BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
ỨNG DỤNG SVC CHO VIỆC CẢI THIỆN
CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP
NGÀNH: THIẾT BỊ, MẠNG VÀ NHÀ MÁY ĐIỆN - 605250
S KC 0 0 4 0 7 4
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
ỨNG DỤNG SVC CHO VIỆC CẢI THIỆN
CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP
NGÀNH: THIẾT BỊ, MẠNG & NHÀ MÁY ĐIỆN- 605250
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHAN THỊ THANH BÌNH
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
ỨNG DỤNG SVC CHO VIỆC CẢI THIỆN
CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP
NGÀNH: THIẾT BỊ, MẠNG VÀ NHÀ MÁY ĐIỆN - 605250
Hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. PHAN THỊ THANH BÌNH
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
Họ & tên: Nguyễn Đức Cường
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 10/10/1983
Nơi sinh: Quảng Ngãi
Quê quán: Quảng Ngãi
Dân tộc: Kinh
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 8/19A Nguyễn Thiện Thuật, Phường 24, Quận Bình
Thạnh, Tp HCM.
Điện thoại cơ quan: 083.8418054
Điện thoại nhà riêng: 0909.639247
Fax:
E-mail:
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO:
1.Trung học chuyên nghiệp:
Hệ đào tạo: Chính quy
Thời gian đào tạo từ: 09/1998 đến 09/2001.
Nơi học ( Trường, Thành phố): Trường Công Nhân Cơ Giới II- Quảng Ngãi.
Ngành học: Điện Dân Dụng và Xí nghiệp.
2.Đại học:
Hệ đào tạo:
Thời gian đào tạo: Từ 2005 đến 2009
Chính quy
Nơi học ( Trường, Thành phố): Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh
Ngành học: Điện Khí Hóa và Cung cấp Điện.
Môn thi tốt nghiệp: Thiết kế Hệ thống điện, Quản Lý Dự Án, Điều khiển lập trình
nâng cao.
3. Cao học:
Hệ đào tạo: Chính quy
Thời gian đào tạo từ 02/2011 đến 02/2013
Nơi học (trường, thành phố): Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh
i
III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC:
Thời gian
Nơi công tác
Công việc đảm nhiệm
Công Ty Cổ Phần Kinh
Từ 2009 đến 2011
Doanh và Đầu tư Bình
Thiết kế Điện- Điện nhẹ
Dương Becamex ITC
Từ 2011 đến 2013
Học cao học tại Trường
Đại Học Sư Phạm Kỹ
Học viên
Thuật Tp. Hồ Chí Minh
Từ 2011 đến 2013
Công ty Tư Vấn Dự Án
SEAS
i
Thiết kế Điện
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 9 năm 2013
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
ii
Lời cảm ơn
Trải qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, nay
tôi đã hoàn thành Đề Tài Tốt Nghiệp Cao Học của mình. Để có
được thành quả này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ thầy cô, gia đình, đơn vị chủ quản và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Cô PGS.TS.
Phan Thị Thanh Bình, người đã tận tình trực tiếp hướng dẫn
tôi thực hiện hoàn thành Luận Văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Lãnh đạo
Công ty Tư Vấn Dự Án SEAS đã tạo điều kiện thuận tiện cho
tôi về mặt thời gian để hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn đến tất cả quí Thầy Cô trường
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh đã dạy
tôi một lượng kiến thức rất bổ ích, Đặc biệt là các Thầy Cô
Khoa Điện – Điện Tử đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho
tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng như trong thời gian
làm Luận Văn này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến đồng nghiệp,
gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và đã tạo cho tôi niềm tin, tình cảm
để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Học viên
Nguyễn Đức Cường
iii
TÓM TẮT
Ổn định điện áp là một vấn đề đã và đang được nghiên cứu nhiều ở các nước
phát triển trên thế giới, nhất là trong cơ chế thị trường điện do tác hại của hiện
tượng mất ổn định điện áp là rất lớn, có thể đưa hệ thống điện đến tình trạng sụp
đổ điện áp từng phần hoặc hoàn toàn.
Ổn định điện áp là khả năng duy trì điện áp tại tất cả các nút trong hệ thống
nằm trong một phạm vi cho phép ở điều kiện vận hành bình thường hoặc sau các
kích động. Hệ thống sẽ đi vào trạng thái không ổn định khi xuất hiện các kích động
như tăng tải đột ngột hay thay đổi các điều kiện vận hành trong hệ thống. Các thay
đổi đó có thể làm cho quá trình giảm điện áp xảy ra và nặng nhất là có thể rơi vào
tình trạng không thể điều khiển điện áp, gây ra sụp đổ điện áp.
Việc tính toán tìm vị trí đặt và dung lượng SVC tối ưu sẽ giúp cải thiện độ
lệch điện áp tại các nút, giảm thiểu tổn thất công suất trong mạng điện. Nhằm nâng
cao độ tin cậy và khả năng cung cấp điện.
Luận văn bước đầu tìm hiểu về bù công suất phản kháng, nghiên cứu các
thiết bị FACTS, đặc biệt là thiết bị bù tĩnh có điều khiển SVC, Đi sâu nghiên cứu
SVC bằng cách mô phỏng và mô hình hóa sử dụng phần mềm Matlab Simulink.
Đồng thời sử dụng thuật toán Bầy đàn PSO để mô phỏng tìm vị trí đặt và dung
lượng SVC tối ưu trong một số mạng điện cụ thể, với hàm đơn mục tiêu (giảm
thiểu độ lệch điện áp tại các nút) và hàm đa mục tiêu (giảm thiểu tổn thất công
suất, độ lệch điện áp và chi phí). So sánh kết quả đạt được với kết quả tìm được
theo thuật toán Di truyền [27].
Luận văn đã xây dựng được thuật toán PSO và đánh giá được lợi ích khi đặt
thiết bị bù tĩnh có điều khiển SVC lên lưới điện 13 nút, IEEE 14 nút, IEEE 30 nút
và sau đó đề xuất áp dụng trên lưới điện phân phối thực tế Việt Nam.
iv
MỤC LỤC
Trang
Quyết định giao đề tài
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn .............................................................................. i
Lý lịch khoa học ...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Tóm tắt ................................................................................................................... iv
Mục lục .....................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ...................................................................................... vi
Danh sách các hình................................................................................................ vii
Danh sách các bảng .............................................................................................. viii
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề
1
1
1.1.1. Lý do chọn đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu
2
1.1.2. Nhiệm vụ và giới hạn đề tài
4
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu
4
1.1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Luận văn
5
1.2. Bố cục Luận văn
5
CHƯƠNG 2.
THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
2.1 Hệ thống điện hợp nhất và đặc điểm của bù công suất phản kháng
6
6
2.3.1 Đặc điểm
6
2.3.2 Các biện pháp áp dụng trong công nghệ truyền tải điện
7
2.3.3 Bù công suất phản kháng
7
2.1.3.1. Bù dọc
9
2.1.3.2 Bù ngang
11
v
2.1.3.3 Nhận xét
12
2.2 Giới thiệu và phân loại các thiết bị FACTS
13
2.4 Một số thiết bị FACTS
16
2.4.1. SVC (Static Var Compensator)
16
2.4.2. STATCOM (Static Synchronous Compensator)
17
2.4.3. TCSC (Thyristor Controlled Series Capacitor)
18
2.4.4. SSSC (Static Synchronous Series Compensator)
19
2.4.5. DFC (Dynamic Flow Controller)
20
2.4.6. IPFC (Interline Power Flow Controller)
21
2.4.7. UPFC- (Unified power flow controller)
22
2.4.8. TCPAR- (Thyristor controlled phase angle regulator)
25
2.4.9. Nhận xét
26
2.4.10. Kết luận
28
CHƯƠNG 3
TÌM HIỂU CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA SVC
29
VÀ MÔ HÌNH HÓA- MÔ PHỎNG SVC TRONG MATLAB, KẾT
HỢP PHÂN TÍCH ĐẶC TÍNH ĐIỀU CHỈNH VÀ ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP
TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
3.1. Thiết bị bù tĩnh điều khiển bằng thyristor SVC (Static Var
29
Compensator)
3.1.1. Cấu tạo và nguyên lý của SVC
29
3.1.2. Một số ứng dụng của SVC
39
3.1.3. Các đặc tính của SVC
39
3.1.3.1. Đặc tính điều chỉnh của SVC
39
3.1.3.2. Đặc tính làm việc của SVC
41
3.1.3.3. Điều chỉnh điện áp của SVC
42
3.2. Mô hình hóa và mô phỏng SVC đơn giản
44
3.2.1. Mô hình SVC đơn giản
44
v
3.2.2. Mô hình hóa và mô phỏng các thành phần của SVC
47
3.2.2.1. Mô hình TCR
47
3.2.2.2. Mô hình TSC
49
3.2.3. Mô hình SVC kiểu Phasor
51
3.2.4. Mô hình chi tiết của SVC
55
3.3. Tổng quan Ổn định điện áp trong hệ thống điện
60
3.3.1. Những nguyên nhân làm mất ổn định điện áp
61
3.3.2. Phân loại ổn định điện áp
61
3.4. Phân tích ổn định điện áp
61
4.1.1. Đường cong P-V và phân tích ổn định điện áp
61
4.1.2. Đường cong Q-V và phân tích ổn định điện áp.
62
CHƯƠNG 4
TÌM VỊ TRÍ ĐẶT SVC TỐI ƯU SỬ DỤNG THUẬT TOÁN BẦY ĐÀN
63
NHẰM CẢI THIỆN ĐỘ LỆCH ĐIỆN ÁP
4.2. Hàm mục tiêu
63
4.3. Các ràng buộc
63
4.3.1. Phương trình cân bằng công suất
63
4.3.2. Giới hạn công suất truyền tải
64
4.3.3. Giới hạn điện áp
64
4.3.4. Giới hạn công suất tải
64
4.3.5. Giá trị của thiết bị SVC
65
4.4. Thiết bị SVC
65
4.5. Mô hình toán học của SVC
65
4.6. Tối ưu bầy đàn (Particle Swarm Optimization)
66
4.6.1. Biểu thức cơ bản của thuật toán PSO
67
4.6.2. Giải thuật PSO nguyên thủy
70
4.7. Giải thuật Bầy đàn cho bài toán tìm điểm đặt tối ưu SVC trên mạng
điện IEEE 14 nút
v
70
4.7.1. Xác định chiều
70
4.7.2. Hàm fitness
71
4.7.3. Giải thuật áp dụng cho bài toán
71
4.7.4. Bài toán áp dụng với một mục tiêu (giảm thiểu độ lệch điện áp tại
71
các nút) áp dụng với mạng điện IEEE 14 nút.
4.7.5. Bài toán áp dụng với một mục tiêu (Cải thiện độ lệch điện áp) áp
76
dụng với mạng điện IEEE 30 nút.
CHƯƠNG 5
TÌM VỊ TRÍ ĐẶT VÀ DUNG LƯỢNG SVC TỐI ƯU SỬ DỤNG
84
THUẬT TOÁN BẦY ĐÀN VỚI HÀM ĐA MỤC TIÊU
5.1. Hàm mục tiêu
84
5.1.1. Tổn thất công suất
84
5.1.2. Chỉ số độ lệch điện áp
84
5.1.3. Chi phí đầu tư SVC
85
5.1.4. Các ràng buộc khác
85
5.1.4.1. Phương trình cân bằng công suất
85
5.1.4.2. Giới hạn công suất truyền tải
86
5.1.4.3. Giới hạn điện áp
86
5.1.4.4. Giá trị của thiết bị SVC
86
5.1.5. Thiết bị SVC
86
5.1.6. Mô hình toán học của SVC
86
5.2. Giải thuật PSO nguyên thủy
87
5.3. Giải thuật Bầy đàn cho bài toán tìm vị trí đặt và dung lượng SVC tối
88
ưu
5.3.1. Xác định chiều
88
5.3.2. Hàm fitness
88
5.3.3. Giải thuật áp dụng cho bài toán
89
v
5.4. Bài toán sử dụng thuật toán PSO áp dụng ở mạng điện 13 nút với hàm
90
đa mục tiêu và so sánh với kết quả bài báo thực hiện theo phương pháp
Di truyền GA
5.5. Bài toán sử dụng thuật toán PSO áp dụng ở mạng điện IEEE 30 nút với
95
hàm đa mục tiêu
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
101
6.1. Kết luận
101
6.2. Những hạn chế và đề xuất hướng phát triển của đề tài
101
6.2.1. Những hạn chế
101
6.2.2. Những đề xuất hướng phát triển của đề tài
102
v
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SVC: Static Var Compensator
TCR: Thyristor Controlled Reactor
TSR: Thyristor Switched Reactor
TSC: Thyristor Switched Capacitor
STATCOM: Static Synchronous Compensator
TCSC: Thyristor Controlled Series Capacitor
SSSC: Static Synchronous Series Compensator
DFC : Dynamic Flow Contronller
IPFC: Interline Power Flow Controller
UPFC: Unified power flow controller
TCPAR:Thyristor controlled phase angle regulator
BCT: Bi-Directional Control Thyristors-BCT
PSO: Particle Swarm Optimization
GA: Genetic Algorithm
vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình
Trang
Hình 2.1: Hiệu quả của bù dọc trên đường dây cao áp
10
Hình 2.2: Tổng quan về thiết bị FACTS
14
Hình 2.3: Một vài ứng dụng thiết bị FACTS trong hệ thống điện
16
Hình 2.4: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của SVC
17
Hình 2.5: Cấu hình của 1 STATCOM
18
Hình 2.6: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của TCSC
19
Hình 2.7: Cấu hình của 1 SSSC
19
Hình 2.8: Cấu hình nguyên tắc của DFC
20
Hình 2.9: Cấu hình nguyên tắc của 1 IPFC
22
Hình 2.10: Bộ điều khiển dòng công suất hợp nhất (UPFC)
23
Hình 2.11: Cấu tạo và nguyên lý của TCPAR
24
Hình 2.12: Tác động điều khiển của một số thiết bị bù tĩnh trong hệ thống
26
điện.
Hình 2.13: Mô hình một số thiết bị bù tĩnh trong hệ thống điện.
27
Hình 3.1: Cấu tạo SVC
29
Hình 3.2: Nguyên lý của bộ Thyristor mắc song song ngược
30
Hình 3.3: Đồ thị dòng điện tải
31
Hình 3.4. Hình ảnhVan Thiristor điều khiển 2 chiều ( Bi-Directional Control
33
Thyristors-BCT)
Hình 3.5: Nguyên lý hoạt động của TCR
34
Hình 3.6: Hình ảnh các bộ tụ TSC
35
Hình 3.7. Hình ảnh Van TSC và thiết bị giải nhiệt
36
Hình 3.8: Nguyên lý hoạt động của TSC
36
Hình 3.9: Hệ thống điều khiển cơ bản của SVC
37
Hình 3.10: Biểu đồ hoạt động của SVC
37
Hình 3.11: Mô hình SVC được lắp đặt thực tế
38
vii
Hình 3.12: Đặc tính V-I của SVC
40
Hình 3.13: Đặc tính làm việc của SVC điều chỉnh theo điện áp
41
Hình 3.14: Điều chỉnh điện áp tại nút phụ tải bằng SVC
42
Hình 3.15: Sự thay đổi điện áp tại thanh cái phụ tải khi có và không có SVC
43
Hình 3.16: Mô hình SVC đơn giản
44
Hình 3.17: Kết quả mô phỏng dạng sóng tín hiệu SVC
46
Hình 3.18: Mô hình nhánh TCR
48
Hình 3.19: Kết quả mô phỏng dạng sóng tín hiệu TCR
48
Hình 3.20: Mô hình nhánh TSC
49
Hình 3.21: Kết quả mô phỏng dạng sóng tín hiệu TSC
50
Hình 3.22: Dạng sóng UC0 với giá trị điện áp ban đầu đi qua tụ C:
51
UC0 = -0.3141V
Hình 3.23: Mô hình mô phỏng biểu đồ pha của SVC
51
Hình 3.24: Mô hình của bộ xử lý tín hiệu
52
Hình 3.25: Mô hình mô phỏng biểu đồpha của SVC
53
Hình 3.26: Dạng sóng khảo sát ngắn mạch khi thay đổi giá trị B
54
Hình 3.27: Mô hình của SVC 300Mvar trên hệ thống 735kV
55
Hình 3.28: Mô hình của bộ điều khiển SVC
56
Hình 3.29: Dạng sóng trạng thái ổn định và đáp ứng động SVC
58
Hình 3.30: Dạng sóng trạng thái ổn định dòng và đáp trên TCR AB
59
Hình 3.31: Kết quả dòng và áp từ Misfiring trên TSC1
60
Hình 3.32: Đặc tuyến P-V cơ bản
61
Hình 3.33: Dạng đường cong Q-V điển hình
62
Hình 4.1: Mô hình nguồn bơm công suất phản kháng SVC
65
Hình 4.2: Bầy đàn trong tự nhiên
67
Hình 4.3: Nguyên lý thay đổi vị trí của thuật toán PSO trong không gian 2-
69
chiều
Hình 4.4. Sơ đồ mạng điện IEEE 14 nút
72
Hình 4.5. Dạng sóng điện áp trường hợp 100% tải, lắp đặt SVC tại nút 14, với
75
vii
dung lượng 16MVar
Hình 4.6. Dạng sóng điện áp trường hợp 50% tải, lắp SVC tại nút 14, với
75
dung lượng -4MVar
Hình 4.7: Sơ đồ mạng điện IEEE 30 nút
77
Hình 4.8: Dạng sóng điện áp trường hợp 100% tải, lắp đặt SVC tại nút 16, với
81
dung lượng -40MVar
Hình 4.9: Dạng sóng điện áp trường hợp 50% tải, lắp đặt SVC tại nút 16, với
82
dung lượng -62MVar
Hình 5.1: Sơ đồ mạng điện 13 nút
90
Hình 5.2: Dạng sóng điện áp khi lắp và chưa lắp SVC mạng điện 13 nút
94
Hình 5.3: Dạng sóng điện áp ở phương pháp PSO và GA mạng điện 13 nút
95
Hình 5.4: Sơ đồ mạng điện IEEE 30 nút
96
Hình 5.5. Dạng sóng điện áp khi gắn và chưa gắn SVC ở nút 13 ở mạng điện
99
IEEE 30 nút
Hình 5.6. Dạng sóng điện áp khi gắn và chưa gắn SVC ở nút 15 mạng điện
IEEE 30 nút
vii
100
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
Trang
Bảng 2.1: so sánh các chức năng của từng thiết bị bù có điều khiển bằng
27
thyristor
Bảng 3.1: Giữ thông số điện dung tụ điện cố định, thay đổi điện kháng của
46
SVC: U= 66kV
Bảng 3.2: Giữ thông số bộ điện kháng cố định, thay đổi điện dung tụ của
47
SVC:U= 66kV
Bảng 4.1. Thông số của PSO áp dụng cho bài toán IEEE 14 nút
72
Bảng 4.2: Bảng thông số công suất (100%), điện áp mạng điện IEEE 14 nút
73
Bảng 4.3: Bảng thông số đường dây mạng điện IEEE 14 nút
73
Bảng 4.4: Bảng thông số công suất (50%), điện áp mạng điện IEEE 14 nút
74
Bảng 4.5: Bảng kết quả tính toán tìm vị trí và công suất SVC trong mạng điện 74
IEEE 14 nút.
Bảng 4.6. Thông số của PSO áp dụng cho bài toán IEEE 30 nút
76
Bảng 4.7: Bảng thông số công suất (100%), điện áp mạng điện IEEE 30 nút
78
Bảng 4.8: Bảng thông số đường dây mạng điện IEEE 30 nút
79
Bảng 4.9: Bảng thông số công suất (50%), điện áp mạng điện IEEE 30 nút
80
Bảng 4.10: Bảng kết quả tính toán tìm vị trí và công suất SVC trong mạng
81
điện IEEE 14 nút, trường hợp 100% tải.
Bảng 4.11: Bảng kết quả tính toán tìm vị trí và công suất SVC trong mạng
82
điện IEEE 14 nút, trường hợp 50% tải.
Bảng 5.1. Thông số của PSO áp dụng ở mạng điện 13 nút
90
Bảng 5.2: Bảng thông số đường dây mạng điện 13 nút
91
Bảng 5.3: Bảng thông số đường dây mạng điện 13 nút- chuyển sang đơn vị
92
tương đối (pu)
Bảng 5.4: Bảng thông công suất, điện áp mạng 13 nút
93
Bảng 5.5: Kết quả so sánh tổn thất công suất, độ lệch điện áp và chi phí vận
94
viii
hành khi lắp và không lắp SVC ở mạng điện 13 nút
Bảng 5.6: Bảng so sánh kết quả tổn thất công suất, độ lệch điện áp và chi phí
95
giữa PSO và GA
Bảng 5.7. Thông số của PSO áp dụng ở mạng điện IEEE 30 nút
96
Bảng 5.8: Bảng thông công suất, điện áp mạng điện IEEE 30 nút
97
Bảng 5.9: Bảng thông công suất, điện áp mạng điện IEEE 30 nút
98
Bảng 5.10: Kết quả so sánh tổn thất công suất, độ lệch điện áp và chi phí vận
99
hành khi lắp và không lắp SVC ở mạng điện IEEE 30 nút
viii
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS.TS PHAN THỊ THANH BÌNH
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1.
Đặt vấn đề
Điện năng là dạng năng lượng được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trên
thế giới do nó có ưu điểm rất quan trọng là dễ dàng chuyển đổi sang dạng năng
lượng khác. Hơn nữa, điện năng còn là dạng năng lượng dễ dàng trong sản xuất, vận
chuyển và sử dụng. Hệ thống điện của mỗi quốc gia ngày càng phát triển để đáp
ứng sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế xã hội. Cùng với xu thế toàn cầu hoá của
nền kinh tế, Hệ thống điện đã và đang hình thành các mối liên kết giữa các khu vực
trong mỗi quốc gia, giữa các quốc gia trong khu vực tạo nên hệ thống điện hợp nhất
có quy mô rất lớn.
Ngày nay, Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật điện tử, công nghệ
chế tạo các linh kiện điện tử công suất lớn và kỹ thuật đo lường điều khiển trong hệ
thống điện, nên các thiết bị bù dùng thyristor hay triắc sử dụng rất nhiều trong hệ
thống điện, được nghiên cứu và ứng dụng ở một số nước có trình độ công nghệ tiên
tiến trên thế giới, các thiết bị bù dọc và bù ngang điều chỉnh nhanh bằng thyristor
hay triắc đã được ứng dụng và mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao ổn định
chất lượng điện áp của hệ thống điện. Các thiết bị thường dùng là: thiết bị bù tĩnh có
điều khiển thyristor (SVC), thiết bị bù dọc có điều khiển (TCSC). Các thiết bị này
cho phép chúng ta vận hành hệ thống điện một cách linh hoạt, hiệu quả cả trong chế
độ bình thường hay sự cố nhờ khả năng điều chỉnh nhanh công suất phản kháng và
các thông số khác (trở kháng, góc pha) của chúng.
Việc nghiên cứu thiết bị bù ngang có khả năng điều chỉnh nhanh bằng
thyristor hay triắc đối với việc nâng cao ổn định và chất lượng điện áp trong hệ
thống điện là nhiệm vụ rất cần thiết. Nhằm mở ra một hướng mới trong việc áp
dụng các phương pháp điều khiển linh hoạt hoạt động của hệ thống điện.
Bản luận văn sẽ đưa ra những đánh giá bước đầu hiệu quả của SVC ứng
dụng để cải thiện chất lượng điện áp trong hệ thống điện. Bản luận văn trình bày
ứng dụng phần mềm Matlab mô phỏng vào việc thiết kế, phân tích hệ thống điều
khiển bù công suất phản kháng SVC. Tuy nhiên, còn giới hạn về nhiều mặt nên bản
HVTH: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
MSHV: 11025250004
Page 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS.TS PHAN THỊ THANH BÌNH
thuyết minh không tránh khỏi những thiếu sót, nên rất mong các Thầy, Cô góp ý để
nội dung của đề tài được hoàn thiện hơn.
1.1.1. Lý do chọn đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu
Trong chế độ vận hành bình thường của Hệ thống điện ( Vận hành ở trạng
thái ổn định) việc sản xuất công suất tác dụng phải đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ
của tải (kể cả các tổn thất công suất), nếu không thì tần số hệ thống sẽ bị thay đổi.
Công suất phản kháng cũng vậy, có một sự gắn bó chặt chẽ giữa điều kiện cân
bằng công suất phản kháng với điện áp các nút hệ thống. Công suất phản
kháng ở một khu vực nào đó quá thừa thì ở đó sẽ có hiện tượng quá áp (điện áp quá
cao), ngược lại, nếu thiếu Công suất phản kháng thì sẽ bị sụt áp. Nói khác đi, cũng
như đối với công suất tác dụng, Công suất phản kháng luôn phải được điều chỉnh để
giữ cân bằng. Việc điều chỉnh Công suất phản kháng cũng là yêu cầu cần thiết
nhằm giảm nhỏ tổn thất điện năng và đảm bảo ổn định hệ thống.
Tuy nhiên có sự khác nhau cơ bản giữa điều chỉnh Công suất tác dụng và
điều chỉnh Công suất phản kháng . Tần số hệ thống sẽ được đảm bảo bằng việc điều
chỉnh Công suất tác dụng ở bất kỳ máy phát điện nào (Miễn sao giữ được cân
bằng giữa tổng công suất phát và công suất tiêu thụ). Trong khi đó, điện áp
các nút hệ thống không bằng nhau, chúng phụ thuộc điều kiện cân bằng Công suất
phản kháng theo từng khu vực. Như vậy nguồn Công suất phản kháng cần được lắp
đặt phân bố và điều chỉnh theo từng khu vực. Điều này giải thích vì sao, ngoài các
máy phát điện cần phải có một số lượng lớn các thiết bị sản xuất và tiêu thụ công
suất phản kháng: Máy bù đồng bộ, tụ điện, kháng điện... Chúng được lắp đặt và
điều chỉnh ở nhiều vị trí trong lưới truyền tải và phân phối điện (gọi là các thiết bị
bù Công suất phản kháng).
Trước đây, Việc điều chỉnh Công suất phản kháng của các thiết bị bù thường
được thực hiện đơn giản: Thay đổi từng nấc (nhờ đóng cắt bằng máy cắt cơ
khí) hoặc thay đổi kích từ (trong máy bù đồng bộ). Chúng chỉ cho phép điều
chỉnh thô hoặc theo tốc độ chậm. Kỹ thuật thyristor công suất lớn đó mở ra những
khả năng mới, Trong đó việc ra đời và ứng dụng các thiết bị bù tĩnh điều chỉnh
nhanh, có công suất lớn - SVC (Static Var Compensator), TCSC (Thyristor
Controled Serie Capacitor) đã giải quyết được những yêu cầu mà các thiết bị bù cổ
HVTH: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
MSHV: 11025250004
Page 2
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS.TS PHAN THỊ THANH BÌNH
điển chưa đáp ứng được, như tự động điều chỉnh điện áp các nút, giảm dao động
công suất nâng cao ổn định hệ thống điện.
Việc ứng dụng các thiết bị bù Công suất phản kháng chất lượng cao điều
khiển bằng thyristor đã trở thành một nhu cầu cấp thiết nhằm nâng cao tính ổn định
và hiệu quả sử dụng của hệ thống cung cấp điện nói chung cũng như đối với các
phụ tải có công suất phản kháng thay đổi nhanh như lò nung hồ quang điện.
Ổn định điện áp là một vấn đề đã và đang được nghiên cứu nhiều ở các nước
phát triển trên thế giới, nhất là trong cơ chế thị trường điện do tác hại của hiện
tượng mất ổn định điện áp là rất lớn, có thể đưa hệ thống điện đến tình trạng sụp đổ
điện áp từng phần hoặc hoàn toàn.
Ổn định điện áp là khả năng duy trì điện áp tại tất cả các nút trong hệ thống nằm
trong một phạm vi cho phép ở điều kiện vận hành bình thường hoặc sau các kích
động. Hệ thống sẽ đi vào trạng thái không ổn định khi xuất hiện các kích động như
tăng tải đột ngột hay thay đổi các điều kiện vận hành trong hệ thống. Các thay đổi
đó có thể làm cho quá trình giảm điện áp xảy ra và nặng nhất là có thể rơi vào tình
trạng không thể điều khiển điện áp, gây ra sụp đổ điện áp.
Mất ổn định điện áp hay sụp đổ điện áp là sự cố nghiêm trọng trong vận hành
hệ thống điện, làm mất điện trên một vùng hay trên cả diện rộng, gây thiệt hại rất
lớn về kinh tế, chính trị, xã hội.Trên thế giới đã ghi nhận được nhiều sự cố mất điện
lớn do sụp đổ điện áp gây ra như tại Ý ngày 28/9/2003, Nam Thụy Điển và Đông
Đan Mạch ngày 23/9/2003, phía Nam Luân Đôn ngày 28/8/2003, Phần Lan ngày
23/8/2003, Mỹ-Canada ngày 14/8/2003... Ổn định điện áp đã được quan tâm,
nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam cũng đã xảy ra nhiều lần sự cố
mất điện trên diện rộng, chẳng hạn như vào các ngày 17/5/2005, 27/12/2006,
20/7/2007 và 04/9/2007. Do điện là yếu tố then chốt của sản xuất, nhiều nước trên
thế giới không còn tính toán thiệt hại do mất điện theo đơn vị giờ mà là đơn vị phút.
Vì vậy, việc phân tích ổn định điện áp ở Việt Nam cần được nghiên cứu nhiều hơn
nữa và có những biện pháp để ngăn ngừa sụp đổ điện áp.
HVTH: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
MSHV: 11025250004
Page 3
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS.TS PHAN THỊ THANH BÌNH
Với ý nghĩa trên, mục đích của đề tài Luận Văn được xác định là:
Đánh giá tác động của SVC khi được lắp đặt vào mạng điện với mục tiêu cải
thiện độ lệch điện áp và giảm thiểu tổn thất công suất sử dụng thuật toán Bầy đàn
(PSO). Phân tích kết quả đạt được từ đó đưa ra kết luận và kiến nghị.
1.1.2. Nhiệm vụ và giới hạn đề tài
- Nhiệm vụ đề tài:
Nghiên cứu tìm hiểu về bù công suất phản kháng, các thiết bị FACTS,
đặc biệt là thiết bị bù tĩnh có điều khiển SVC, Mô hình hóa và mô phỏng
nguyên lý hoạt động của SVC trong Matlab Simulink.
Sử dụng thuật toán Bầy đàn PSO với hàm đơn mục tiêu để tìm điểm đặt
và dung lượng SVC tối ưu nhằm giảm thiểu độ lệch điện áp trong hệ
thống điện 14 nút và 30 nút.
Nâng cao tìm hiểu sử dụng thuật toán Bầy đàn PSO với hàm đa mục tiêu,
tìm điểm đặt và dung lượng SVC tối ưu nhằm giảm thiểu độ lệch điện áp
trong hệ thống điện 13 nút và 30 nút.
- Giới hạn đề tài:
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn tập trung xoay quanh vấn đề: “Ứng
dụng SVC để cải thiện chất lượng điện áp”. Mà cụ thể là giảm thiểu độ
lệch điện áp tại các nút trong hệ thống điện.
1.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu trên sử dụng phối hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu:
-
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo các Tư liệu kỹ
thuật để phân tích, tổng hợp những vấn đề có liên quan tới Đề tài.
-
Nhóm phương pháp nghiên cứu bằng phần mềm: Mô phỏng và mô hình
hóa trên phần mềm Matlab để tìm hiểu chức năng của SVC. Đồng thời
tính toán một số mạng điện mẫu để phân tích lợi ích đặt thiết bị bù tĩnh
SVC trong hệ thống điện.
-
So sánh kết quả tìm được từ thuật toán Bầy đàn PSO và thuật toán Di
truyền GA qua kết quả bài báo áp dụng ở mạng điện 13 nút [27].
HVTH: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
MSHV: 11025250004
Page 4
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS.TS PHAN THỊ THANH BÌNH
1.1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
Các kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm tìm hiểu sâu về công nghệ FACTS,
Đặc biệt chú ý là thiết bị bù tĩnh SVC ứng dụng qua các mạng điện cụ thể, tìm hiểu
các lợi ích thu được khi lắp đặt thiết bị này lên lưới điện. Đi sâu nghiên cứu bù công
suất phản kháng sử dụng SVC để cải thiện độ lệch điện áp và tổn thất công suất
trong hệ thống điện.
Góp phần vào các nghiên cứu liên quan đến bài toán ứng dụng SVC để cải
thiện chất lượng điện năng.
Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu bù công suất phản kháng sử
dụng SVC trong vận hành hệ thống điện.
1.2.
Bố cục của Luận văn
Luận Văn được thực hiện bao gồm các chương sau:
Chương 1. Tổng quan
Chương 2. Thiết bị điều khiển công suất trong hệ thống điện
Chương 3. Cấu tạo- Nguyên lý hoạt động của SVC và Mô hình hóaMô phỏng SVC trong Matlab Simulink, kết hợp phân tích đặc tính điều
chỉnh và ổn định điện áp trong hệ thống điện
Chương 4. Tìm vị trí đặt và dung lượng SVC tối ưu sử dụng thuật toán
PSO nhằm cải thiện độ lệch điện áp
Chương 5. Tìm vị trí đặt và dung lượng SVC tối ưu sử dụng thuật toán
PSO với hàm đa mục tiêu.
Chương 6. Kết Luận và hướng phát triển của Đề tài
Phụ lục và tài liệu tham khảo
HVTH: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
MSHV: 11025250004
Page 5
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS.TS PHAN THỊ THANH BÌNH
CHƢƠNG II
THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ
THỐNG ĐIỆN
2.1. Hệ thống điện hợp nhất và đặc điểm của bù công suất phản kháng
2.1.1. Đặc điểm
Hiện nay, xu hƣớng hợp nhất các hệ thống điện nhỏ thành hệ thống điện hợp
nhất bằng các đƣờng dây siêu cao áp đang đƣợc phát triển tại nhiều quốc gia, khu
vực trên khắp thế giới. Đây là xu hƣớng phát triển tất yếu của các hệ thống điện
hiện đại nhằm nâng cao tính kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, vận hành các hệ thống
điện thành viên, Cụ thể:
-
Giảm lƣợng công suất dự trữ trong toàn hệ thống do hệ thống lớn nhờ khả năng
huy động công suất từ nhiều nguồn phát.
-
Giảm dự phòng chung của hệ thống điện liên kết, qua đó giảm đƣợc chi phí đầu
tƣ vào các công trình nguồn, Đây là một gánh nặng lớn trong việc phát triển hệ
thống điện .
-
Tăng tính kinh tế chung của cả hệ thống lớn do tận dụng đƣợc các nguồn phát có
giá thành sản xuất điện năng thấp nhƣ thuỷ điện, các nguồn nhiệt điện có giá
thành rẻ nhƣ tuabin khí, điện nguyên tử...
-
Tăng hiệu quả vận hành hệ thống điện do có khả năng huy động sản xuất điện từ
các nguồn điện kinh tế và giảm công suất đỉnh chung của toàn hệ thống điện
lớn.
-
Hệ thống điện hợp nhất vận hành linh hoạt hơn so với phƣơng án vận hành các
hệ thống riêng lẻ nhờ sự trao đổi, hỗ trợ điện năng giữa các hệ thống thành viên.
-
Giảm giá thành điện năng do tận dụng đƣợc công suất tại các giờ thấp điểm của
phụ tải hệ thống điện thành viên để cung cấp cho hệ thống khác nhờ chênh lệch
về múi giờ.
-
Giảm đƣợc chi phí vận hành, đồng thời nâng cao tính linh hoạt trong việc sửa
chữa, đại tu các thiết bị trong toàn hệ thống.
HVTH: NGUYỄN ĐỨC CƢỜNG
MSHV: 11025250004
Page 6