO cũng là đối tượng nghiên cứu trong
phạm vi khóa luận.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian là từ năm 1986 tới nay. Trong đó năm 2005
đóng vai trò một mốc quan trọng trong quá trình sửa đổi và bổ sung thuế NK. Năm
2005 là năm khởi đầu của kế hoạch cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn
2005-2010. Chính phủ Việt Nam đã ban hành Luật thuế XNK 2005 và nhiều văn
bản khác có liên quan trên cơ sở hòa hợp với các quy định và nguyên tắc của WTO,
là bước tiến qua trọng thúc đẩy của Việt Nam gia nhập WTO. Đây có thể coi là tiền
đề cho quá trình hoàn thiện chính sách thuế NK sau này cho phù hợp với các cam
kết gia nhập WTO.
4.


Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết dựa trên hệ thống thuế của Việt Nam đã được ban hành

và thông qua. Trên cơ sở đó ứng chiếu với thực trạng thu thuế của nước ta để đưa ra
giải pháp. Cụ thể, loại hình nghiên cứu khoa học mô tả, thống kê và so sánh được
áp dụng để đưa ra đánh giá cuối cùng, qua đó chỉ ra các phương hướng và biện pháp


3

hoàn thiện thuế NK nước ta cho phù hợp với cam kết gia nhập WTO. Ngoài ra còn
sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để minh họa các vấn đề nghiên cứu.
5.

Kết cấu của khóa luận
Nội dung của khóa luận được phân bổ trong ba chương theo kết cấu như sau:
Chương 1: Lý thuyết chung về thuế Nhập khẩu
Chương 2: Sự thay đổi của trong chính sách thuế Nhập khẩu của Việt Nam

theo các cam kết gia nhập WTO
Chương 3: Định hướng hoàn thiện thuế Nhập khẩu Việt Nam cho phù hợp
với các cam kết gia nhập WTO
Khóa luận này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của T.S Nguyễn Xuân Nữ
– Giảng viên trường Đại học Ngoại Thương. Em xin được gửi đến cô cùng tất cả
các thầy cô giáo của trường đại học Ngoại Thương lời cảm ơn chân thành nhất. Do
những hạn chế về thời gian, nguồn lực nghiên cứu và khả năng của người viết, khóa
luận khó tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo
cùng bạn đọc góp ý để đề tài được phát triển thêm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Trần Thị Minh Ngọc


4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế nhập khẩu
1.1.

Khái niệm thuế nhập khẩu
Khi ngoại thương mở rộng, hàng hóa được di chuyển từ khu vực lãnh thổ này

sang khu vực lãnh thổ khác là một hiện tượng tất yếu và thường xuyên diễn ra. Các
quốc gia nhập khẩu từ nền kinh tế thế giới những hàng hóa được làm ra tương đối rẻ
hơn so với trong nước. Điều này tuy mang lại lợi ích cho người tiêu dùng nhưng
cũng gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực đối với nền sản xuất của chính nước đó.
Vì vậy, để đảm bảo nền sản xuất nội địa, một số phương pháp được sử dụng
với mục đích hạn chế hàng hóa ngoại nhập. Thuế NK là một biện pháp ra đời tương
đối sớm, được chính phủ hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng như một công
cụ quản lý hoạt động NK và bảo hộ nền sản xuất trong nước.
Xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, có nhiều cách hiểu khác nhau về
thuế NK:
Thuế NK được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là một loại thuế đánh vào mỗi
đơn vị hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch nhập khẩu từ bên ngoài.(1)
Xét từ khía cạnh pháp luật, thuế NK còn được hiểu là sắc thuế đánh vào hàng
hóa NK theo quy định pháp luật của một quốc gia.
Xét từ khía cạnh của người nộp thuế, thuế NK là một khoản tiền tệ mà người
chủ hàng hóa NK phải nộp cho hải quan là cơ quan đại diện cho nước chủ nhà.
Còn theo David Begg đã trình bày trong cuốn Kinh tế học, thuế NK là loại
thuế yêu cầu người NK hàng hóa phải trả một tỷ lệ phần trăm cụ thể theo giá quốc

tế cho nhà nước.(2)
Hay hiểu một cách chi tiết hơn, thuế NK là một loại thuế gián thu đánh vào
các hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch được phép nhập khẩu qua biên giới hải quan
của một nước.

1()

TS. Bùi Thị Lý (chủ biên), 2009, Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, tr.58

2()

David Begg, 1992, “Economics”


5

Tóm lại, từ các khái niệm trên, chúng ta có thể tổng hợp lại để đưa ra khái
niệm sau:
“Thuế NK là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch, phi
mậu dịch được phép nhập khẩu qua biên giới hải quan của một quốc gia hoặc
một nhóm các quốc gia”
Theo luật thuế hiện hành của các nước, bất kỳ hàng hóa nào, khi có sự dịch
chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác, đều bị đánh thuế NK. Tuy nhiên, vẫn có
một số trường hợp hàng hóa lưu thông không bị đánh thuế NK vì mục đích đặc biệt
như an toàn quốc gia, viện trợ nhân đạo…Hàng hóa trong trường hợp quá cảnh,
chuyển khẩu hay các trường hợp tương tự khác cũng không phải chịu thuế NK.
Thuế NK là thuế gián thu, trong đó người nộp thuế không phải là người chịu
thuế. Người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi nhập khẩu hàng hoá.
Nhưng người tiêu dùng mới là người chịu thuế thực tế. Giá hàng hóa khi được lưu
thông trên thị trường nội địa đã bao gồm cả thuế NK. Vì vậy, sự thay đổi của thuế

suất NK ảnh hưởng đến cả sản xuất và tiêu dùng trong nước thông qua việc tác
động vào giá cả hàng hóa.
Với sự xuất hiện của các khu vực thuế quan đặc biệt, khái niệm đường biên
giới hải quan trong thuế NK trở nên không đồng nhất với khái niệm đường biên
giới địa lý. Biên giới trong pháp luật thuế là biên giới về mặt kinh tế. Bất cứ ở đâu,
khi nào có sự phân định giữa nền kinh tế nội địa với nền kinh tế nước ngoài thì đó
là biên giới được hiểu theo pháp luật thuế.
Ngày nay, thuế NK vẫn được sử dụng như một biện pháp bảo hộ sản xuất nội
địa, hạn chế nhu cầu tiêu dùng một số loại hàng hóa cũng như đóng vai trò là một
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Không những thế, thuế NK còn là một công cụ
để định hướng tiêu dùng trong nước, điều chỉnh nền kinh tế và là một phần của
chiến lược quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước.
Tự do thương mại phát triển, tồn tại sự đối lập trong việc sử dụng chính sách
thuế NK giữa nhóm nước phát triển với nhóm nước kém và đang phát triển. Các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì muốn xóa bỏ hàng rào thuế NK để mở
rộng và tăng cường bành trướng kinh tế. Ngược lại, các nước kinh tế kém và đang


6

phát triển, không muốn bị lệ thuộc vào các thế lực kinh tế bên ngoài thì muốn duy
trì và củng cố hàng rào thuế quan để bảo hộ các ngành sản xuất nội địa. Tuy nhiên,
trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng hội nhập và tự do hiện
nay, thuế NK của các quốc gia nói chung ngày càng được điều chỉnh sao cho phù
hợp với các nguyên tắc, cam kết trong khu vực và trên toàn thế giới.
1.2.

Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Bên cạnh những đặc điểm của thuế nói chung như tiền nộp thuế được trích từ


thu nhập của các tổ chức, cá nhân hay luật thuế được cơ quan quyền lực cao nhất
của mỗi quốc gia ban hành dưới các dạng văn bản quy phạm là luật và bộ luật…,
thuế NK còn có những đặc điểm riêng như sau:
-

Thuế NK là một loại thuế gián thu. Thuế NK không được thu trực tiếp từ

người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa mà được thu từ người nộp thuế là tổ
chức, cá nhân thực hiện hoạt động NK. Khi đó, thuế NK trở thành một bộ phận cấu
thành nên giá cả của hàng hóa tại nước NK. Ví dụ: một chiếc xe cứu thương được
nhập khẩu vào Việt Nam với giá CIF là 20.000 USD, thuế suất là 15% 3, thì giá bán
trên thị trường Việt Nam, bao gồm cả tiền thuế NK là 20.000 X 15% = 3000 USD.
Và khoản thuế này sẽ được các bệnh viện nộp gián tiếp cho nhà nước khi bỏ tiền ra
mua xe cứu thương về trang bị thêm. Nói một cách tổng quát, nếu t là thuế suất,
biểu thị bằng phần trăm (chẳng hạn 20%), thì giá tối thiểu lưu thông trên thị trường
nội địa của hàng hóa đã nhập khẩu sẽ là (1+t) nhân với trị giá tính thuế của hàng
hóa này.
-

Thuế NK gắn liền với hoạt động ngoại thương. Ngoại thương giữ một vai trò

quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân, mang lại lợi ích cho các
thành phần kinh tế khác nhau của một quốc gia. Nhà nước phải có những biện pháp
khác nhau để quản lý chặt chẽ hoạt động ngoại thương, khiến nó diễn ra một cách
có hiệu quả. Thuế NK là một công cụ quan trọng được chính phủ sử dụng nhằm
kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua hành vi kê khai, kiểm tra, tính thuế đối
với hàng hóa NK. Việc đánh thuế NK và áp thuế suất phải căn cứ vào giá trị và
3()

Biểu thuế xuất nhập khẩu 2012, chương 87 (mã số thuế 87032191)



7

chủng loại hàng hóa được lưu thông. Trị giá tính thuế phải phản ánh khách quan,
trung thực trị giá giao dịch thực của hàng hóa NK và mỗi chủng loại hàng hóa phải
được mô tả rõ ràng và chính xác trong biểu thuế với mã số thuế riêng biệt.
-

Thuế NK mang tính quốc tế. Do sự biến động của kinh tế thế giới hay xu

hướng thương mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới hàng hóa NK
của các quốc gia nên thuế NK chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế khác
nhau. Để theo kịp hoàn cảnh kinh tế - xã hội trong và ngoài nước, chính sách thuế
NK phải có tính linh hoạt cao, thay đổi phù hợp tùy theo tình hình kinh tế thế giới
và đảm bảo hòa hợp với những cam kết quốc tế. Đặc biệt, chính sách thuế NK còn
chịu ảnh hưởng mạnh của xu hướng quốc tế và toàn cầu hóa. Khi trở thành thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, thuế quan của các quốc gia đều phải
tuân theo các nguyên tắc được liệt kê cụ thể trong Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại (GATT). Hay theo các cam kết về thuế trong hiệp định ưu đãi thuế
quan ASEAN để tiến hành thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), các
thành viên của ASEAN phải tuân thủ theo Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế
quan có hiệu lực chung (CEPT). Hiệp định này quy định rõ chương trình cắt giảm
và xóa bỏ hàng rào thuế quan đối với hàng hóa NK từ các nước trong nội khối
không muộn hơn năm 2015 mà các quốc gia thành viên ASEAN phải thực hiện.
Đối tượng chịu ảnh hưởng của thuế NK không chỉ là các doanh nghiệp, người
tiêu dùng trong nước mà cả các doanh nghiệp XK của nước ngoài. Cùng một loại
hàng hóa, tại những quốc gia khác nhau, sẽ bị áp những mức thuế suất khác nhau.
Có những mặt hàng thuộc biểu thuế ưu tiên NK của một số nước nhưng với nước
khác thì không, và ngược lại. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa khi

được tiêu thụ trên thị trường nước NK. Vì vậy, các doanh nghiệp XK phải tìm hiểu
các đặc điểm và quy định cụ thể về chính sách thuế NK của nước mà họ muốn bán
hàng. Thuế đối kháng, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá cũng tác động đến các
doanh nghiệp thuộc nước XK. Các hình thức thuế này được sử dụng để bảo vệ hàng
hóa nội địa thông qua việc đánh thuế làm tăng giá mặt hàng, từ đó giảm tính cạnh
tranh về giá thông qua nâng giá thành của hàng hóa NK. Điều này khiến cho một


8

số doanh nghiệp XK không thể định giá sản phẩm quá thấp khi thâm nhập thị
trường nước NK hay nhờ được trợ cấp từ chính phủ nước XK mà hạ giá thành hàng
hóa NK.
1.3.

Vai trò của thuế nhập khẩu

1.1.3.1. Thuế nhập khẩu là một trong những nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
Nguồn thu nội bộ được coi là cơ sở vững chắc để nền tài chính của một quốc
gia phát triển lành mạnh. Thuế NK là một trong những nguồn thu góp phần ổn định
kinh tế - xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho kinh tế quốc dân phát triển bền
vững, lâu dài. Ở các nước kém và đang phát triển, lượng của cải vật chất tự sản xuất
chưa thực sự đáp ứng được đầy đủ nhu cầu trong nước, bên cạnh đó, khả năng tài
chính của Chính phủ lại eo hẹp. Vì vậy, mục tiêu động viên số thu cho ngân sách
Nhà nước từ thuế NK được coi trọng. Ngược lại, sản xuất nội địa của các quốc gia
phát triển không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn có khả năng
cung cấp cho thị trường quốc tế. Hơn hết, các quốc gia này đề cao tự do hóa thương
mại và tìm kiếm những lợi ích nó mang lại. Việc dựng lên các rào cản về thuế NK
sẽ khiến cho các quốc gia phát triển và người dân của họ gặp cản trở trong quá trình
tham gia thương mại quốc tế. Do đó, tại các nước phát triển, thuế suất đánh vào

hàng hóa NK thấp và nguồn thu từ thuế NK cũng không lớn.
Hiện nay, tỷ lệ thuế NK trong tổng nguồn thu của Chính phủ chiếm tỷ lệ khá
đa dạng. Ví dụ: tại một số nước đang phát triển có tỷ lệ cao như Ấn Độ 28,5%;
Philippin 24%; Thái Lan 23%; Malaysia 17%. Trong khi đó, các nước phát triển có
ty lệ rất thấp Canada 1,7%; Mỹ 1,4%; Anh 0,07%; Pháp 0,03%; CHLB Đức 0%.(4)
Trên thực tế, một trong những cam kết về thuế khi các nước trở thành thành
viên của WTO là việc cắt giảm thuế suất NK đánh vào phần lớn các mặt hàng, mở
cửa thị trường để tự do thương mại hóa. Xu hướng này có thể sẽ khiến cho nguồn
thu thuế từ nhập khẩu sẽ giảm sút nếu lượng hàng hóa NK vào thị trường nội địa
không tăng.

4()

GS.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải; 2009 Giáo trình Kinh tế Ngoại thương, , tr.303


9

1.1.3.2. Thuế nhập khẩu góp phần định hướng tiêu dùng trong nước và điều tiết
kinh doanh
Thuế NK có tác động đồng thời đến sản xuất và tiêu dùng do đối tượng chịu
thuế bao gồm cả hàng hóa là đầu vào của các ngành sản xuất nội địa và sản phẩm
tiêu dùng trong nước.
Cung-sản xuất
Thuế NK

Giá
Cầu-tiêu dùng

Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trên thị trường nội địa phụ thuộc vào khả năng

thanh toán của cá nhân hay tổ chức. Khả năng thanh toán lại phụ thuộc vào hai yếu
tố: số lượng thu nhập mỗi cá nhân, tổ chức nắm giữ và giá cả hàng hóa, dịch vụ
được lưu thông. Là một bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa NK, thuế NK tác động
gián tiếp vào thu nhập, góp phần làm tăng lên hay giảm đi về cả số lượng và cơ cấu
của yếu tố “cầu” trên thị trường. Phần đông người tiêu dùng luôn có tâm lý lựa chọn
những mặt hàng có giá thành cạnh tranh hơn nên việc đánh thuế NK cao hay thấp sẽ
ảnh hưởng tới lượng cầu của một mặt hàng, trong một thời gian cố định. Thông qua
đó, thuế NK có thể kích thích hay hạn chế tiêu dùng một số mặt hàng nhất định.
Ví dụ, tại Việt Nam, thuế suất NK của các mặt hàng xa xỉ hay độc hại thường
cao. Theo biểu thuế năm 2012, thuế NK một số loại thuốc lá, xì gà nguyên điếu là
100- 135%; một số loại rượu nước ngoài và đồ uống lên men là 50-55%; một số loại
ô tô và xe bốn bánh là 70-78%... trong khi thuế NK của các mặt hàng như đồ thực
phẩm thiết yếu thông thường từ 0%-10%, ngũ cốc như yến mạch, lúa mạch, ngô hạt,
thóc để làm giống, hạt giống một số loại là 0%, một số loại hóa chất, nguyên vật
liệu dùng cho công nghiệp nặng, máy móc dùng trong xây dựng và dụng cụ ngành y
là 0%(5)...

5()

Biểu thuế xuất nhập khẩu 2012


10

Vai trò định hướng tiêu dùng của thuế NK đã giúp cho nhà nước có thể điều
tiết kinh doanh và ổn định thị trường nội địa một cách gián tiếp thông qua giá cả
của hàng hóa cũng như tâm lý của người tiêu dùng trong nước. Hiệu quả khi sử
dụng thuế NK như một công cụ vĩ mô thường có tầm ảnh hưởng trong phạm vi rộng
do tồn tại mối tương quan giữa các ngành nghề sản xuất và dịch vụ với nhau. Tuy
nhiên, hiệu quả này diễn ra chậm hơn so với các phương pháp trực tiếp khác. Vì

vậy, một khi sửa đổi biểu thuế, chúng ta cần xem xét cụ thể xu hướng tiêu dùng và
cơ cấu nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, coi đây là một trong những cơ sở để
đưa ra thuế suất hợp lý.
1.1.3.3. Thuế nhập khẩu góp phần bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước
Với mục tiêu bảo vệ nền sản xuất nội địa, đặc biệt một số ngành công nghiệp
non trẻ, những biểu thuế NK khác nhau được xây dựng dựa trên cở sở chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và điều kiện cụ thể của mỗi giai đoạn
lịch sử. Thuế NK là một khoản tiền được tính vào giá nên mức thuế suất cao hay
thấp ảnh hưởng lớn đến giá cả hàng hóa lưu thông trên thị trường. Việc đánh thuế
NK thấp đối với hàng hóa là tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu sẽ làm giảm giá cả đầu
vào; dẫn đến giảm giá thành của thành phẩm cuối cùng. Máy móc, trang thiết bị,
dây chuyền…được áp thuế suất ưu đãi cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi
mới công nghệ từ đó giảm giá thành, nâng cao chất lượng cũng như là sức cạnh
tranh về sản phẩm.
Thuế NK một số nhóm hàng tiêu dùng được quy định ở mức cao nhằm nâng
giá cả hàng hóa lên cao, góp phần hạn chế lượng cầu của người dân. Đồng thời
trong điều kiện đó, hàng sản xuất trong nước sẽ tăng tính cạnh tranh so với hàng
NK do mức giá thành ưu đãi hơn. Việc áp dụng thuế NK bảo hộ đóng vai quan
trọng trong quá trình phát triển của các nước đặc biệt đối với các mặt hàng chủ lực,
xương sống của nền kinh tế khi đang ở giai đoạn phát triển ban đầu. Tuy nhiên, với
xu hướng hội nhập và mở cửa thị trường, biện pháp bảo hộ nền sản xuất nội địa
bằng thuế quan đang dần được thay thế bởi việc sử sử dụng các công cụ khác hữu
hiệu hơn.
1.1.3.4. Thuế nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Nhà nước


11

Trong quá trình khu vực và toàn cầu hóa, phần lớn các quốc gia trên thế giới
đều đang theo đuổi tự do thương mại. Các nước, với đủ loại trình độ và quy mô phát

triển, xây dựng và thực hiện những chiến lược khác nhau để tham gia vào thị trường
khu vực, quốc tế nhằm mục đích tìm kiến những ích lợi do hợp tác, liên minh và
phân công lao động mang lại. Một trong những nỗ lực mà các quốc gia đã và đang
thực thi là tìm cách giảm dần và xóa bỏ hàng rào thuế quan, thúc đẩy các hoạt động
ngoại thương.
Cụ thể, qua tám vòng đàm phán của GATT, từ năm 1948 đến năm 1994, vấn
đề giảm thuế quan, xóa bỏ các rào cản thương mại và loại trừ phân biệt đối xử vẫn
là đích đến cơ bản của WTO. Mục tiêu của WTO là dần dần tiến tới tự do hóa trên
phạm vi toàn cầu về thương mại. Vì vậy, để đạt được mục tiêu đó, những cản trở về
thuế NK cần phải được dỡ bỏ. Tuy nhiên, WTO vẫn thừa nhận cho phép các nước
sử dụng thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước do xuất phát điểm về mặt kinh tế
giữa các thành viên là khác nhau, nhưng phải ràng buộc và cam kết mức thuế tiến
tới dần dần dỡ bỏ hoàn toàn.
Ngày nay, hội nhập kinh tế được coi là xu hướng phát triển chính của các nền
kinh tế trên thế giới. Trong các hình thức hội nhập kinh tế phổ biến như thỏa thuận
thương mại ưu đãi, hiệp định thương mại tự do, hiệp định đối tác kinh tế, thị trường
chung, các hình thức liên minh như liên minh thuế quan, liên minh kinh tế và tiền
tệ, thuế quan là một trong những vấn đề được chú ý, thể hiện thiện ý của các quốc
gia trong việc mở cửa thị trường đối với các nước đối tác hay các thành viên còn lại
của liên minh, diễn đàn kinh tế...
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng thuế nhập khẩu
1.1.4.1. Nguyên tắc công khai, minh bạch, rõ ràng
Nguyên tắc công khai, minh bạch, rõ ràng yêu cầu các điều khoản trong chính
sách thuế NK phải được quy định rõ ràng và mang tính đại chúng. Thuế NK phải
được công bố và tuyên truyền một cách công khai trên các phương tiện đại chúng, .
Các văn bản luật hay dưới luật phải chỉ rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền của đối
tượng liên quan, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế… nhằm ngăn ngừa hiện
tượng trốn, gian lận thuế Nk ở đối tượng nộp thuế; hiện tượng tham ô và biển thủ



12

thuế NK ở nhân viên hải quan, đồng thời cho thấy thái độ nghiêm túc và kỷ luật của
chính phủ trong vấn đề thực hiện chính sách thuế NK. Xây dựng các quy định trong
chính sách thuế NK theo một chiều hướng nhất định, tránh trường hợp thay đổi và
điều chỉnh đột ngột. Luật thuế NK cũng bao gồm các điều khoản quy định các
trường hợp ưu đãi miễn, giảm thuế, thời gian ân huệ thuế cho các chủ thể kinh tế,
do đó, sự rõ ràng và minh bạch có thể giúp các doanh nghiệp hoạch định chính xác
mọi chi phí về thuế NK và đánh giá đầy đủ ưu đãi của thuế.
Nguyên tắc công khai, minh bạch, rõ ràng trong vấn đề xây dựng thuế NK
được biểu hiện cụ thể qua các điểm sau:
-

Hệ thống thuế NK phải được hình thành trên một trình tự pháp lý nghiêm

ngặt. Chiều hướng xây dựng chính sách thuế quan được xác định cụ thể, rõ ràng,
nhất quán trong một thời kỳ nhất định, phù hợp các điều kiện và yêu cầu phát triển
của nền kinh tế.
-

Những quy định về thuế NK phải nhất quán và từng bước đơn giản hóa để dễ

dàng đạt được tính minh bạch. Căn cứ tính thuế phải rõ ràng, phương pháp tính thuế
NK phải dễ thực hiện và kiểm tra.
-

Nhà nước và các cơ quan hành thu phải tạo điều kiện cho các chủ thể kinh

doanh và dân chúng tiếp cận và có được thông tin cụ thể về số tiền thuế NK phải
nộp, thủ tục thu, nộp thuế, ưu đãi về thuế một cách nhanh chóng, rõ ràng và minh

bạch...
-

Thời gian và không gian thu thuế NK phải được quy định rõ ràng và thuận

tiện cho cả người nộp và thu thuế. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, khai báo
hải quan tạo điều kiện cho doanh nghiệp NK hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Ứng
dụng sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin để cải tiến cơ sở
vật chất, hỗ trợ thực hiện chính sách thuế NK.
1.1.4.2. Nguyên tắc hiệu quả, linh hoạt
Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi việc xây dựng hệ thống thuế quan phải chú trọng
đến hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được khi thực hiện bất kỳ một chính sách thuế NK
nào. Tác dụng của thuế NK ngày nay không chỉ giới hạn ở chỗ tạo ra khoản thu chủ
yếu cho ngân sách; mà còn được Nhà nước sử dụng để tác động vào các hoạt động


13

của đời sống kinh tế - xã hội. Thuế NK là một công cụ tài chính vĩ mô thường được
các quốc gia xây dựng để thực hiện nhiều mục tiêu khác nhau: góp phần hình thành
nguồn thu ngân sách Nhà nước; tăng cường quản lý các hoạt động ngoại thương;
tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước;
khuyến khích đầu tư, đặc biệt đầu tư nước ngoài và tiết kiệm trong nền kinh tế; điều
tiết hợp lý thu nhập của doanh nghiệp và mọi tầng lớp dân cư; điều chỉnh các hoạt
động kinh tế vĩ mô theo hướng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện, bền vững.
Hiệu quả của hệ thống thuế NK còn thể hiện thông qua chi phí hành thu thấp.
Khi thu thuế, có hai loại chi phí bao giờ cũng phát sinh; là chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp. Tính hiệu quả của thu thuế thể hiện qua lượng thuế Nk thu được nhiều
nhất trên cơ sở tổng chi phí hành chính là thấp nhất. Theo các nhà hoạch định chính
sách, chi phí hành thu hiệu quả không nên vượt quá 1% tổng số tiền thu được từ

thuế NK. Muốn giảm bớt chi phí thu thuế NK, các nước phải cải tiến phương pháp
hành thu. HIện nay, có một phương pháp tương đối tiết kiệm chi phí trong thu thuế
NK là để người nộp thuế tự khai, tự tính và tự nộp thuế. Bên cạnh đó, hải quan điện
tử cũng nên được sử dụng một cách rộng rãi và hiệu quả. Các khoản chi phí hành
chính còn phụ thuộc vào tính phức tạp của hệ thống thuế NK: các điều khoản miễn
giảm; số lượng, mức độ phân biệt của thuế suất đối với đối tượng nộp thuế cũng
như cơ sở tính thuế…Vì vậy, hệ thống thuế NK nên được đơn giản hóa, chứa đựng
ít mục tiêu xã hội để giảm bớt chi phí hành thu.
Ngoài ra, hệ thống thuế NK phải có tính linh hoạt. Tính linh hoạt trong vấn đề
xây dựng hệ thống thuế NK được thể hiện thông qua khả năng thích ứng với những
hoàn cảnh kinh tế thay đổi. Khi được hoạch định, chính sách thuế NK phải đảm bảo
sự ảnh hưởng đối với các chủ thể kinh tế ở mức độ, thời điểm và đối tượng thích
hợp; đảm bảo sự ổn định và khuyến khích phát triển nền kinh tế. Điều này không
chỉ giúp Nhà nước tiết kiệm chi phí hành thu mà còn giúp các doanh nghiệp tiết
kiệm thời gian và công sức cho việc thực thi các chính sách thuế NK.
1.1.4.3. Nguyên tắc công bằng, bình đẳng
Đầu tiên, nguyên tắc công bằng thể hiện ở chỗ không có sự phân biệt trong
việc đánh thuế NK đối với các đối tượng nộp thuế khác nhau. Thuế NK phải góp


14

phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, kể cả các doanh
nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài. Mức độ
phân biệt của thuế suất NK được xây dựng dựa trên sự khác nhau của mỗi chủng
loại hàng hóa mà không chịu ảnh hưởng của chủ thể tham gia hoạt động NK là
doanh nghiệp trong nước hay nước ngoài.
Một trong những nguyên tắc của WTO thể hiện rõ nhất nguyên tắc công bằng,
bình đẳng trong việc xây dựng chính sách thuế NK là nguyên tắc có đi có lại.

Nguyên tắc có đi có lại yêu cầu các nước phải dành cho nhau những ưu đãi và đãi
ngộ tương xứng. Một quốc gia muốn mở cửa thị trường, giảm thuế suất và bỏ bớt
các thủ tục đối với hàng NK thì có quyền đòi hỏi các quốc gia thành viên khác có
những nhượng bộ tương tự. Vì vậy, còn phải tính đến các ưu đãi mà thành viên
khác của WTO dành cho khi xây dựng chính sách thuế NK của một nước, qua đó,
đảm bảo nguyên tắc công bằng, bình đẳng giữa các quốc gia.
Nguyên tắc bình đẳng còn là nền tảng của nguyên tắc NT (National
Treatment) trong các hiệp ước quốc tế; đặc biệt là trong cam kết, quy định của
WTO. Nguyên tắc NT được quy định cụ thể tại các điều khoản: Điều III Hiệp định
GATT, Điều 17 Hiệp định GATS và Điều 3 Hiệp định TRIPS. Nguyên tắc này
được nhấn mạnh trong mối tương quan giữa các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài. Các quốc gia không thể vì mục đích bảo hộ một số ngành sản xuất non trẻ
mà đánh thuế NK phân biệt. Theo nguyên tắc này, hàng NK không phải chịu mức
thuế suất cao hơn, thủ tục hành chính và kinh doanh phức tạp hơn so với hàng hóa
sản xuất nội địa. Đây là một vấn đề thuộc về phạm trù công bằng xã hội trong kinh
doanh. Nguyên tắc đối xử quốc gia tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế trong nước và ngoài nước cũng như giữa các hoạt động kinh tế được
thực hiện.
Nguyên tắc bình đẳng thể hiện mối tương quan thuế NK của một quốc gia với
các quốc gia và khu vực khác, là nền tảng quan trọng của nguyên tắc MFN. Nguyên
tắc MFN (Most favoured nation) là nguyên tắc có tính bắt buộc tương đối với các
quốc gia khi tham gia các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực, quốc tế hay có ký kết các


15

hiệp ước song phương và đa phương về thuế quan. Mục đích của việc sử dụng
nguyên tắc MFN trong thương mại quốc tế là chống phân biệt đối xử trong buôn
bán quốc tế, làm cho điều kiện cạnh tranh giữa các đối tượng kinh doanh ngang
bằng nhau. Điều khoản quy định về thuế NK trong MFN được quy định ngay tại

điều I của GATT: nếu một quốc gia dành thuế suất NK ưu đãi cho một một nước
thành viên thì cũng phải dành sự ưu đãi này cho các nước thành viên còn lại.
1.1.4.4. Nguyên tắc tuân thủ quy định về thông lệ quốc tế
Chính sách thuế NK nên được xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ quy định về
thông lệ quốc tế về phân loại mã hàng, giá tính thuế, thuế suất…hàng hóa NK. Để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán, các quốc gia cần phải tuân thủ
các quy định chung có liên quan đến hoạt động ngoại thương. Trong đó đánh thuế
bao nhiêu vào hàng nào có liên quan chặt chẽ đến phân loại hàng hóa và xác định trị
giá tính thuế của hàng hóa NK. Vì vậy, chính sách thuế NK của các quốc gia nên
xây dựng sao cho hòa hợp với các thông lệ và điều ước, hiệp định của khu vực và
quốc tế. Ví dụ: luật thuế NK và biểu thuế NK của các quốc gia là thành viên của tổ
chức WTO nên được xây dựng sao cho phù hợp và tiếp cận nhất với Danh mục hài
hòa và mô tả mã hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới, Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại (GATT), Hiệp định về xác định trị giá tính thuế Hải quan, Quy
tắc xuất sứ…
Trong luật thuế NK của hầu hết các quốc gia, nguyên tắc thuế NK được xây
dựng trên cơ sở tuân thủ quy định về thông lệ cũng được nêu lên. Trong luật thuế
NK 2005 của Việt Nam, nguyên tắc này được thể hiện ngay tại Điều 6: “Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy định của Luật này thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”. Điều này thể hiện sự tôn trọng cũng
như việc chứng minh Việt Nam là một phần của liên kết và hợp tác về kinh tế trong
quá trình hội nhập quốc tế và tự do hóa thương mại. Điều 6 trong Luật thuế NK
2005 đã đưa ra phương thức giải quyết tranh chấp khi có mâu thuẫn xảy ra về thuế
suất và việc phân loại hàng hóa để đánh thuế khi làm thủ tục hải quan.


16

1.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam theo

các cam kết gia nhập WTO
Hai mươi năm kể từ năm 1986 đến năm 2006, quá trình thực hiện công cuộc
đổi mới đã đem lại cho Việt Nam nhiều thành tựu to lớn, thay đổi bộ mặt kinh tế và
đời sống trong nước. Với mục tiêu nhanh chóng thóat khỏi tình trạng là một nước
nghèo và kém phát triển, công cuộc đổi mới ở Việt Nam cần tiếp tục được thực hiện
sâu rộng hơn nữa. Trở thành thành viên chính thức WTO sẽ là động lực thúc đẩy
Việt Nam tiến hành các công cuộc cải cách kinh tế - xã hội mạnh mẽ, toàn diện.
Sau khi gia nhập WTO, trong các chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách thuế
được coi là phải điều chỉnh nhiều nhất. Chúng liên quan trực tiếp đến việc thực thi
các cam kết gia nhập và chịu tác động gần như tức thì (nhất là cắt giảm thuế quan)
từ việc thực thi các cam kết này. Việc cắt giảm thuế suất NK là một đặc điểm quan
trọng khi gia nhập WTO mặc dù vấn đề này không được xây dựng thành điều khoản
riêng nhưng được thể hiện trong một số điều khoản của GATT. Kèm theo đó, Việt
Nam phải điều chỉnh các vấn đề khác của chính sách thuế NK cũng là cần thiết bởi
những lý do sau đây:
Thứ nhất, sau khi trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới, Việt
Nam phải thực sự thi hành các cam kết được đưa ra theo những lộ trình cố định. Sau
khi các vòng đàm phán kết thúc, Việt Nam phải cắt giảm thuế suất NK, dỡ bỏ hàng
rào thuế quan theo các cam kết đạt được để đảm bảo yếu tố tự do của thương mại
quốc tế. Bên cạnh đó, WTO yêu cầu các nước thành viên chỉ được bảo hộ bằng thuế
quan trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, không được sử dụng các hạn chế định
lượng. Cụ thể, Việt Nam sau khi chính thức gia nhập, phải nghiêm túc thực hiện 4
nguyên tắc cơ bản của WTO mà GATT đưa ra là:
-

Chỉ bảo hộ sản xuất trong nước bằng thuế quan, không được phép sử dụng
hạn chế định lượng, trừ những trường hợp đặc biệt;

-


Mức thuế quan phải giảm dần và phải được ràng buộc không tăng trở lại;

-

Áp dụng quy chế tối huệ quốc;

-

Áp dụng quy chế đãi ngộ quốc gia;


17

Thứ hai, hoàn thiện chính sách thuế NK theo các cam kết của WTO khuyến
khích một số ngành sản xuất Việt Nam phát triển. Cải cách thuế NK là một phần
động lực cho Nhà nước Việt Nam đơn giản hóa và chuẩn hóa thủ tục Hải quan, xóa
bỏ tình trạng quan liêu, tập trung hóa cơ sở dữ liệu thông tin, làm cho thương mại
trở nên đơn giản hơn, giảm chi phí cho các nhà sản xuất nội địa. Đặc biệt, việc giảm
thuế suất NK đối với các mặt hàng nguyên vật liệu là đầu vào của một số ngành
nghề trong nước, đặc biệt là những ngành công nghiệp nặng và công nghệ cao cũng
như máy móc, thiết bị, dây truyền phục vụ… góp phần khuyến khích các doanh
nghiệp nội địa mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, thuế suất giảm khiến cho cả
chủng loại và chất lượng hàng hóa NK trở nên đa dạng, tạo sức ép cho các mặt hàng
có chức năng tương tự được sản xuất trong nước. Dưới một môi trường cạnh tranh
hơn, các doanh nghiệp phải tự tìm cách phát triển bản thân mình để sản phẩm sản
xuất ra không bị chèn ep bởi hàng ngoại nhập. Không chỉ chất lượng mà cả mẫu mã
cũng như khâu phân phối đến người tiêu dùng cũng sẽ được coi trọng và cải tiến.
Thứ ba, Việt Nam thực hiện lộ trình cắt giảm thuế sau khi gia nhập WTO về
thuế NK nhằm mục đích đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị và công bằng xã hội
trong nước thông qua khía cạnh không có phân biệt đối xử trong thương mại.

Những nguyên tắc của WTO yêu cầu các thành viên còn lại phải dành cho Việt
Nam các quy chế đãi ngộ MFN và quy chế NT về thuế NK ngay lập tức, vô điều
kiện và ngược lại. Nguyên tắc này thể hiện sự ngang hàng của Việt Nam đối các
thành viên của WTO trên trường quốc tế. Trong nền kinh tế thế giới, vị thế của Việt
Nam, thông qua quy chế đãi ngộ MFN, nguyên tắc NT, sẽ không bị các nước phát
triển chèn ép khi tham gia vào các hoạt động mang tính quốc tế và được bảo hộ
trước các hành vi mang tính phân biệt đối xử từ các nền kinh tế phát triển hơn.
Thứ tư, thị trường tiêu dùng Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ việc thuế suất
NK. Ngày nay, nhập khẩu cho phép người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn đối với
cả hàng hóa và dịch vụ lẫn phạm vi chất lượng. Thực tế đã chứng minh, nếu thuế
quan càng giảm thì người tiêu dùng Việt Nam càng có lợi. Nó đem đến cho chúng
ta sự lựa chọn và phạm vi rộng hơn rất nhiều để lựa chọn hàng hóa và dịch vụ. Thuế
suất NK được tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm và người tiêu dùng là người


18

phải bỏ ra một phần thu nhập của mình để chịu thuế NK. Thuế suất giảm theo đúng
lộ trình cam kết, giá hàng hóa có xu hướng giảm, cùng một gói ngân sách, chúng
ta có thể mua được rổ hàng hóa lớn hơn. Qua đó, chất lượng đời sống nói chung của
người dân Việt Nam được cải thiện và nâng cao. Ngoài ra, cải cách thuế NK sẽ giúp
cho hoạt động thông quan của các doanh nghiệp NK trở nên nhanh chóng gọn nhẹ,
tiết kiệm thời gian hàng hóa từ cửa khẩu đến tay người tiêu dùng, tạo điều kiện cho
việc mở rộng nhập khẩu các mặt hàng cần bảo quản đặc biệt như đồ đông lạnh… và
sản phẩm theo mùa như quần áo…Điều này cũng làm đa dạng hóa chủng loại hàng
hóa và dịch vụ được lưu thông trên thị trường.
Thứ năm, thay đổi chính sách thuế NK phù hợp với các cam kết gia nhập
WTO góp phần làm cho môi trường kinh tế Việt Nam trở nên cạnh tranh và bình
đẳng hơn, không có sự phân biệt đối với các thành phần kinh tế khác nhau. Điều
này tạo điều kiện cho việc phát triển thương mại tự do và hợp tác với các nền kinh

tế trên thế giới của nước ta. Để làm tốt được điều này, bên cạnh việc cắt giảm thuế
suất, các yếu tố khác của chính sách thuế NK cũng cần thiết được chính phủ quan
tâm và điều chỉnh. Giá tính thuế, phương pháp tính thuế, quy định xuất xứ hàng hóa
nên được sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp với các quy định tại GATT, Hiệp định
về xác định trị giá tính thuế Hải quan, Hiệp định về Quy tắc xuất xứ để thuận tiên
trong việc xác định thuế suất của từng loại hàng hóa và đơn giản hóa thủ tục, quá
trình kê khai cũng như thu thuế NK.
Thứ sáu, đòi hỏi của WTO về việc cải cách thuế NK theo đúng lộ trình đã cam
kết thúc đẩy chính phủ Việt Nam hoạt động tốt hơn, hiệu quả và linh hoạt hơn. Hoạt
động thay đổi chính sách thuế NK sẽ diễn ra theo hướng có lợi cho tự do hóa
thương mại theo khu vực và toàn cầu. Thị trường cũng như nền kinh tế Việt Nam sẽ
dần mở cửa rộng rãi với phần lớn đối tượng kinh tế khác nhau. Điều này góp phần
tạo nên một môi trường kinh tế, xã hội phức tạp hơn, đòi hỏi chính phủ không thể
đưa ra những chính sách thiếu thận trọng. Do đó dưới sức ép của yêu cầu ban hành
các chính sách rõ ràng và hoàn thiện hơn về thuế NK, chính phủ Việt Nam phải làm
việc có kỷ luật hơn. Bên cạnh đó, một trong những nguyên tắc quan trọng mà WTO
đòi hỏi khi chính phủ phải tuân theo khi hoàn thiện thuế NK là minh bạch và công


19

khai. Nguyên tắc này giúp chính phủ hạn chế các thiệt hại từ hành vi gian dối và
tham nhũng trong chậm thuế, trốn thuế, gian lận thuế... Không những thế, thuế NK
thay đổi theo các cam kết gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải nâng cao trình độ
của bộ máy hành chính cho đồng đều, tăng tính hiệu quả và linh hoạt trong việc
thực thi các chính sách luật thuế NK mới được ban hành.
Tóm lại, việc điều chỉnh các chính sách thuế NK sao cho phù hợp với các cam
kết gia nhập WTO không chỉ mang tính bắt buộc thông qua các vòng đàm phán và
các nguyên tắc cũng như hiệp định chung mà còn phù hợp với đòi hỏi chung của
các chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam với vai trò là một phần của nền kinh

tế thế giới.
1.3. Bài học thực tế từ Trung Quốc trong điều chỉnh chính sách thuế NK sau
khi gia nhập WTO
Tuy khác nhau về quy mô nhưng xem xét trên nhiều khía cạnh, giữa nền kinh
tế Trung Quốc và nền kinh tế Việt Nam vẫn có nhiều điểm tương đồng. Kể từ lúc
bắt đầu chương trình mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc đã tiến hành hàng loạt cải
cách cơ bản trong các lĩnh vực thương mại hay có liên quan tới thương mại. Trung
Quốc cũng đã sửa đổi và ban hành hơn 3000 luật và quy định kể từ khi trở thành
thành viên chính thức thứ 143 của WTO vào tháng 12 năm 2001. Đặc biệt, Trung
Quốc đã tiến hành sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách thuế NK một cách
nghiêm ngặt cho phù hợp với các cam kết gia nhập WTO.
Theo sự đánh giá khách quan của các tổ chức trọng tài thương mại, Trung
Quốc đã hoàn thành hai vấn đề lớn liên quan tới chính sách thuế NK: thực hiện đầy
đủ các cam kết cắt giảm thuế suất của mình theo các tiêu chí của WTO và giảm các
rào cản thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.
Đến cuối năm 2005 và đầu năm 2006, hàng hóa nhập khẩu vào Trung Quốc
được coi là chịu thuế suất thấp nhất trong số các nước đang phát triển. Với mức
giảm này, Trung Quốc thực sự đã trở thành một thị trường XK đầy tiềm năng đối
với các nước nghèo và các nước đang phát triển. Tổng lượng hàng hóa XK từ các
quốc gia trên vào Trung Quốc chỉ sau tổng lượng hàng hóa XK vào Liên minh châu
Âu (EU) và Hoa Kỳ.


20

Theo tổng hợp của WTO, biểu thuế MFN áp dụng năm 2005 của Trung Quốc
gồm 7550 dòng. Trong đó 7501 dòng (tương đương với tỷ lệ 99,4% biểu thuế) là
thuế tương đối còn 44 dòng là thuế tuyệt đối. Tại chương 85, có 5 dòng liên quan
tới sản phẩm điện tử, thì áp thuế phần trăm nếu giá thấp hơn hoặc bằng một mức
xác định; và áp thuế hỗn hợp nếu giá cao hơn mức này. Ngoài ra còn có 55 dòng

hàng chịu hạn ngạch thuế quan.
Mức cam kết cắt giảm thuế quan của Trung Quốc trong giai đoạn 2002-2005
là 2,4%. Đây là một mức cam kết cắt giảm khá đáng kể trong một thời gian tương
đối ngắn. Mức thuế quan trung bình thực tế đã giảm từ 15,6% trong năm 2001
xuống còn 9,7% năm 2005.(6)
Thuế suất MFN bình quân của nhóm hàng nông nghiệp giảm từ 23,1% năm
2001 xuống 18,5% ngay vào năm 2002 và còn 15,3% năm 2005. (7) Đến năm 2008,
mức thuế quan trung bình của hàng nông nghiệp giảm còn 15,1%. (8) Đối với một số
loại ngũ cốc, dầu ăn, đường, phân vô cơ và phân hữu cơ, len và bông, hạn ngạch
thuế quan đã được áp dụng thay cho hạn ngạch NK.
Với nhóm sản phẩm phi nông nghiệp, thuế MFN bình quân giảm từ 14,4%
năm 2001 xuống 8,8% năm 2005.(9)
Thuế suất MFN áp dụng cho sản phẩm ô tô đã giảm từ mức bình quân 30,1%
năm 2001 xuống còn 14,8% năm 2005. Hạn ngạch NK trước kia áp dụng với một số
sản phẩm ô tô đã được bãi bỏ vào cuối năm 2004.
Đối với hàng dệt may, thuế suất giảm từ 20,7% xuống 10,9% trong giai đoạn
từ 2001-2005.(10)
23/4/2003, Trung Quốc trở thành thành viên của Hiệp định Công nghệ Thông
tin (ITA). Do đó, thuế suất đối với các dòng hàng ITA được nhập khẩu đều ở mức
thuế suất bằng 0%.
6()

Vụ Chính sách thương mại đa biên-Bộ Thương mại, 2008, Trung Quốc nhìn lại 5 năm hậu WTO.

7()

Vụ Chính sách thương mại đa biên-Bộ Thương mại, 2008, Trung Quốc nhìn lại 5 năm hậu WTO.

8()


Viện chính sách và chiến lược phát triển, 2008, Nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO-

bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
9()

Vụ Chính sách thương mại đa biên-Bộ Thương mại, 2008, Trung Quốc nhìn lại 5 năm hậu WTO.

10()

Vụ Chính sách thương mại đa biên-Bộ Thương mại, 2008, Trung Quốc nhìn lại 5 năm hậu WTO.


×