Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số vấn đề về Chính sách tiền tệ, công cụ thực hiện và định hướng hoàn thiện ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.51 KB, 18 trang )

Tiểu luận triết học
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nhân dân ta đã tạo nên những đổi mới kinh
tế quan trọng. Trong khi đó nhịp độ tăng trởng rất nhanh vã đã vợt mức kế
hoạch thì cơ cấu nền kinh tế có những bớc chuyển dịch theo hớng tiến bộ. Và
một trong những nguyên nhân để tạo nên sự tăng trởng kinh tế là nớc ta bớc
đầu đã hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Trớc tình hình đó, cùng với xu thế phát triển của thời đại, Đảng và nhà
nớc ta đã khẳng định sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một
chủ trơng chiến lợc lâu dài trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH. Việc chuyển
sang nền kinh tế nhiều thành phần chính là để giải phóng sức sản xuất, động
viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài để phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân. Không thể có các thành tựu nh vừa qua nếu không
thực hiện chính sách kinh tế nhiêu thành phần. Vì thế phát triển kinh tế nhiều
thành phần, mở cửa thu hút đầu t trực tiếp của bên ngoài là chiến lợc đúng đắn.
Chính vì tính cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề này đã thội thúc
em chon đề tài này : Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân
tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN. Do thời gian có hạn và kiến thức của bản thân em còn nhiều hạn chế
do đó bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, vậy em kính mong sự chân thành
góp ý của thầy cô giáo và các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn.
- 1 -
Tiểu luận triết học
Phần I
Cơ sở khách quan và mối quan hệ của các thành
phần kinh tế
I.Nội dung của quy luật mâu thuẫn phép biện chứng :
Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy


vật và là hạt nhân của phép biện chứng. Nội dung của quy luật chỉ ra cho
chúng ta thấy nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Tất cả các sự vật, hiện tợng trên thế giới đều chứa đựng những mặt trái
ngợc nhau. Những mặt trái ngợc nhau đó trong phép biện chứng duy vật gọi là
mặt đối lập với những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có
khuynh hớng biến đổi trái ngợc nhau tồn tại một cách khách quan trọng tự
nhiên, xã hội và t duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan và là phổ biến
trong tất cả các sự vật.
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo
thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách
quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và t duy. Mâu thuẫn biện chứng trong
t duy là phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của
nhân thức. Mâu thuẫn biện chứng không phải là ngẫu nhiên, chủ quan, cũng
không phải là mâu thuẫn trong lôgíc hình thức. Mâu thuẫn trong lôgíc hình
thức là sai lầm trong t duy.
Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống
nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nơng tựa lẫn nhau, tồn
tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự
tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ
cũng có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự
- 2 -
Tiểu luận triết học
đồng nhất của các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó, sự thống nhất của các mặt
đối lập còn bao hàm cả sự đồng nhất của các mặt đó.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hớng tác động
khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Nh vậy mâu thuẫn biện
chứng cũng bao hàm cả sự thống nhât lẫn đấu tranh của các mặt đối lập.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau, trong qua
trình vận động, phát triển của sự vật. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im,

với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của
sự vậ động và phát triển. Điều có nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là
tơng đối, tạm thời, sự đấu tranh của các mặt đối lập tuyệt đối.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt
đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và
làm cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự
khác nhau căn bản, nhng theo khuynh hớng trái ngợc nhau. Sự khác nhau đó
càng phát triển và đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt dã đủ
điều kiện, chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn đợc giải quyết. Nhờ đó
mà thẻ thống nhất cũ đợc thay thế bằng thể thống nhất mới, sự vật cũ mất đi sự
vật mới ra đời thay thế. Và nếu không có thống nhất của các mặt đối lập thì
cũng không có đấu tranh giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và
phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay
đổi của sự vật.
Do đó mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
- 3 -
Tiểu luận triết học
II. Tính tất yếu của nền kinh tế nhiều thành phần :
Kinh tế t bản t nhân, kinh tế cá thể là tàn d của lịch sử để lại. Nhng
những thành phần kinh tế này lại giúp cho sự phát triển kinh tế CNXH trong
thời kỳ quá độ.
ở Việt Nam hiện nay, thành phần kinh tế t nhân đã có đóng góp ngày
càng tăng vào tổng sản phẩm trong nớc (GDP) từ đầu thập niên đến nay. Nếu
tính toàn bộ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói chung, đóng góp của khu
vực này qua các năm nh sau (theo giá năm 1989) :1990, 1991, 1992, 1993,
1994. Cao hơn so với thành phần kinh tế quốc doanh. Tỷ lệ đóng góp vào ngân
sách qua thuế công thơng nghiệp, dịch vụ của kinh tế ngoài quốc doanh so với
GDP cũng tăng liên tục từ năm 1991 đến1994. Những thành phần kinh tế cá

thể có khả năng đóng góp nhiều lợi ích cho xã hội nh tiền vốn, sức lao động,
kinh nghiệm, truyền thống sản xuất. Nó có phạm vi hoạt động rộng trong
phạm vi cả nớc, có mặt các vùng kinh tế, sản xuất trong nhiều lĩnh vực. Trong
quá trình cải tạo XHCN nền kinh tế cũ, nảy sinh những thành phần kinh tế mới
: Kinh tế t bản Nhà nớc, các loại kinh tế HTX. Trong quá trình hình thành và
phát triển nền kinh tế mới, vẫn còn bị ảnh hởng những khuyết tật của cơ chế
cũ, cơ chế tập chung quan liêu bao cấp đã phủ định những mâu thuẫn vốn có
của nền kinh tế quá độ. Sự mâu thuẫn giai cấp trong xã hội tuy không gay gắt
nhng cũng có nhng hạn chế nhất định đối với sự phát triển của xã hội. Mâu
thuẫn giai cấp là một tất yếu, khách quan của bất kỳ một xã hội nào và mâu
thuẫn chính là sơ sở cho sự phát triển của xã hội đó. Bên cạnh mâu thuẫn giai
cấp còn có mâu thuẫn chế độ sở hữu. Mời năm trớc đây đã ồ ạt xoá bỏ chế độ
t hữu, xác lập chế độ công hữu về t liệu sản xuất dới hai hình thức sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã phát hiện và kiên quyết
thông qua đổi mới để khắc phục sai lầm đó, bằng cách thừa nhận vai trò của sự
tồn tại của hình thức t hữu trong tính đa dạng các hình thức sở hữu. Cần gắn
- 4 -
Tiểu luận triết học
với sở hữu với lợi ích kinh tế vì lợi ích kinh tế là bản chất kinh tế của xã hội.
Nớc ta quá độ lên CHXN, bỏ qua chế độ T bản, từ một nớc xã hội vốn là thuộc
địa nửa phong kiến, lực lợng sản xuất rất thấp. Đất nớc trải qua hàng chục năm
chiến tranh, hậu quả nặng nề, kinh tế nông nghiệp kém phát triển. Bên cạnh
những nớc XHCN đã đạt đợc những thành tựu to lớn về nhiều mặt thì nớc ta
vẫn còn là một nớc XHCN lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Vì thế mâu thuẫn
giữa CHXH và CNTB đang diễn ra gay gắt. Trớc mắt CNTB còn có tiềm năng
phát triển kinh tế nhờ ứng dụng những thành tựu đổi mới khoa học công nghệ,
cải tiến phơng pháp quản lý. Chính nhờ những thứ đó mà các nớc t bản có nền
đại chủ nghĩa t bản phát triển. Các nớc XHCN trong đó có Việt Nam phải tiến
hành cuộc đấu tranh rất khó khăn và phức tạp, chống nghèo nàn lạc hậu,
chống chủ nghĩa thực dân mới dới mọi hình thức chống sự can thiệp và xâm l-

ợc của chủ nghĩa đế quốc nhằm bảo vệ độc lập và chủ quyền dân tộc. Chính sự
vận động của tất cả các mâu thuẫn đó đã dẫn tới hậu quả tất yếu phải đổi mới
nền kinh tế nớc ta và một trong những thành tựu về đổi mới nền kinh tế là bớc
đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
khắc phục đợc tình trạng độc quyền, tạo ra động lực cạnh tranh giữa các thành
phần kinh tế thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần là đặc trng cơ bản của kinh tế quá độ, vừa là tất yếu, cần
thiết, vừa là phơng tiện để đạt đợc mục tiêu của nền sản xuất xã hội nó vừa tạo
cơ sở làm chủ về kinh tế vừa đảm bảo kết hợp hài hoà hệ thống lợi ích kinh tế.
Đó là động lực của sự phát triển.
- 5 -
Tiểu luận triết học
III. Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế :
1. Mặt thống nhất :
Hiến pháp Nhà nớc 1992 theo định hớng XHCN đã xác nhận sự tồn tại
lâu dài của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị tr-
ờng. Đại hội Đảng toàn quốc lần tha VI và lần thứ VIII đã đợc xác định nền
kinh tế nớc ta tồn tại 5 thành phần kinh tế.
Thành phần kinh tế quốc doanh (kinh tế Nhà nớc)
Thành phần kinh tế tập thể (hợp tác)
Thành phần kinh tế t bản t nhân
Thành phần kinh tế t bản Nhà nớc
Thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ.
Hiện nay nớc chúng ta công nhận các thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ tiến lên CNXH, xác nhận sự tồn tại lâu dài của nó hơn nữa lại tuyên bố
phát triển tất cả các thành phần kinh tế đó theo định hớng XHCN. Đây là
những kinh nghiệm đã đợc rút ra từ thực tế và những thất bại. Mục tiêu hàng
đầu trong việc phát triển các thành phần kinh tế là nâng cao hiệu quả kinh tế
xã hội, giải phóng sức sản xuất, cải thiện đời sống của nhân dân. Mục tiêu đã

thể hiện nhất quán từ hội nghị Trung ơng lần thứ VI khiến Đảng ta phải ban
hành những chính sách để khuyến khích sản xuất. Và cho đến nay, trong chính
sách phát triển 5 thành phần kinh tế chúng ta vẫn thấy cần thiết thực sự lu ý
đến các thành phần mà trớc đây gọi là phi XHCN, là đối tợng phải cải tạo
ngay khi bớc vào thời kỳ xây dựng CNXH. Chẳng hạn nh chính sách khuyến
khích kinh tế t bản t nhân đầu t vào sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi để các
nhà kinh doanh t nhân yên tâm đầu t lâu dài, mọi thành phần kinh tế đợc bình
đẳng, vay vốn sản xuất, bảo vệ quyền sở hữu và hợp pháp của các nhà t bản, áp
dụng phổ biến và phát triển đa dạng các hình thức kinh tế t bản Nhà nớc.
Chính nhờ việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, công cuộc đổi mới của
chúng ta đã đạt những kết quả quan trọng. Cơ chế vận hành nền kinh tế hàng
- 6 -
Tiểu luận triết học
hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN là cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Trong
cơ chế đó các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, quan hệ
bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, hợp tác và liên doanh tự nguyện, thị trờng có
vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và ph-
ơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhà nớc quản lý nền kinh tế nhằm
định hớng, tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trờng, kiểm soát chặt chẽ và sử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng, trong hoạt động kinh tế, bảo
đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội. Công cuộc cảI cách
kinh tế ởi Việt nam đã làm nền kinh tế thay da đổi thịt đa tốc độ phát triển
kinh tế bình quân từ 4,9% trong thời kỳ 1986 -1990 lên 7,7% trong thời kỳ
1990 -1995 và giảm tốc độ lạm phát từ 7,75% (năm 1986) xuống 12,7%
(1995). Thành công của cải cách không những là nhờ các chính sách tài chính
tiền tệ thích hợp và còn vì việc mở cửa cho nền kinh tế khu vực t nhân vào đầu
t trực tiếp của nớc ngoài. Nhà nớc thực hiện nhất quán chính sách kinh tế
thành phần, không phân biệt đối xử không tớc đoạt tài sản hợp pháp, không gò

ép tập thể t liệu sản xuất, không áp đặt hình thức kinh doanh khuyến khích các
hoạt động cho quốc tế nhân sinh. Các thành phần kinh tế nớc ta có mối quan
hệ chặt chẽ và thống nhất. Chúng đều là bộ phận cấu thành của hệ thống nhân
công lao động xã hội thống nhất và mục tiêu duy nhất và chung nhất của
chúng ta là đáp ứng nhu cầu của xã hội và c dân trên thị trờng để hớng tới một
mục đích cuối cùng phát triển nền kinh tế đất nớc, đa nớc ta trở thành một nớc
có nền công ngiệp phát triển. Nền kinh tế nhiều thành phần nớc ta phát triển
theo định hớng XHCN những đều chịu sự điều tiết thống nhất của các quy luật
kinh tế khách quan đang tác động trong thời kỳ qua độ (Nớc ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH trong hoàn cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu
sắc). Đó là Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không
- 7 -
Tiểu luận triết học
ngừng đợc củng cố mở rộng. Kinh tế cá thể còn có phạm vi tơng đối lớn, từng
bớc đi vào con đờng hợp tác trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có
lợi. T bản t nhân đợc kinh doanh trong những ngành có lợi cho quốc kế dân
sinh do luật pháp quy định. Phát triển kinh tế t bản Nhà nớc dới nhiều hình
thức. Kinh tế gia đình đợc khuyến khích phát triển mạnh nhng không phải là
một thành phần kinh tế độc lập. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với
nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng. Các tổ chức kinh tế chủ và liên
kết, hợp tác và cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh Mặc dù thành phần kinh
tế đều chịu sự điều tiết của Nhà nớc những mỗi thành phần đã đợc nhân dân h-
ởng ứng rộng rãi và đi nhanh vào cuộc sống chính sách ấy đã góp phần phát
huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế, khơi dậy đợc nhiều tiềm năng và
sức sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất, dịch vụ tạo thêm việc làm
sản xuất cho xã hội thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá,
tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trờng. Sự phát triển của các thành phần
kinh tế là quá trình thực hiện sự kết hợp và lợi ích kinh tế xã hội, tập thể và ng-
ời lao động ngay càng cao hơn.
2. Mặt mâu thuẫn :

a. Quy luật không những chỉ ra quan hệ giữa các mặt đối lập mà còn chỉ
ra cho chung ta thấy, nguồn gốc, động lực của sự phát triển chính vì thế trong
sự phát triển các thành kinh tế nớc ta hiện nay bên cạnh mặt thống nhất còn
song song phát triển theo định hớng t bản chủ nghĩa. Mặc dù vậy đó mới chỉ là
khả năng vì thực trạng kinh tế xã hội nớc ta và tơng quan lực lợng trong bối
cảnh quốc tế nh hiện nay khi vận mệnh của đất nớc phát triển theo hớng
XHCN. "Là quyết tâm cao kiên định cha đủ mà phải có đờng lối sáng suốt
không ngoan của một chính Đảng cách mạng tiên tiến giàu trí tuệ và đặc biệt
phải có bộ máy Nhà nớc mạnh. Mâu thuẫn cơ bản trên còn thể hiện giữa một
bên gồm những lực lợng và khuynh hớng phát triển theo định hớng XHCN
trong tất cả các thành phần kinh tế, đợc sự cổ vũ, khuyến khích hớng hớng
- 8 -

×