Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu câu điều kiện (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.57 KB, 7 trang )

Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP

CÂU ĐIỀU KIỆN (IF CLAUSE)

I. Câu điều kiện loại 1 : có thể có (probable).
A. Động từ ở mệnh đề if ở thì hiện tại, động từ trong mệnh đề chính ở thì tương lai đơn. Mệnh
đề nào đặt trước cũng được.
If he runs, he’ll get there in time.
(Nếu chạy nó sẽ đến đó đúng giờ).
The cat will scratch you if you pull her tail.
(Con mèo sẽ quào cậu nếu cậu kéo cái đuôi của nó)
Loại câu này ám chỉ rằng hành động trong mệnh đề if là có thể xảy ra.
Lưu ý rằng nghĩ ở đây là hiện tại hoặc tương lai nhưng động từ ở trong mệnh đề if thì ở hiện tại chứ
không phải thì tương lai. If + will / would chỉ có thể được dùng với một số nghĩa đặc biệt nào đó.
B. Các biến thể có thể có của hình thức cơ bản :
1. Thay vì nói If + hiện tại + tương lai, ta có thể nói :
a) If + hiện tại + may / might (khả năng có thể).
If the fog gets thicker the plane may / might be diverted.
(Nếu sương mù dày đặc hơn máy bay có thể sẽ bị trệch hướng)
(có lẽ máy bay sẽ bị trệch hướng).
b) If + hiện tại + may (sự cho phép) hoặc can (sự cho phép hoặc khả năng có thể).
If your documents are in order you may / can leave at once.
(Nếu hồ sơ xong xuôi thì cậu có thể đi ngay bây giờ)
(Sự cho phép)
If it stops snowing we can go out.
(Nếu trời ngừng rơi tuyết chúng ta có thể đi ra ngoài).
(Sự cho phép, hoặc khả năng có thể).
c) If + hiện tại + must, should hoặc thành ngữ chỉ mệnh lệnh, yêu cầu hoặc lời khuyên.
If you want to lose weight you must / should eat less bread.
(Nếu chị muốn sụt cân chị phải cần phải ăn ít bánh mì hơn).
If you want to lose weight you had better eat less bread.


(Nếu chị muốn sụt cân tốt hơn chị nên giảm ăn bánh mì).
If you want to lose weight eat less bread.
(Nếu chị muốn sụt cân hãy giảm ăn bánh mì).
If you see Tom tomorrow could you ask him to ring me ? (Ngày mai nếu anh gặp Tom thì hãy bảo
anh ấy gọi điện cho tôi nhé).
d) If + hiện tại + hiện tại
If + hai thì hiện tại được dùng để diễn tả các kết quả tự động hoặc theo thói quen :
If you heat ice, it turns to water.
(Nếu bạn đun nóng nước đá nó sẽ chảy thành nước).


Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
(will turn cũng có thể được)
If there is a shortage of any product, prices of that product go up.
(Nếu bất cứ sản phẩm nào bị thiếu hụt thì giá cả của nó sẽ lên cao).
e) Khi if được dùng đồng nghĩa với as / since (bởi vì) thì một số thì khác có thể được dùng trong
mệnh đề chính :
Ann hates London – If she hates it why does she live there ? / she ought to move out. (Ann ghét Luân
Đôn thì tại sao cô ta cứ sống ở đó ? Cô ta phải dời chỗ khác chứ).
(If so có thể thay thế cho If she hates it).
Tất nhiên là đây không phải là câu điều kiện đích thực.
1. Biến thể của mệnh đề If
Thay vì if + thì hiện tại, ta có thể có :
a) If + hiện tại liên tiến để trình bày một hành động hiện tại hoặc một sự sắp xếp cho tương lai.
If you are waiting for the bus, (hành động hiện tại) you had better join the queue.
(Nếu anh đang đợi xe buýt thì anh nên sắp hàng đi).
If you are looking for Peter, (hành động hiện tại) you will find him upstairs.
(Nếu cậu đang tìm Peter thì cậu sẽ tìm thấy anh ta ở trên lầu).
If you are staying for another night (sự sắp xếp ở tương lai)
I’ll ask the manage to give you a better room.

(Nếu anh ở lại một đêm nữa tôi sẽ yêu cầu quản trị viên bố trí cho anh một phòng khá hơn).
b) If + hiện tại hoàn thành
If you have finished dinner I’ll ask the waiter for the bill.
(Nếu anh đã ăn xong tôi sẽ gọi bồi bàn tính tiền).
If he has written the letter I’ll post it.
(Nếu anh ta viết thư xong rồi tôi sẽ đem bỏ bưu điện).
If they haven’t seen the museum we’d better go there today. (Nếu họ chưa xem viện bảo tàng thì
hôm nay chúng ta nên đến đó đi).
II. Câu điều kiện loại 2.
A. Động từ trong mệnh đề if ở thì quá khứ ; động từ trong mệnh đề chính ở thì điều kiện :
If had a map I would lend it to you.
(Nếu tôi mà có tấm bản đồ tôi sẽ cho anh mượn). (Nhưng tôi không có bản đồ. Nghĩa là đây là ở
hiện tại).
If some tried to blackmail me I would tell the police. (Nếu ai mà muốn tống tiền tôi thì tôi sẽ đi
báo cảnh sát). (Nhưng tôi không muốn ai làm vậy cả. Nghĩa ở đây là ở tương lai).
Không có sự khác nhau về thời gian giữa các loại câu điều kiện một và hai. Loại 2, giống như
loại 1, nói đến hiện tại hoặc tương lai, và thì quá khứ trong mệnh đề if không phải là thì quá khứ
thực sự, mà là bàng thái cách (subjunctive) diễn tả sự không có thực (như trong ví dụ một ở trên)
hoặc không thể có (như trong ví dụ thứ hai ở trên).
B. Loại 2 được dùng :


Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
1. Khi sự giả định trái ngược với sự kiện thực tế :
If I lived near my office I’d be in time for work.
(Nếu tôi ở gần sở làm tôi sẽ đi làm đúng giờ) (nhưng tôi không sống gần sở làm của tôi).
If I were you I’d plant some trees round the house.
(Nếu tôi là anh tôi sẽ trồng cây quanh nhà) (Nhưng tôi không phải là anh).
2. Khi chúng ta không mong hành động trong mệnh đề if xảy ra :
If a burglar came into my room at night I’d scream.

(Nếu một tên trộm vào phòng tôi vào ban đêm tôi sẽ la lên)
(Nhưng tôi không mong có tên trộm vào)
If I dyed my hair blue everone would laught at me.
(Nếu tôi nhuộm tóc màu vàng xanh thì mọi người sẽ cười tôi) (Nhưng tôi không có ý định
làm như vậy).
Một số mệnh đề If có thể có một trong hai nghĩa trên :
If he left his bicycle outside someone would steal it.
(Nếu anh ta bỏ chiếc xe đạp ở ngoài thì sẽ có người ăn cắp nó).
If he left his bicycle có thể ám chỉ “nhưng mà anh ta không làm vậy” nghĩa là ở hiện tại, như
trong 1 ở trên) hoặc “nhưng anh ta không có ý định đó (nghĩa tương lai, như trong 2). Nhưng
nghĩa đúng thường được nêu rõ rang trong bài.
Sự mơ hồ về nghĩa loại này có thể tránh được bằng cách dùng were / was + nguyên mẫu thay
vì quá khứ như ở loại 2.
If he / she / it were. (có thể được dùng thay cho if he / she / it was và được xem là hình thức
đúng hơn :
If he were to resign … = If he resigned. (nếu anh ta phải từ chức).
If I were to succeed… = If I succeed (Nếu tôi thành công…)
Cấu trúc với were này được tìm thấy chủ yếu trong các câu khá trịnh trọng. If he / she / it was
+ nguyên mẫu có thể dùng được trong tiếng Anh thông tục, nhưng thì quá khứ, như nói ở
trên, thì thông dụng hơn nhiều.
Một lời gợi ý ở loại 2 hơi lịch sự hơn ở loại 1 một chút giống như would you là một lời yêu cầu
hơi lịch sự hơn will you một chút vậy. Tuy nhiên học viên không cần bận tâm quá nhiều về
cách dùng này của loại 2.
C. Các biến thể có thể có của dạng cơ bản :
1. Biến thể của mệnh đề chính :
a) Might hoặc could có thể được dùng thay cho would.
If you tried again you would succeed.
(Nếu cố gắng lần nữa cậu sẽ thành công) (kết quả chắc chắn).
If you tried again you might succeed.
(Nếu cố gắng lần nữa cậu có thể thành công) (có thể có).

If I knew her number I could ring her up.
(Nếu biết số của cô ta tôi có thể gọi điện cho cô ta) (khả năng)
If he had a permit he could get a job. (Nếu anh ta được phép anh ta có thể xin được việc) (khả năng
hoặc sự cho phép).
b) Dạng điều kiện liên tiến có thể được dùng thay cho dạng điều kiện đơn :


Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
Peter is on holiday ; he is touring Italy – If I were on holiday I would / might be touring Italy, too.
(Peter đang nghỉ ; anh ta đang đi du lịch ở Ý. Nếu tôi nghỉ tôi cũng sẽ đi du lịch ở Ý).
c) If + thì quá khứ có thể được theo sau bởi một thì quá khứ khác khi chúng ta muốn diễn tả các hành
động thường xuyên trong quá khứ : hãy so sánh với if + hai thì hiện tại ở 221B 1 (d). Lưu ý rằng các thì
quá khứ ở đây có nghĩa quá khứ.
If anyone interrupted him he got angry. (Nếu bị ai ngắt lời ông ta thường nổi giận) (bất cứ khi nào
ông ta bị ngắt lời).
If there was a scarcity of anything prices of that thing went up.
(Nếu có sự khan hiếm của bất cứ thứ gì thì giá cả của nó thường tăng lên).
d) Khi if được dùng với nghĩa như as hoặc since (vì, bởi vì) ta có thể dùng một số thì ở mệnh đề
chính. if + thì quá khứ ở đây có một nghĩa quá khứ. Câu không phải là điều kiện thực sự.
The pills made him dizzy. All the same he bought / has bought / is buying some more – If they made
him dizzy why did he buy / has he bought / is he buying more ?
(Mấy viên thuốc làm cho anh ta chóng mặt.Mặc dù vậy anh ta vẫn cứ mua thêm. Nếu chúng làm cho
anh ta chóng mặt thì hà cớ gì anh ta lại mua thêm chứ ?)
I knew she was short of money – If you knew she was short of money you should have lent her some
/ Why didn’t you lend her some ?(Tôi biết cô ấy thiếu tiền. – Nếu cậu biết cô ấy thiếu tiền thì cậu nên cho
cô ấy mượn một ít đi/Tại sao cậu không cho cô ấy mượn một ít ?)
2. Biến thể của mệnh đề if.
a) if + quá khứ liên tiến :
(We’re going by air and) I hate flying. If we were going by boat I’d feel much happier.
(Chúng tôi sẽ đi bằng máy bay nhưng tôi ghét máy bay lắm. Nếu đi bằng thuyền tôi sẽ thấy vui

sướng hơn nhiều).
If my car was working I would / could drive you to the station.
(Nếu chiếc xe của tôi chạy tốt, tôi sẽ/có thể lái xe đưa cậu đi ra ga).
b)if + quá khứ hoàn thành.
If he had taken my advice he would be a rich man now. (Nếu anh ta nghe lời khuyên của tôi thì bây
giờ anh ta đã giàu to rồi).
(Đây là sự trộn lẫn giữa loại 2 và 3, xem ví dụ ở 223 xem phần if + would ở 224).
III. Câu điều kiện loại 3.
A. Động từ trong mệnh đề if ở thì quá khứ hoàn thành ; động từ trong mệnh đề chính ở thì điều kiện
hoàn thành. Thời gian là quá khứ và điều kiện thì không thể có thực bởi vì hành động trong mệnh đề if
không xảy ra.
If I had known that you were coming I would have met you at the airport.
(Nếu tôi biết anh đến thì tôi đã đón anh ở phi trường rồi).(Nhưng tôi không hề biết cho nên tôi đã
không đến).
If he had tried to leave the country he would have been stopped at the frontier. (Nếu anh ta cố tình rời
khỏi tổ quốc anh ta sẽ bị chặn lại ở biên giới) (Nhưng anh ta đâu có làm như vậy).
B. Các biến thể có thể có của hình thức cơ bản.
1. Could hoặc might có thể dùng thay cho would.
If we had found him earlier we could have saved his life.
(Nếu chúng ta tìm thấy anh ta sớm hơn thì chúng ta đã có thể cứu sống anh ta rồi) (khả năng có thể).


Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
If we had found him earlier we might have saved his life.
(Nếu chúng ta…) (có thể được)
If our documents had been in order we could have left at once.
(Nếu giấy tờ xong xuôi chúng ta đã có thể đi ngay được rồi) (khả năng hoặc sự cho phép).
2. Ta có thể dùng điều kiện hoàn thành liên tiến :
At the time of the accident I was sitting in the back of the car, because Tom’s little boy was sitting
beside him in front. If Tom’s boy had not been sitting there I would have been sitting in front. (Vào lúc

xảy ra tai nạn tôi đang ngồi ở đàng sau xe bởi vì đứa con trai nhỏ của Tom đang ngồi cạnh anh ta ở đằng
trước. Nếu con trai của Tom không ngồi ở đó thì tôi đã ngồi ở đằng trước rồi).
3. Ta có thể dùng thì quá khứ hoàn thành liên tiến trong mệnh đề if :
I was wearing a seat belt. If I hadn’t been wearing one I have been seriously injured. (Tôi đã thắt dây
an toàn vào. Nếu tôi không làm như thế tôi đã bị thương nặng rồi).
4. Ta có thể kết hợp hai loại 2 và 3 :
If I had worked harder at school I would be sitting in a comfortable office now. I wouldn’t be
sweeping the street. (Nếu tôi học hành chăm chỉ hơn không phải đi quét rác ngoài đường phố) (nhưng tôi
không học chăm và bây giờ tôi đang đi quét rác ngoài đường phố).
5.had có thể được đặt trước chủ từ, còn if bị bỏ đi :
If you had obeyed orders this disaster would not have happened
= Had you had obeyed orders this disaster would not have happened
(Nếu cậu biết tuân lệnh thì tai họa này đâu có xảy ra).
****. Các cách dùng đặc biệt của will / would và should trong mệnh đề if (if clause).
Thông thương các động từ này không được dùng sau if trong các câu điều kiện. Tuy nhiên vẫn có
một số ngoại lệ nhất định.
A.If you will / would thường được dùng trong các cây yêu cầu lịch sự, would là hình thức lịch sự
hơn.
If you will / would wait a moment I’ll see if Mr Johns is free.
(Nếu anh vui lòng đợi một lát để tôi xem ông Jones có rảnh không).
I would be very grateful if you would make the arrangements for me. (Tôi sẽ rất biết ơn nếu anh bố
trí giùm cho tôi).
If you could + nguyên mẫu thường được dùng một mình khi các yêu cầu thường do các tình huống
riêng biệt tạo nên. Người nói cho rằng người kia sẽ đồng ý như một lẽ tất nhiên.
If you’d fill up this form.(Xin ông hãy điền vào đây).
(Trong khách sạn)
If you’d just sign the register.
(Xin ông hãy ký tên vào sổ đăng ký).
(Trong cửa hàng)
If you’d put your address on the back of the check.

(Xin bà hãy ghi địa chỉ vào sau tờ séc).
(Trong lớp học)
If you’d open your books.(Các em hãy mở sách ra).
B. if + will / would. Có thể được dùng với tất cả các ngôi để diễn đạt ý tự nguyện :
If he’ll listen to me I’ll be able to help him.


Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
(Nếu anh ta chịu nghe lời tôi thì tôi sẽ giúp được anh ta).
If Tom would tell me what he wants for his dinner I’d cook it for him. (Nếu Tom nói cho em biết anh
ấy muốn ăn tối món gì thì em sẽ nấu cho anh ấy ăn mà).
Won’t dùng theo cách này có thể có nghĩa là “từ chối”
If they won’t accept a cheque we’ll have to pay cash.
(Nếu họ từ chối nhận séc thì chúng ta sẽ phải trả bằng tiền mặt).
C. will có thể được dùng để diễn tả sự ngoan cố :
If you will play the drums all night no wonder the neighbours complain. (Nếu anh cứ chơi trống suốt
đêm thì đừng hỏi tại sao láng giềng cứ càu nhàu).
D. If + would like / care có thể được dùng thay vì if + want / wish và có vẻ lịch sự hơn :
If you would like to come, I’ll get a ticket for you.
(Nếu cậu muốn tới thì tớ sẽ lấy cho cậu một vé).
If you’d care to see the photographs I’ll bring them round.
(Nếu cậu muốn xem hình thì tớ sẽ mang tới cho).
If he’d like to leave his car here he can.
(Nếu muốn thì anh ấy có thể để chiếc xe lại đây).
Nhưng nếu chúng ta sắp xếp lại các câu đó sao cho would like không có túc từ, chúng ta có thể bỏ
would đi.
If you like I’ll get a ticket for you hoặc If you’d like a ticket I’ll get one for you. (Nếu cậu muốn tớ sẽ
mua cho cậu một vé).
If he likes he can leave his car here nhưng If he’d like to leave his car here, he can hoặc He can leave
his car here if he’d like to. (Anh ấy có thể để chiếc xe lại đây nếu muốn).

E. if + should có thể được dùng trong loại 1 để chỉ ra là hành động, dù có thể có, là rất khó xảy ra ;
nó thường được nối với một mệnh đề cầu khiến được dùng chủ yếu trong văn viết hướng dẫn :
If you should have any difficulty in getting spare parts ring this number. (Nếu ông gặp bất cứ trở ngại
nào trong việc tìm kiếm phụ tùng hãy gọi theo số này).
If these biscuits should arrive in a damaged condition please in form the factory at once. (Nếu những
chiếc bánh quy này được đưa đến trong tình trạng hư hại xin vui lòng báo ngay cho nhà máy biết).
Should có thể được đặt trước và bỏ if đi :
Should these biscuits arrive…(xem 225B).
If + were và sự đảo ngược của chủ từ và trợ động từ.
A. If + were thay vì if + was
1. Thường thường ta có thể dùng một trong hai, nhưng trong tiếng Anh trang trọng were có thể dùng
nhiều hơn :
If she was / were offered the job she’d take it.
(Nếu được đề nghị việc làm cô ấy sẽ nhận nó ngay).
If Tom was / were here he’d know what to do.
(Nếu có Tom ở đây anh ta sẽ biết nên làm gì).
2. Nhưng trong các lời khuyên were thường được dùng hơn was :
“If I were you I would wait a bit”, she said.
(Anh ta nói : “Nếu tôi là anh tôi sẽ đợi thôi).


Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
Were còn được dùng nhiều hơn nữa trong cấu trúc nguyên mẫu :
If Peter were / was to apply for the post he’d get it.
(Nếu xin làm chức vụ ấy Peter sẽ được nhận ngay).
3.were chứ không phải was, được dùng khi đảo ngữ :
Were I Tom I would refuse. (Nếu là Tom tôi sẽ từ chối).
Khi if có nghĩa là ‘‘vì, bởi’’ (xem 222C) were không thể thay thế was, were có thể thay thế was sau if
only (giá mà) (xem 228) và wish (ước gì) (xem 300).
B. If + chủ từ + trợ động từ có thể được thay thế trong tiếng Anh trang trọng bằng cách đảo ngược trợ

động từ và chủ từ với if bị bỏ đi :
If i were in his shoes = Were I in his shoes..
(Nếu tôi ở trong hoàn cảnh anh ta…)
If you should require anything… = Should you require anything…
(Nếu cậu có yêu cầu điền gì …)
If he had known… = Had he known… (Nếu anh ta biết…)



×