Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Luận văn nghiên cứu CQNS phục vụ quản lý môi trường huyện ý yên, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN

NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN NHÂN SINH
PHỤC VỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


HÀ NỘI


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN

NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN NHÂN SINH
PHỤC VỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên
Mã số: 60 44 02 17

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


GS.TS Nguyễn Cao Huần


HÀ NỘI


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn như mong muốn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc đến GS.TS Nguyễn Cao Huần, người đã tận tình chỉ bảo em trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa địa lý - Trường Đại
học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã truyền dạy cho em những kiến
thức, những kỹ năng cần thiết trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Nam Định, Phòng tài
nguyên môi trường huyện Ý Yên đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để
hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong hội đồng bảo vệ luận văn
đã cho em những đóng góp quý báu để luận văn hoàn chỉnh.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè là những người luôn ở bên
tôi, giúp đỡ tôi trong lúc khó khăn.
Một lần nữa em xin cảm ơn. Chúc tất cả mọi người sức khỏe và thành đạt.
Tác giả

Nguyễn Thị Phương Loan


MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................................5
MỤC LỤC..............................................................................................................................................................6
.............................................................................................................................................................................9
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................................................................9
CQ Cảnh quan......................................................................................................................................................9
CQNS Cảnh quan nhân sinh.................................................................................................................................9
CQHTS Cảnh quan học nhân sinh........................................................................................................................9
CTR Chất thải rắn.................................................................................................................................................9
VSMT Vệ sinh môi trường....................................................................................................................................9
UBND Ủy ban nhân dân.......................................................................................................................................9
HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật.......................................................................................................................9
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................................................10
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................................................................11
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN NHÂN SINH PHỤC VỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG HUYỆN
Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH.......................................................................................................................................4
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về cảnh quan nhân sinh..................................................................................
1.1.1. Sự hình thành cảnh quan nhân sinh...................................................................................................
1.1.2. Quan niệm về cảnh quan nhân sinh.................................................................................................
1.1.3. Nghiên cứu, phân loại cảnh quan nhân sinh....................................................................................
1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn về huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.................................
1.3. Một số vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định................................................................................................................................................................
1.3.1. Quan niệm, cấu trúc, phân loại cảnh quan nhân sinh sử dụng trong luận văn................................
1.3.2. Cảnh quan nhân sinh và vấn đề quản lý môi trường........................................................................
1.3.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.........
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................................................26
CẢNH QUAN NHÂN SINH HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH................................................................................26
2.1. Vị trí địa lý...............................................................................................................................................

2.2. Các hợp phần và yếu tố thành tạo cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định..........................
2.2.1. Các hợp phần và yếu tố tự nhiên tạo nguồn vật chất và không gian cho các hoạt động nhân
sinh..............................................................................................................................................................
2.2.2. Các hợp phần và yếu tố kinh tế - xã hội quyết định sự hình thành và phát triển của cảnh quan
nhân sinh....................................................................................................................................................


2.3. Cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên..........................................................................................................
2.3.1. Nguyên tắc và chỉ tiêu phân loại cảnh quan nhân sinh huyệnÝ Yên.................................................
2.3.2. Đặc điểm cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định..........................................................
2.4. Sự biến đổi cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định..............................................................
2.4.1. Sự biến đổi của các cảnh quan nông nghiệp....................................................................................
2.4.2. Sự biến đổi của các cảnh quan quần cư...........................................................................................
2.4.3. Sự biến đổi của các cảnh quan công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.................................................
2.4.4. Sự biến đổi của các cảnh quan rừng trồng, trảng cỏ, cây bụi thứ sinh nhân tác.............................
CHƯƠNG 3.........................................................................................................................................................46
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG NẢY SINH VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC
CẢNH QUAN HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH...................................................................................................46
3.1. Hiện trạng môi trường trong các cảnh quan nhân sinh khu vực huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định..............
3.1.1. Khái quát hiện trạng môi trường huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định........................................................
3.1.2. Hiện trạng môi trường ở một số dạng cảnh quan nhân sinh tiêu biểu............................................
3.2. Giải pháp quản lý môi trường trong các cảnh quan nhân sinh khu vực huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
........................................................................................................................................................................
3.2.1. Nguyên tắc và giải pháp chung.........................................................................................................
3.2.2. Các giải pháp quản lí và bảo vệ môi trường trong các nhóm dạng cảnh quan nhân sinh...............
Trong thời gian chờ quyết định tái sử dụng diện tích bãi chôn lấp, cơ quan quản lý bãi chôn lấp hàng
năm phải báo cáo về hiện trạng môi trường của bãi cho của phòng tài nguyên môi trường huyện và
kiến nghị các biện pháp khắc phục nếu có các biểu hiện ô nhiễm môi trường về khí thải, nước và
nước ngầm tại khu vực bãi chôn lấp..........................................................................................................
3.3. Đề xuất hướng sử dụng và bảo vệ cảnh quan nhân sinh........................................................................

3.3.1. Dạng cảnh quan ưu tiên khai thác khoáng sản và lâm nghiệp (CQ II): phân bố ở các xã yên
Tân,Yên Lợi. Định hướng sử dụng và bảo vệ:..............................................................................................
- Tiếp tục khai thác nguồn khoáng sản hiện có hợp lý kết hợp với việc bảo vệ môi trường đất...............
3.3.2. Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển quần cư nông thôn xen cây lâu năm (CQ VII): phân bố rải
rác ở khắp các xã trong toàn huyện. Định hướng sử dụng và bảo vệ: cần được phát triển một cách
hợp lý, không lấn chiếm đất nông nghiệp, cải thiện vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng hệ thống
thoát nước thải, xử lý chất thải rắn tránh gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt, đối với cảnh quan U1
phân bố ở xã Yên Chính, Yên Lợi. Tuy diện tích không đáng kể nhưng cần được trú trọng để áp dụng
mô hình kinh tế mới, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế đồng thời bảo vệ môi trường đất, chống xói
mòn.............................................................................................................................................................
3.3.3. Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển đô thị (CQ VI): phân bố chủ yếu ở thị trấn Lâm. Khu vực này
tuy không có các nhà máy công nghiệp, mật độ dân số không cao nhưng lại chịu ảnh hưởng của các
hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chất thải rắn nên môi trường bị ô nhiễm. Định hướng


sử dụng và bảo vệ:......................................................................................................................................
- Ưu tiên cải thiện vệ sinh môi trường đô thị, quản lý xây dựng hệ thống nước thải, hệ thống thu
gom, xử lý rác thải đô thị............................................................................................................................
3.3.4. Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển nông nghiệp vùng trũng (CQ IV): phân bố ở xã Yên Phong và
Yên Khang. Định hướng sử dụng và bảo vệ: khai thác tốt các tiềm năng về tự nhiên kết hợp với việc
ưu tiên cải tạo môi trường đất, hệ thống thủy lợi.....................................................................................
3.3.5. Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển lúa nước và cây hằng năm (CQ III): phân bố ở hầu hết các
xã trong toàn huyện. Định hướng sử dụng và bảo vệ: khái thác tốt các tiềm năng về tự nhiên để nâng
cao năng suất, sản lượng lúa và cây hằng năm; đồng thời chống thoái hóa, bạc màu đất bằng việc
hạn chế sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật ưu tiên cải tạo hệ thống thủy lợi, kỹ thuật canh tác.
....................................................................................................................................................................
3.3.6. Dạng cảnh quan ưu tiên nuôi trồng thủy sản (CQ V): phân bố chủ yếu ở các xã ven sông phía
tây và phía nam huyện. Định hướng sử dụng và bảo vệ:...........................................................................
3.3.7. Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp (CQ I): phân bố ở thị trấn
Lâm và các xã lân cận. Giải pháp: đẩy mạnh sản xuất, mở rộng các làng nghề, tăng hiệu quả kinh tế

nhưng vẫn hạn chế ô nhiễm đặc biệt ô nhiễm môi trường không khí. Ưu tiên xây dựng hệ thống
thoát nước thải và quản lý nguồn thải.......................................................................................................
KẾT LUẬN...........................................................................................................................................................95
- Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển quần cư nông thôn và cây lâu năm: kết hợp cải thiện vệ sinh môi
trường nông thôn, xây dựng hệ thống thoát nước thải, xử lý chất thải rắn tránh gây ô nhiễm môi
trường, bảo vệ môi trường đất, chống xói mòn.........................................................................................
- Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển đô thị: kết hợp tạo không gian xanh, cải thiện vệ sinh môi
trường đô thị, quản lý xây dựng hệ thống nước thải, hệ thống thu gom, xử lý rác thải đô thị.................
- Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển nông nghiệp vùng trũng: kết hợp khai thác tốt các tiềm năng về
tự nhiên kết hợp với việc cải tạo môi trường đất, hệ thống thủy lợi. kết hợp..........................................
- Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển lúa nước và cây hằng năm: kết hợp chống thoái hóa, bạc màu
đất bằng việc hạn chế sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật ưu tiên cải tạo hệ thống thủy lợi, kỹ
thuật canh tác.............................................................................................................................................
- Dạng cảnh quan ưu tiên nuôi trồng thủy sản: kết hợp xây dựng hệ thống xử lý và thoát nước thải
tiêu nước từ đầm nuôi, kiểm soát nguồn lây lan dịch bệnh......................................................................
- Dạng cảnh quan ưu tiên phát triển công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp: kết hợp hạn chế ô nhiễm đặc
biệt ô nhiễm môi trường không khí, ưu tiên xây dựng hệ thống thoát nước thải và quản lý nguồn
thải..............................................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................................98
TIẾNG VIỆT.........................................................................................................................................................98
PHỤ LỤC...........................................................................................................................................................100


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CQ

Cảnh quan

CQNS


Cảnh quan nhân sinh

CQHTS
CTR

Cảnh quan học nhân sinh
Chất thải rắn

VSMT

Vệ sinh môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân loại cảnh quan nhân sinh Việt Nam............................................15
Bảng 2.1. Hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân loại cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên.......................................40

Bảng 3.1. Khối lượng các loại chất thải rắn phát sinh trong ngày của huyện Ý Yên..........................................53
(Nguồn: Báo cáo của phòng tài nguyên môi trường huyện tháng 3/ 2013)....................................................54
Bảng 3.2. Thành phần chất thải rắn của huyện Ý Yên........................................................................................55
Bảng 3.3. Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên ở các nhóm dạng cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên
...........................................................................................................................................................................55
Bảng 3.4. Chất lượng môi trường không khí tại khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.................................57
Bảng 3.8. Chất lượng môi trường không khí khu đô thị, dân cư tập trung.......................................................63
Bảng 3.9. Chất lượng môi trường không khí khu vực chôn lấp rác...................................................................64
Bảng 3.10. Chất lượng môi trường nước cung cấp cho sinh hoạt tại một số địa điểm khu vực huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định....................................................................................................................................................65
Bảng 3.11. Kết quả quan trắc chất lượng nước giếng.......................................................................................67
Bảng 3.12. Kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt...........................................................................................68
Bảng 3.14. Kết quả quan trắc môi trường đất tại vùng sản xuất nông nghiệp.................................................68
Bảng 3.15. Kế hoạch giao rừng cho các hộ gia đình..........................................................................................73

Bảng 3.16. Kế hoạch khai thác vật liệu xây dựng..............................................................................................74
Bảng 3.17. Bảng dự kiến thu chi lệ phí rác thải huyện Ý Yên.............................................................................79
Bảng 3.18. Bảng thống kê ý kiến của người dân về mức thu tại một số địa điểm............................................80
Bảng 3.19. Bảng đề xuất mức chi thu và mức phạt...........................................................................................81


DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Quan niệm về cảnh quan văn hóa (Carl Sauer, 1926)..........................................................................5
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa con người và cảnh quan (A.P.A. Vink, 1983)...........................................................9

Như vậy, theo tác giả, giữa con người và các hợp phần tự nhiên có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, dựa
trên cơ sở của việc sử dụng đất và quản lý môi trường......................................................................................9
Hình 1.3. Các dạng cảnh quan nhân sinh ở Kon Tum [5]...................................................................................11
Hình 1.4. Mô hình cấu trúc cảnh quan nhân sinh [6]........................................................................................19
Hình 1.5. Phân loại cảnh quan nhân sinh khu vực huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định..............................................20
Hình 1.6. Các bước nghiên cứu cảnh quan nhân sinh khu vực huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định...........................26
Hình 2.1. Sự biến đổi nhiệt độ trung bình tháng huyện Ý Yên..........................................................................31
Hình 2.2. Sự biến đổi lượng mưa tháng ở huyện Ý Yên....................................................................................31
Hình 3.1. Mô hình thu gom và xử lý nước thải sản xuất...................................................................................75
Hình 3.2: Mô hình xử lý nước ao bằng trồng cây hút kim loại..........................................................................76
Hình 3.3. Sơ đồ phân cấp quản lý rác thải huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định...........................................................80
Hình 3.4. Qui trình thu gom rác thải huyện Ý Yên.............................................................................................86
Hình 3.5. Mô hình thu gom, vận chuyển CTRSH cho cảnh quan quần cư nông thôn huyện Ý Yên...................88


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi xuất hiện trên trái đất, con người đã tác động vào môi trường tự
nhiên để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình. Những tác động đó gọi chung là tác
động nhân sinh. Tác động nhân sinh phản ánh mối quan hệ giữa con người và môi
trường tự nhiên. Con người đã quan hệ với môi trường tự nhiên như thế nào? Để
nghiên cứu mối quan hệ này đã xuất hiện bộ môn khoa học mới: cảnh quan học
nhân sinh (CQHNS).
Ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ, Liên Bang Nga... CQHNS đã được chú ý nghiên
cứu và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, ở nước ta CQHNS còn ít
được chú trọng, trong khi những tác động của con người vào môi trường tự nhiên
ngày càng mạnh mẽ. Những tác động của con người vào môi trường diễn ra trên
hai phương diện: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Những tác động tích cực
của con người, giúp con người khai thác hợp lý tự nhiên, phục vụ cho việc phát
triển kinh tế. Những tác động tiêu cực của con người làm cho môi trường tự nhiên

bị suy thoái gây ra nhiều hậu quả xấu cho con người.
Đất nước ta được chia làm nhiều vùng lãnh thổ khác nhau. Mỗi vùng lãnh
thổ có một đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Vì vậy, những tác động của
con người thay đổi tùy theo đặc điểm riêng của vùng lãnh thổ. Huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định là một đơn vị lãnh thổ nhỏ, tuy có sự khá đồng nhất về điều kiện tự
nhiên nhưng những hoạt động kinh tế xã hội lại có sự phân hóa rất rõ, nguyên
nhân chủ yếu là từ phía con người. CQ huyện Ý Yên có sự thay đổi, phân hóa rõ do
hoạt động kinh tế của con người. Con người đã khai thác CQ phục vụ phát triển
hoạt động nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong khi việc xử lý các rác thải chưa
hợp lý làm biến đổi CQ, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng cuộc sống của người dân, tạo ra những CQNS mới với nguồn tài nguyên
nghèo nàn và sự phát triển kém bền vững.
Từ những yêu cầu của thực tiễn trên, việc nghiên cứu CQNS là hết sức cấp
1


thiết. Việc nghiên cứu CQNS sẽ giúp cho định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường tạo ra sự phát triển bền vững.
Đề tài: “Nghiên cứu CQNS phục vụ quản lý môi trường huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định” sẽ góp phần giải quyết những nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa thiết thực trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ đặc điểm và các vấn đề môi trường nảy sinh trong các CQNS huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất giải pháp quản lý môi trường nói chung và chất
thải rắn nói riêng phục vụ phát triển nông thôn mới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi khoa học:
+ Tập trung nghiên cứu làm rõ đặc điểm CQNS và vấn đề môi trường nảy
sinh trong các CQNS huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
+ Đề xuất các biện pháp quản lý môi trường trên cơ sở đặc điểm CQ khu vực

nghiên cứu.
4. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu CQNS và môi trường
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Phân tích đặc điểm và sự phân hóa CQNS huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Phân tích các vấn đề môi trường nảy sinh trong CQNS huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định.
- Dự báo xu thế biến đổi CQNS và môi trường huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Các giải pháp và định hướng quản lý môi trường nói chung, chất thải rắn
nói riêng trong các CQNS khu vực nghiên cứu.
5. Các kết quả chính đạt được
- Bản đồ CQNS khu vực nghiên cứu.
- Tình trạng môi trường trong các CQNS khu vực nghiên cứu.

- Định hướng quản lý hiệu quả môi trường nói chung và chất thải rắn nói riêng
liên quan đến hoạt động sử dụng các CQNS của con người khu vực nghiên cứu.
2


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a, Ý nghĩa khoa học: Đề tài luận văn góp phần làm phong phú hướng nghiên
cứu CQNS trong hệ thống cơ sở lý luận về CQ học nói chung và CQNS nói riêng.
b, Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong qui hoạch
bảo vệ môi trường, trong xây dựng chính sách kinh tế xã hội huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định trong thời gian tới.
7. Cơ sở tài liệu
Đề tài đã sử dụng bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Ý Yên, các tài liệu đã công
bố về lí luận và thực tiễn có liên quan, đặc biệt các số liệu nghiên cứu thực địa của học viên trong quá trình
thực hiện luận văn.


8. Câú trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có các
chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu CQNS phục vụ quản lý môi trường
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Chương 2. CQNS huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Chương 3. Phân tích các vấn đề môi trường nảy sinh và định hướng quản lý
môi trường trong các CQNS huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN NHÂN SINH PHỤC VỤ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về cảnh quan nhân sinh
1.1.1. Sự hình thành cảnh quan nhân sinh
1.1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan nhân sinh ở Tây Âu và Bắc Mỹ
Tây Âu và Bắc Mỹ là những khu vực quan tâm nhiều đến lĩnh vực nghiên cứu
các CQ bị tác động bởi hoạt động kinh tế của con người. Theo dòng thời gian, việc
nghiên cứu những CQ bị tác động bởi hoạt động kinh tế của con người ngày càng gần
với thực tiễn hơn và có sức khái quát hơn.
Ở Mỹ, năm 1925, nhà địa lý văn hóa Mỹ Carl Sauer đã nghiên cứu những CQ
tự nhiên chịu tác động bởi các hoạt động của con người. Carl Sauer xem CQ tự
nhiên là đối tượng, văn hóa là nhân tố tác động để rồi hình thành nên CQ văn hóa.
Theo ông, CQ văn hóa là những CQ được tạo thành sau khi có hoạt động của
một nền văn hóa hay một nhóm yếu tố văn hóa lên tự nhiên. Ông còn cho rằng, tác
động của con người không những thành tạo cảnh quan nhân sinh, mà còn có tác
dụng tiếp tục biến đổi chúng, làm cho chúng biến đổi theo hướng nhân sinh. Đồng
thời, ông cũng cho rằng yếu tố văn hoá thay đổi theo thời gian nên CQ văn hoá có

thể được trẻ hoá hoặc hình thành với cấu trúc và chức năng mới ( trích dẫn theo
Nguyễn Đăng Hội, 2004) [5].
Kết quả
Dân số
Đô thị

CQ tự nhiên

Nông nghiệp
Công nghiệp
.............

Thời gian

Tầm văn hóa

4

CQ văn
hóa


Hình 1.1. Quan niệm về cảnh quan văn hóa (Carl Sauer, 1926)
Ở Anh, CQNS cũng được quan tâm khá sớm.Theo nhà địa lý Anh Lovejoy, ở
những nơi có quá trình hình thành và phát triển lâu đời và thường xuyên chịu sự tác
động của con người, thì ở đó đã hình thành nên CQNS. Quan niệm này nói lên nguồn
gốc nghiên cứu CQNS, theo ông, không nên tách biệt CQ tự nhiên và CQNS [17].
Ngoài hai tác giả trên, Elservier (1999), trong nghiên cứu “Bền vững CQ nông
thôn”, tác giả đã xem xét các hướng nghiên cứu quản lý bền vững CQ khu vực nông
thôn. Tác giả cho rằng, sự thay đổi của CQ dẫn đến sự thay đổi trong sử dụng đất của

xã hội và các tổ chức. Do vậy theo tác giả: để sử dụng bền vững đất nông nghiệp cần
thiết phải sửa đổi chính sách nông nghiệp, tăng cường gìn giữ các CQ văn hóa [13].
Tiếp theo, nhiều tác giả khác cũng đi sâu nghiên và đều khẳng định mối
quan hệ mật thiết giữa con người và tự nhiên. Năm 2000, Farina khẳng định: CQ
văn hóa phản ánh sự tương tác lâu dài giữa người dân và môi trường tự nhiên của
họ; CQ văn hóa được hình thành do hoạt động của con người hàng nghìn năm, tạo
ra một tập hợp độc đáo các mô hình, các loài và các quá trình xảy ra trong đó [16].
Khi nghiên cứu khu rừng xung quanh thành phố, tác giả Arntzen (2002) đã
xem CQ văn hóa là kết quả của sự đan xen hội nhập giữa con người và văn hóa với
tự nhiên. Muir (2005) khi mô tả về các công viên thành phố cũng xem chúng là
những CQ văn hóa được tạo ra để “duy trì giá trị tinh thần của con người, là nơi để
giảm bớt sự căng thẳng của cuộc sống thường ngày”[15].
Nhiều tác giả trong quá trình nghiên cứu không những khẳng định được mối
quan hệ giữa con người và CQ thiên nhiên mà còn tìm ra được nguyên nhân hình
thành, đặc điểm riêng để phân loại và phát triển bền vững CQNS. Tác giả Mauro
Agnoletti (2006), trong công trình “Bảo tồn CQ văn hóa”, ông đã nhận định “CQ văn
hóa ngày nay là một nguồn tài nguyên, liên quan đến phần lớn các lĩnh vực như qui
hoạch, di sản văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, phát triển nông thôn và lâm nghiệp. Vai
5


trò của CQ đã thay đổi theo thời gian, không còn chỉ trong khía cạnh xã hội mà nó
đã trở thành yếu tố thiết yếu nhưng dễ bị thay đổi trong hoạt động phát triển của
con người”. Theo ông, công cụ để bảo tồn CQ văn hóa ở cấp độ thế giới là Công
ước Di sản Thế giới (WHC) của UNESCO (1972). Ngoài ra có thể kể đến chính sách
nông nghiệp ở Châu Âu cho việc bảo tồn và phát triển CQ thông qua kế hoạch về
phát triển nông thôn [13].
Năm 2008, Vogiatzakis cùng nhiều đồng nghiệp khác ở trung tâm nông
nghiệp Anh, đã nghiên cứu tổng quan về lịch sử phát triển và đặc điểm của CQ đảo
thuộc Địa Trung Hải trong công trình “CQ đảo Địa Trung Hải’’. Qua tác phẩm này

các tác giả đã đề cập đến nguồn gốc thành tạo CQ văn hóa.CQ văn hóa được tạo ra
từ sự ảnh hưởng của các quốc gia trong vùng, sự tương tác chặt chẽ giữa CQ thiên
nhiên và văn hóa con người. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa ra giải pháp giúp cho
việc sử dụng bền vững CQ và sinh vật thuộc đảo Địa Trung Hải, đồng thời bảo tồn
sự đa dạng cả về văn hóa và tự nhiên của khu vực này [18].
Theo Atilia Peano và Claudia Casatela (2011), chỉ tiêu CQ bao gồm các nhân
tố: sinh thái, lịch sử - văn hóa, nhận thức của con người, hiện trạng sử dụng đất và
nhân tố kinh tế. Các nhân tố này tác động tổng hợp và tương hỗ với nhau tạo nên
đặc điểm riêng của mỗi CQ [14].
Như vậy, việc nghiên cứu CQNS ở Tây Âu và Bắc Mỹ bắt đầu khá sớm và
trong khoảng thời gian dài. Các nhà địa lý đều tập trung nghiên cứu những CQ bị
tác động bởi hoạt động kinh tế của con người. Nhưng do nhìn nhận từ những góc
độ khác nhau nên quan niệm và tên gọi của những CQ này có khác nhau.
1.1.1.2. Nghiên cứu CQNS ở Liên bang Nga và Đông Âu
Ở Liên bang Nga và Đông Âu, có nhiều nhà địa lý với nhiều công trình “đồ
sộ” nghiên cứu CQNS.
Bắt đầu từ giữa thế kỷ XX, các nhà địa lý đã quan tâm nhiều tới mối quan hệ
và các tác động qua lại giữa con người và thiên nhiên trong xu hướng phát triển
của địa tổng thể (trích dẫn theo Nguyễn Đăng Hội, 2004) [5].
6


CQNS ra đời vào những năm 30 của thế kỷ XX, đồng thời với nó là các quan
niệm về đối tượng nghiên cứu. Năm 1930, Gozep sử dụng thuật ngữ CQNS vào việc
phân định các dạng lãnh thổ ở khu địa hình karst. Theo Ramenxki (1935, 1938): đối
tượng nghiên cứu của CQ không những là CQ tự nhiên, mà cả CQ bị biến đổi do
con người và những CQ văn hoá do con người tạo ra [21].
Pervukhin (1938), khi tiến hành tổng kết 20 năm phát triển của CQ học Liên
Xô, đã nhận thấy sự quan tâm của các nhà khoa học CQ tự nhiên tăng lên đối với
việc tái tạo các CQ do hoạt động của con người. Bên cạnh đó, các nhà khoa học còn

chỉ ra sự điều chỉnh cho phù hợp hơn vai trò của con người trong việc xây dựng các
CQ văn hóa và CQNS. Qua đây, có thể khẳng định các nhà địa lý đã tìm thấy sự khác
biệt giữa CQ văn hóa và CQNS. Tiếp theo đó, Irlinxki (1941) đưa ra quan điểm:
CQNS có tính đặc thù và là kết quả rất xa sau diễn thế rừng trồng. Như vậy, trong
nghiên cứu của riêng ông,quan điểm này còn bị bó hẹp. Quan niệm này vẫn chưa
mô tả rõ bản chất của CQNS là gì? [21]. Tiếp theo đó đã xuất hiện nhiều công trình
nghiên cứu của Sauxkin (1946, 1947, 1951), Kotenikov (1950),
Bogdanov(1951) tập trung vào lĩnh vực hoạt động nông nghiệp. Trong đó,
điển hình là công trình nghiên cứu của Kotenikov. Ông là người có đóng góp đầu
tiên cho việc phân loại CQNS. Cùng với Kotenikov, Sauxkin cũng có tập chuyên
khảo: “ Những lược khảo địa lý về thiên nhiên và hoạt động nông nghiệp của dân
cư ở các vùng khác nhau tại Liên bang Xô Viết”. Cuốn sách này đã mô tả các mô
hình địa lý khác nhau của nền nông nghiệp Liên Xô với những đặc điểm khác nhau.
Nguyên nhân dẫn đến những đặc điểm khác nhau đó là do sự tác động qua lại giữa
hoạt động sản xuất của con người với CQ văn hóa.
Nhiều nhà nghiên cứu với những công trình nghiên cứu của mình đã lần
lượt làm sáng tỏ vai trò của yếu tố do con người trong việc hình thành nên các tổ
hợp CQ. Đó là các công trình nghiên cứu của Mirotxev (1951), Luxki (1957), Lidox
1960), Kharionutrev (1960), Prokaev (1965), Dobrodxkaia (1968), Nheulubin
(1970). Có thể nói việc nghiên cứu CQNS đã có những bước tiến mới. Trong giai
7


đoạn này, các tác giả ở trường Đại học Tổng hợp Matxcơva đã lần lượt nghiên cứu
CQNS ở những nước khác nhau, đưa ra các mô tả bằng sơ đồ địa lý các CQNS trên
phạm vi toàn cầu, cho rằng, sự hình thành và phát triển CQNS gắn chặt với hoạt
động sử dụng lãnh thổ của con người.
Theo A.G.Ixatsenko (1965, 1971): CQNS là sự biến dạng khác nhau của CQ tự
nhiên do hoạt động khác nhau của con người. Ixatsenko cho rằng: dựa theo mức
độ tác động của con người có thể phân loại CQ văn hóa hay CQNS. Đồng thời, ông

cũng thừa nhận sự tồn tại của nhiều hệ thống phân loại CQNS, trong đó, có phân
loại theo nội dung, nguồn gốc hình thành và sự cần thiết phải phân loại theo hệ
thống các cấp bậc CQ [7].
Có thể nói sau những năm 70 của thế kỷ XX, việc nghiên cứu CQNS ngày
càng đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình có công trình của các tác giả
Akhtysev, Berec, Bulatov, Drozdov, Kobalev và Minkov. Theo F.N.Minkov (1973):
CQNS là CQ được xây dựng bởi con người và cũng là các CQ tự nhiên mà trong đó
có bất kỳ một thành phần nào bị thay đổi tận gốc do ảnh hưởng của con người.
Minkov cùng với nhiều nhà nghiên cứu khác đều có chung quan điểm: các CQ thảo
nguyên hiện đại như ngày nay được tạo thành là do ngay từ rất xa xưa con người
đã tích cực khai thác các khu rừng và làm biến đổi CQ. Chính những tác động này
của con người đã tạo ra những cảnh CQNS điển hình [20].
Không chỉ các nhà địa lý, mà ngay cả các nhà địa chất, các nhà sinh vật cũng
đi vào nghiên cứu những tác động của con người vào môi trường tự nhiên. Đó là
các nhà nghiên cứu địa chất trường Đại học Tổng hợp Varonhetx, các nhà sinh vật
như Kalenxnhikov (1974), Metorina, Orkinhikov (1975), Pokonov (1974)…
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Liên Xô (1988): CQNS là những CQ xuất
hiện trong quá trình biến đổi CQ tự nhiên ngoài ý thức của con người và được tạo
nên từ kết quả hoạt động có mục đích của con người.
Nauser (1995) cho rằng: “Văn hóa làm thay đổi cấu trúc CQ và chính nó cũng
chịu tác động từ CQ”. Khái niệm văn hóa được hiểu “Văn hóa là tổng hòa những lối
8


sống được xây dựng bởi một nhóm người và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác”.Văn hóa không chỉ bị chi phối bởi các hợp phần tự nhiên mà sự thay đổi văn
hóa có thể lưu giữ ở khắp nơi trong CQ. Văn hóa không chỉ giúp ta lý giải cấu trúc
CQ mà nó còn có vai trò chỉ ra những tác động có thể xảy ra của con người với CQ
[11].
Nhìn chung, nhiều nhà nghiên cứu CQ ở Liên bang Nga và Đông Âu đã đề

cập tới những biến đổi nhân sinh của CQ do tác động của con người. Gần đây,
trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã chú ý tới cấu trúc, chức
năng và sự vận động phát triển của CQNS.

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa con người và cảnh quan (A.P.A. Vink, 1983)
Như vậy, theo tác giả, giữa con người và các hợp phần tự nhiên có mối
quan hệ rất chặt chẽ với nhau, dựa trên cơ sở của việc sử dụng đất và
quản lý môi trường.
1.1.1.3. Nghiên cứu cảnh quan nhân sinh ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về CQNS ở Việt Nam có số lượng không nhiều.
Tuy nhiên, bước đầu các công trình này đã đặt nền móng về cơ sở lý thuyết cho các
9


công trình nghiên cứu CQNS ứng dụng vào thực tiễn sau này.
Đầu tiên là công trình: "Nghiên cứu CQ sinh thái nhân sinh ở Việt Nam"
của Nguyễn Ngọc Khánh khẳng định vai trò các hoạt động của con người vào tự
nhiên [8].
Cùng với các tác giả khác, Phạm Hoàng Hải cũng đã nhìn nhận: “Các hoạt
động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội đã tạo nên tập hợp các CQNS ở Việt Nam,
với các đặc điểm đã bị biến đổi” và “Thực tế hiện nay không có CQ nào mà không
bị tác động trực tiếp hay gián tiếp của con người. Việc phân biệt các CQ tự nhiên và
CQNS mang tính ước định, do vậy ranh giới của các CQ này khác xa nhau ở các công
trình nghiên cứu khác nhau”. Như vậy, tác giả đã đề cập đến CQNS và sự hình
thành của chúng ở Việt Nam [3].
Năm 1999, Nguyễn Văn Vinh và các cộng sự đã nghiên cứu sự hình thành
CQNS thông qua mức độ tác động của con người vào các đơn vị tự nhiên. Ông đã
nghiên cứu các CQ sinh thái nhân sinh theo các mức độ tác động của con người.
Ông cho rằng những tác động của con người dẫn đến những thay đổi về lượng
trong CQ. Nhưng những tác động này cũng chưa đủ làm cho CQ tự nhiên biến đổi

[12].
Năm 1999, Phạm Quang Hạnh cũng đề cập tới những tác động qua lại giữa
con người và tự nhiên. Theo ông, con người và tự nhiên là hai mặt của một thể
thống nhất, tồn tại và có mối quan hệ biện chứng [4].
Nguyễn Cao Huần (1992, 2002) công bố công trình nghiên cứu CQNS ở Việt
Nam. Công trình này đã đóng góp về quan điểm, phương pháp luận cho nghiên
cứu CQNS ở nước ta. Trong công trình này tác giả đã nhìn nhận: CQNS là CQ tự
nhiên mà trong đó có bất kỳ hợp phần nào bị biến đổi hoặc được bảo tồn bởi hoạt
động của con người; sự khác biệt lớn giữa CQNS và CQ tự nhiên là CQNS chịu sự
tác động của quy luật xã hội, con người với các hoạt động phát triển là nguyên
nhân chính tạo nên CQNS và làm biến đổi CQNS. Trong đó, tác giả đã đề cập tới các
khái niệm và đặc biệt là nguyên tắc và chỉ tiêu phân loại CQNS. Ông cũng đã đề
10


xuất một hệ thống phân loại CQNS cho toàn lãnh thổ Việt Nam [6].
Năm 2004, tác giả Nguyễn Đăng Hội đã đưa ra định nghĩa CQNS, theo đó:
“CQNS là một dạng của CQ hiện đại, được hình thành trên nền chung của các địa
tổng thể mà trong đó hoạt động của con người trở thành yếu tố cơ bản tham gia
thành tạo và diễn thế phát triển của CQ”. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra nhận
định: “CQNS là bước phát triển mới của địa lý học hiện đại nghiên cứu các đơn vị
lãnh thổ chịu sự tác động bởi hoạt động sống của con người, những đơn vị đó gọi
là CQNS”. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định được đặc trưng biến đổi CQNS lãnh thổ
Kon Tum dưới các hoạt động phát triển của con người và đề xuất hướng sử dụng
hợp lý tài nguyên đất và rừng ở khu vực này. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra quan
điểm: “Tiếp cận nhân sinh” để nhận thức rõ ràng vai trò, ý nghĩa của con người
cùng các hoạt động nhân sinh trong sự hình thành, phát triển và tạo cơ sở để có
cách thức sử dụng hợp lý tài nguyên trong CQNS [5].
CQ hiện đại


CQ tự nhiên

CQNS

CQ nông
nghiệp

CQ quần
cư, công
nghiệp

CQ rừng
nhân
sinh

CQ trảng cỏ,
cây bụi, cây
gỗ nguồn
gốc nhân
sinh

CQ bảo
tồn, rừng
cấm

CQ thủy
vực nhân
sinh

Hình 1.3. Các dạng cảnh quan nhân sinh ở Kon Tum [5]

Năm 2005, Nguyễn Đình Giang khi nghiên cứu CQ rừng trong biến đổi và
11


diễn thế tự nhiên - nhân sinh ở Yên Bái đã tổng hợp được nhiều nhóm kiểu CQ chịu
tác động mạnh mẽ của con người [2]. Qua nghiên cứu này, đề xuất được phương
hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, điều chỉnh các tác động của con
người theo hướng tích cực.
Nhìn chung, việc nghiên cứu CQNS ở Việt Nam tuy chưa được chú trọng
phát triển nhưng đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quan điểm phương pháp luận, xác định đối
tượng nghiên cứu hoặc cơ sở lý thuyết, chưa thể hiện được nhiều tính ứng dụng
của CQHNS vào việc khai thác, sử dụng tài nguyên trên các đơn vị lãnh thổ tự nhiên
của đất nước.
1.1.2. Quan niệm về cảnh quan nhân sinh
Trong lịch sử nghiên cứu, CQNS có nhiều tên gọi khác nhau. Một số nhà
nghiên cứu gọi là CQNS, một số nhà nghiên cứu khác gọi là CQ văn hóa. Dù có
nhiều tên gọi khác nhau nhưng CQNS hay CQ văn hóa đều là khái niệm về CQ được
hình thành do những tác động của con người vào tự nhiên.
Theo Sauer: CQ văn hóa là CQ tự nhiên qua thời gian chịu sự chi phối của
nhân tố con người (văn hóa) hình thành nên các đơn vị lãnh thổ mang dấu ấn của
con người với các hoạt động nhân sinh phong phú và đa dạng ( nông nghiệp, công
nghiệp…)
Trong Từ điển địa lý nhân văn xuất bản năm 2001 ở Anh nhấn mạnh: “CQ
văn hóa được thành tạo từ CQ tự nhiên bởi sự tác động của nhóm yếu tố văn hóa.
Văn hóa là chủ thể tác động, CQ tự nhiên là đối tượng (môi trường) bị tác động và
CQ văn hóa là kết quả” [19].
Trong từ điển bách khoa toàn thư địa lý Liên Xô ( năm 1988) chỉ rõ: “CQNS là
CQ địa lý được tạo nên từ kết quả các hoạt động có mục đích của con người, đồng
thời cũng là những CQ xuất hiện trong quá trình biến đổi CQ tự nhiên ngoài ý thức

của con người” [20].
Nguyễn Văn Vinh và cộng sự xem xét CQNS ở góc độ là những CQ bị biến đổi
12


bởi sự hoạt động có ý thức hay vô ý thức của con người [12].
Nguyễn Cao Huần qua quá trình nghiên cứu thực tế, tác giả nhận thấy trong
thực tế có những CQ ít bị biến đổi nhưng được bảo tồn, quản lý bởi con người và
có xu thế được cải thiện nhờ sự quản lý khôn ngoan của con người, đó cũng chính
là một dạng CQNS, ví dụ khu bảo tồn thiên nhiên, rừng cấm… Chính vì vậy, tác giả
đã đưa ra quan niệm: “CQNS là CQ tự nhiên mà trong đó có bất kỳ một hợp phần
nào đó bị biến đổi hoặc được bảo tồn bởi hoạt động của con người”[8].
Tóm lại, hầu hết các tác giả đều thừa nhận sự tồn tại của CQNS và đó là
những CQ hiện đại mang dấu ấn của hoạt động con người.
Như vậy CQNS là một thực thể tồn tại trong thế giới của chúng ta: “CQNS là
một dạng của CQ hiện đại, được hình thành trên nền chung của các địa tổng thể,
mà trong đó hoạt động của con người trở thành yếu tố cơ bản, tham gia thành tạo
và diễn thế phát triển của CQ” [5].
1.1.3. Nghiên cứu, phân loại cảnh quan nhân sinh
Mỗi nhà nghiên cứu địa lý có cách phân loại CQNS khác nhau. Mỗi cách
phân loại CQNS dựa vào một tiêu chí khác nhau.
Dựa vào mức độ biến đổi CQ do tác động của con người, Kotenikov(1950)
chia CQNS ra làm 5 loại:
+ CQ không biến đổi
+ CQ biến đổi yếu
+ CQ biến đổi trung bình
+ CQ biến đổi mạnh
+ CQ được xây dựng bởi các kế hoạch của con người.
Dựa vào mức độ tăng dần của các yếu tố nhân sinh và giảm dần các yếu tố
tự nhiên, Deculin (1961) đã đưa ra hệ thống phân loại:

+ CQ tự nhiên
+ CQ tự nhiên - nhân sinh
+ CQ phục hồi tự nhiên
13


+ CQ canh tác
A.G.Ixatrenko (1965, 1971) cũng thừa nhận sự tồn tại của nhiều hệ thống
phân loại CQNS, trong đó có phân loại theo nội dung, nguồn gốc hình thành và sự
cần thiết phải phân loại theo hệ thống các cấp bậc CQ [7].
Năm 1973, Minkov nhận thấy phân loại CQNS phụ thuộc nhiều vào hoạt
động nghiên cứu thực tiễn, ông tổng kết có 6 hệ thống phân loại khác nhau:
* Phân loại CQNS theo nội dung
+ CQ nông nghiệp
+ CQ rừng
+ CQ thủy vực
+ CQ quần cư và công nghiệp
* Phân loại CQNS theo mức độ tác động của con người vào tự nhiên:
+ CQNS mới hình thành do hoạt động của con người
+ CQNS đã bị biến đổi
* Phân loại CQNS theo nguồn gốc hình thành:
+ CQ kỹ thuật
+ CQ bị phá hủy và xây dựng
+ CQ khai phá
+ CQ bị phá hủy do lửa
+ CQ đồng cỏ chăn thả
* Phân loại CQNS theo mục đích xuất hiện
+ CQNS xuất hiện trực tiếp do tác động của con người
+ CQNS gián tiếp (nảy sinh theo phản ứng dây chuyền)
* Phân loại CQNS theo thời gian và khả năng tự điều chỉnh của chúng:

+ CQ tự điều chỉnh dài hạn (bị tác động và có tự phục hồi)
+ CQ tự điều chỉnh trung hạn (bị tác động và có khả năng tự phục hồi sau
khoảng thời gian hàng chục năm)
+ CQ tự điều chỉnh ngắn hạn (bị tác động và có khả năng phục hồi nhanh)
14


×