Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Báo cáo thực tập Mạng lưới cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha hiện nay Thực trạng và giải pháp (Nghiên cứu trường hợp tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 127 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA XÃ HỘI HỌC




BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Tên đề tài: Mạng lưới cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha, hiện
nay: thực trạng và giải pháp (nghiên cứu trường hợp tại xã Sơn Trạch, huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình)

LỚP XÃ HỘI K34

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

NHÓM 3

1. TS. Lê Thị Kim Lan

NIÊN KHÓA: 2010- 2014

2. Ths. Phan Nữ Ngọc Lan
3. CN. Nguyễn Hữu An

Huế, 5/5/2013


Lời cám ơn!
Để đáp ứng nhu cầu Thực tập thực tế môn học phương pháp nghiên cứu xã hội
học, tập thể lớp Xã hội học k 34 cùng với thầy cô trong khoa Xã hội học đã cùng
nhau xây dựng đề tài nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế du lịch tại Phong


Nha, Quảng Bình trên các khía cạnh: sinh kế của cộng đồng dân cư dưới tác động
của du lịch, mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch và cách sử dụng các nguồn vốn
sinh kế trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch, vai trò trong hoạt động du
lịch…Đề tài nghiên cứu tập trung vào số đối tượng là người làm du lịch, hộ gia
đình hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ phục vụ cho du lịch.
Sau một khoảng thời gian dài từ khi xây dựng đề cương nghiên cứu cho đến lúc
về với địa bàn để tiến hành nghiên cứu thì cuối cùng chúng tôi, những sinh viên
khoa Xã hội học đã có trong tay sản phẩm nghiên cứu của mình. Để có được kết
quả như ngày hôm nay không thể không nhắc tới những công lao to lớn từ phía
chính quyền và đông đảo người dân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ du
lịch tại địa bàn Phong Nha – Kẻ Bàng xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho đoàn sinh viên chúng tôi tiến hành hoạt
động nghiên cứu. Chúng tôi xin được gửi lời cám ơn đến Ông Hoài chánh văn
phòng UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, xin được gửi lời cám ơn đến Ông
Trứ chủ tịch UBND xã Sơn Trạch, xin được gửi lời cám ơn đến anh Tý cán bộ bán
chuyên trách xã Sơn Trạch, và cùng toàn thể đông đảo người dân 4 thôn là Hà Lời,
Phong Nha, Cù Lạp 1, Xuân Tiến tại xã Sơn Trạch đã bớt chút thời gian quý báu
của mình cho chúng tôi tiến hành thu thập thông tin, và đặc biệt xin được gửi lời
cám ơn đến 4 bác trưởng thôn dù khá là bận rộn công việc nhưng cũng dành thời
gian để dẫn đoàn sinh viên chúng tôi đến được với các hộ gia đình làm dịch vụ để
thu thập thông tin. Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến quý
thầy cô là cán bộ giảng dạy tại khoa Xã hội học đã hướng dẫn, chăm lo cho đoàn


sinh viên chúng tôi từ lúc xây dựng đề tài nghiên cứu cho đến lúc hoàn thành đề tài
nghiên cứu.

DANH SÁCH NHÓM 3
1.


Phan Thăng Long (nhóm trưởng)

2.

Lê Thanh Ngân (nhóm phó)

3.

Phan Văn Bình

4.

Phan Quốc Dũng

5.

Trương Vĩnh Mai Hương

6.

Trần Thị Lành

7.

Lê Thị Ninh

8.

Phạm Thị Thiên Quý


9.

Phạm Thị Thanh

10.

Đỗ Thị Hồng Thúy

11.

Nguyễn Thị Tự

12.

Phan Thị Thủy

13.

Ngô Thị Trầm


Mục lục
A. Phần mở đầu:

1. Lý do chọn đề tài
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
3.2 Mục tiêu cụ thể
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể, phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
4.2 Khách thể nghiên cứu
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.4 Không gian
4.5 Thời gian
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.3 Phương pháp chọn mẫu
5.4 Phương pháp phân tích tài liệu
5.5 Phương pháp phỏng vấn sâu
5.6 Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
5.7 Phương pháp quan sát
6. Giả thuyết nghiên cứu
7. Câu hỏi nghiên cứu
8. Khung lý thuyết
B. PHẦN NỘI DUNG
A. Cơ sở lý luận
4


1. Các khái niệm cơ bản
1.1Khái niệm dịch vụ
1.2Khái niệm du lịch
1.3 Khái niệm dịch vụ du lịch
1.4 Khái niệm mạng lưới
1.5 Khái niệm mạng lươi cung cấp dịch vụ du lịch
1.6 Khái niệm chất lượng dịch vụ du lịch
1.7 Khái niệm du lịch bền vững
2. Các lý thuyết liên quan

2.1 Lý thuyết cấu trúc – chức năng
2.2 Lý thuyết lựa chọn duy lý
2.3 Lý thuyết mạng lưới xã hội
II. Kết quả nghiên cứu
1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
2. Kết quả nghiên cứu
2.1 Những yếu tố tác động đến hoạt động du lịch tại khu du lịch Phong
Nha
2.1.1 Tác động của nguồn nhân lực đến hoạt động du lịch tại khu du
lịchPhong Nha
2.1.2 Tác động của điều kiện tự nhiên đến hoạt động du lịch tại khu du
lịch Phong Nha
2.1.3 Tác động của điều kiện kinh tế – xã hội đến hoạt động du lịch tại
khu du lịch Phong Nha
2.1.4 Tác động của các loại hình dịch vụ đến hoạt động du lịch tại khu du
lịch Phong Nha

5


2.1.5 Tác động của đường lối phát triển du lịch đến hoạt động du lịch tại
khu du lịch Phong Nha
2.2

Những thuận lợi và khó khăn của mạng lưới cung cấp dịch vụ du

lịch tại khu du lịch Phong Nha
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của người cung cấp dịch vụ tại khu
du lịch Phong Nha
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn của chính quyền địa phương tại khu

du lịch Phong Nha
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Nguyện vọng, đề xuất của nạn nhân và thân nhân
3. Khuyến nghị và giải pháp
D.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
1. Danh mục biểu đồ
Biều đồ 1: Biểu thị độ tuổi tham gia hoạt động du lịch
Biều đồ 2: Biểu thị nguồn vốn quan trọng nhất
Biểu đồ 3: Biểu thị trình độ học vấn của người làm dịch vụ
Biểu đồ 4: Biểu thị phương thức hoạt động du lịch
Biều đồ 5: Biểu thị tác động của đất đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 6: Biểu thị tác động của nước đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 7: Biểu thị tác động của khoáng sản đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 8: Biểu thị tác động của rừng đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 9: Biểu thị tác động của khí hậu đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 10: Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến hoạt động du lịch
Biều đồ 11: Biểu thị các loại hình dịch vụ tại Phong Nha
Bảng 12: Chính quyền địa phương hỗ trợ tập huấn kỹ năng
Bảng 13: Làm nghề khác trước khi tham gia hoạt động du lịch
Bảng 13: Làm nghề khác trước khi tham gia hoạt động du lịch
Bảng 14: Đánh giá mức độ hiệu quả của lớp tập huấn
Biều đồ 15: Những khó khăn của người cung cấp dịch vụ

Biều đồ 16: Các lớp tập huấn mà người làm du lịch mong muốn tham gia
Biểu đồ 17: Các hình thức quảng bá cho hoạt động du lịch tại Phong Nha
Biểu đồ 18: Nguyện vọng mở rộng kình doanh của người làm dịch vụ
2. Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Tổng thu nhập hàng tháng
Bảng 2: Các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động du lịch
Bảng 3: Mức độ ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến hoạt động du lịch

7


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch ngày càng có vai trò quan trọng tại Việt Nam. Đối với khách du lịch
nước ngoài, những người du lịch khám phá văn hóa và thiên nhiên, bãi biển và các
cựu chiến binh Mỹ và Pháp thì Việt Nam đang trở thành một địa điểm du lịch mới
ở Đông Nam Á. Các dự án đầu tư vào bất động sản du lịch dọc theo bờ biển hơn
3.000 km và tại và các thành phố lớn đang gia tăng nhanh chóng. Dịch vụ du lịch
ngày càng đa dạng. Công ty lữ hành địa phương và quốc tế cung cấp các tour du
lịch tham quan các bản làng dân tộc thiểu số, đi bộ và tour du lịch xe đạp, đi thuyền
kayak và du lịch ra nước ngoài cho du khách Việt Nam, đặc biệt là gắn kết với các
quốc gia láng giềng Campuchia. Lào và Thái Lan. Ngoài ra, nhờ vào việc nới lỏng
các quy định về đi lại, xuất cảnh, khách du lịch nước ngoài đã có thể đi lại tự do
trong nước từ năm 1997.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang nền kinh tế dịch
vụ. Hơn một phần ba của tổng sản phẩm trong nước được tạo ra bởi các dịch vụ,
trong đó bao gồm khách sạn và phục vụ công nghiệp và giao thông vận tải. Ngày
càng có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào ngành du lịch. Sau các
ngành công nghiệp nặng và phát triển đô thị, đầu tư nước ngoài hầu hết đã được tập
trung vào du lịch, đặc biệt là trong các dự án khách sạn. Với tiềm năng lớn, từ năm

2001, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy hoạch, định hướng để trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn. Mặc dù "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 2010" có vài chỉ tiêu không đạt được, từ năm 2011, "Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được thủ tướng chính phủ
Việt Nam phê duyệt ngày 30/12/2011 để tiếp nối.
Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, các danh thắng, di tích lịch
sử… Những địa điểm du lịch này từ lâu đã trở thành những điểm du lịch nổi tiếng

8


cho khách trong và ngoài nước trong nhiều danh lam thắng cảnh. Trong đó, cần
phải kể đến khu danh thắng nổi tiếng Phong Nha – Kẻ Bàng đã được UNESCO
công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chí địa chất, địa mạo năm 2003.
Trước khi trở thành một vườn quốc gia, khu vực này đã là một khu bảo tồn tự
nhiên. Khu bảo tồn Phong Nha-Kẻ Bàng có diện tích 5000 ha đã được Chính phủ
Việt Nam chính thức công bố ngày 9 tháng 8 năm 1986 và đã được mở rộng thành
41.132 ha vào năm 1991. Ngày 12 tháng 12 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã có
quyết định số 189/2001/QĐ-TTg chuyển Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha-Kẻ
Bàng thành vườn quốc gia với tên gọi như hiện nay. Phong Nha-Kẻ Bàng cách
thành phố Đồng Hới khoảng 50 km về phía Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội khoảng
500 km về phía bắc. Phía tây vườn quốc gia này giáp khu vực bảo tồn Hin Namno,
một khu vực carxtơ nằm ở tỉnh Khăm Muộn, Lào.
Du lịch tại Phong Nha, năm 2012 đánh dấu lần đầu tiên du lịch tỉnh nhà vượt
ngưỡng 1 triệu lượt khách du lịch, tăng 9% so với năm 2011.
Con số trên thể hiện sự nỗ lực vượt bậc của những người làm công tác du lịch
tỉnh nhà trong bối cảnh “khó khăn chồng chất khó khăn” như hiện nay. Tuy nhiên,
nhìn thẳng vào thực tế, so với tiềm năng rất lớn về du lịch, thì các kết quả đạt được
vẫn còn quá khiêm tốn. Vậy nguyên nhân là do đâu?
Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Bình mở nhiều lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ
cho nhân viên các cơ sở lưu trú, nhưng một số đơn vị còn thiếu mặn mà tham gia.

Ngoài ra, nhiều "nút thắt" về giá cả dịch vụ, môi trường vệ sinh, an ninh trật tự...
vẫn chưa được tháo gỡ thỏa đáng. Những lý do trên đã khiến khâu quảng bá của
nhiều cơ sở lưu trú vẫn "dậm chân tại chỗ" và việc xây dựng thương hiệu riêng cho
từng cơ sở lưu trú trở nên rất khó khăn. Thêm vào đó tính liên kết giữa các cơ sở
lưu trú với nhau và giữa các cơ sở lưu trú với những đơn vị khác như: công ty lữ
hành, công ty tổ chức dịch vụ... vẫn còn rất rời rạc, thiếu hiệu quả. Các cơ sở lưu

9


trú vẫn chưa thực sự cùng ngồi lại với nhau để tìm giải pháp, tháo gỡ khó khăn, mà
vẫn chủ yếu "đường ai, người nấy chạy".
Bên cạnh đó, các đơn vị cư trú của tỉnh ta chỉ mới đáp ứng yêu cầu nhỏ lẻ của
khách, chưa biết kết nối để phục vụ các nhu cầu khác (như đi tham quan du lịch,
trải nghiệm ở các làng nghề, thưởng thức ẩm thực bản địa đặc sắc...).
Từ những lý do trên chúng tôi xin chọn đề tài: “Mạng lưới cung cấp dịch vụ tại
vườn quốc gia Phong Nha, hiện nay: Thực trạng và giải pháp” đề góp phần nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch tại Phong Nha.

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Từ lâu du lịch đã là hiện tượng kinh tế xã hội quan trọng với đời sống nhân
loại. Trong quá trình phát triển, hoàn thiện và tự làm mới mình của ngành du lịch
bằng nhiều chiến lược cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du
lịch thì phát triển du lịch bền vững là một chiến lược không thể thiếu được và trở
thành động cơ đi du lịch lớn nhất hiện nay. Nhạy bén trước tình hình phát triển của
du lịch thế giới cộng với những ưu thế lớn về tài nguyên du lịch sinh thái của mình
du lịch Việt Nam đã đưa ra chiến lược phát triển, chỉ rõ: Ưu tiên phát triển du lịch
sinh thái nhằm tạo ra hình ảnh mới của du lịch Việt Nam trong những năm đầu thế
kỷ XXI. Do vậy nó đã thu hút được lượng khách du lịch lớn và trở thành một nhân
tố quan trọng trong việc phát triển du lịch của cả nước nói chung và các địa phương

nói riêng. Xứ Quảng hội tụ đầy đủ cả tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn có
sức hấp dẫn lớn, giá trị lớn. Chính vì vậy tháng 7/2003 VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới với tiêu chí địa chất, địa
mạo. Hiện nay Chính phủ Việt Nam đang lập hồ sơ khoa học Di sản thiên nhiên thế
giới Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng để đệ trình UNESCO xem xét tiếp tục
công nhận Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng là Di sản thiên nhiên thế giới về
tiêu chí da dạng sinh học.

10


Đề tài: “Khảo sát sự hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch sinh thái ở
Phong Nha – Kẻ Bàng” của Nguyễn Tài Phúc – sinh viên trường Đại học Kinh tế,
Đại học Huế được đăng trên tạp chí Khoa Học, Đại học Huế số 60, 2010.
Nôi dung đề tài: Sự hài lòng của khách tham quan đối với các khu du lịch sinh
thái là một trong những yếu tố quan trọng quyết đinh đến khả năng thu hút khách
du lịch và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Nghiên
cứu này nhằm mục đích đánh giá mức độ hài lòng của du khách và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách khi tham quan khu du lịch sinh thái Phong Nha
– Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề suất
một số giải pháp liên quan đến đào tạo, đầu tư nhằm nâng cao sự hài lòng của du
khách, cải thiện hiệu quả các hoạt động du lịch sinh thái tại vùng nghiên cứu.
Đề tài đã chỉ ra được thực trạng chất lượng dịch vụ tại khu du lịch sinh thái
Phong Nha – Kẻ Bàng thông qua thái độ đánh giá của khách du lịch đối với các loại
hình dịch vụ tại địa bàn. Từ đó đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm góp phần phát
triển du lịch tại Phong Nha – Kẻ Bàng.
Đề tài: “Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình” (Nguồn Khóa Luận của Sinh viên
Lê Thị Nga, Trường Đại học Hải Phòng, ngày 12 tháng 6 năm 2010)
Nội dung đề tài: Phong Nha - Kẻ Bàng là một trong những nơi có nhiều tài

nguyên du lịch phong phú. Những tài nguyên này sẽ là tiền đề để xây dựng du lịch
Quảng Bình trở thành ngành mạnh có khả năng xuất khẩu tại chỗ đem lại hiệu quả
kinh tế cao, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của địa
phương, nhưng tài nguyên du lịch ở đây chưa được quan tâm nghiên cứu đúng
mức. Với mong muốn vận dụng khoa học địa lý, văn hóa du lịch để đánh giá tiềm
năng du lịch và định hướng khai thác tài nguyên du lịch theo quan điểm phát triển
bền vững tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, thúc đẩy khai thác có hiệu quả tiềm

11


năng du lịch nơi đây, nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển du lịch Quảng Bình,
đưa Quảng Bình trở thành một trong các trọng điểm du lịch cả nước, tạo thế và lực
đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội địa phương.
Đề tài: “Nghiên cứu các phương pháp, phương án phát triển du lịch mà vẫn bảo
tồn được các tài nguyên hình thành nên du lịch tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng,
tỉnh Quảng Bình” của Thạc sĩ Vương Quỳnh Hoa và sinh viên Đỗ Thương Huyền
năm 2008..
Nội dung đề tài: Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chủ đề chính tìm và đề xuất
các phương pháp, phương án để nhằm phát triển du lịch mà vẫn bảo tồn được các
tài nguyên hình thành nên du lịch và thiết lập mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển
du lịch với các ngành kinh tế khác có liên quan. Khai thác du lịch có hiệu quả cao
nhất và hiệu quả bền vững nhất ở Vườn quốc gia Phong nha –Kẻ bàng.
Đề tài đã chỉ ra được tầm quan trọng của vấn đề kinh tế trong việc hỗ trợ vốn,
đầu tư cơ sở hạ tầng cho vấn đề phát triển du lịch tại Phong Nha – Kẻ Bàng nhưng
lại không đề cập nhiều đến các giải pháp nhằm thúc đẩy cho du lịch tại đây phát
triển.
Đề tài: “Khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các giải pháp bảo
vệ môi trường Du lịch tại khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng” - Đề tài
cấp bộ của Thạc sĩ Võ Quế, Viện nghiên cứu du lịch năm 2007.

Nội dung đề tài: Góp phần bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên VQG Phong
Nha – Kẻ Bàng đồng thời xây dựng hiện trạng môi trường tại VQG Phong Nha- Kẻ
Bàng. Xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường du lịch tại khu vực VQG Phong
Nha-Kẻ Bàng, làm cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển du lịch VQG Phong
Nha- Kẻ Bàng.
Đề tài: “Phát triển du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình”của sinh
viên Đỗ Thương Huyền, Hà Nội năm 2006.

12


Nội dung đề tài: “Nghiên cứu chỉ rõ thực trạng du lịch ở Phong Nha – Kẻ Bàng,
cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển du lịch bền vững trong thế kỉ 21, cần
nâng cao chất lượng dịch vụ để phù hợp với những nhu cầu của khách du lịch hiện
nay. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá nguồn tài nguyên du lịch phục vụ cho
phát triển du lịch bền vững tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. Xác định hướng và đề
xuất giải pháp khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch nhằm phát
huy hơn nữa tiềm năng du lịch của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung:
- Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân tồn tại của mạng lưới cung cấp dịch
vụ tại Phong Nha rồi từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ tại khu du lịch sinh thái Phong Nha .
3.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các yếu tố tác động đến mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch ở khu
du lịch Phong Nha
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của người cung cấp dịch vụ tại khu du
lịch Phong Nha
- Đề xuất các khuyến nghị để góp phần nâng cao mạng lưới dịch vụ du lịch.


4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng:
Mạng lưới dịch vụ tại Phong Nha, thực trạng và giải pháp
4.2 Khách thể nghiên cứu:
- Người cung cấp dịch vụ: các công ty du lịch, hướng dẫn viên du lịch, hệ
thống nhà hàng khách sạn
- Chính quyền địa phương
4.3 Phạm vi nghiên cứu (không gian, thời gian, nội dung nghiên cứu)

13


4.3.1 Không gian: đề tài tiến hành khảo sát tại xã Sơn Trạch huyện Bố Trạch
tỉnh Quảng Bình.
4.3.2 Thời gian: đề tài bắt đầu được tiến hành nghiên cứu từ ngày 02/03/2013
và hoàn thành vào ngày 06/05/2013
- Nội dung: đề tài sẽ tập trung phân tích màng lưới dịch vụ du lịch thông qua
việc tìm hiểu chất lượng của các loại hình dịch vụ, lượng khách du lịch đến Phong
Nha để biết được thực trạng của hoạt động dịch vụ du lịch tại đây. Đồng thời chỉ ra
nguyên nhân thông qua tìm hiểu đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và
các nhân tố con người ảnh hưởng đến dịch vụ du lịch. Từ đó, hướng đến việc đề
xuất một số giải pháp để phát triển dịch vụ du lịch tại Phong Nha.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1 Phương pháp luận:
Những nguyên tắc và quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở
phương pháp luận đóng vai trò nền tảng xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng nhận thức giải thích các hiện tượng và quá trình của
đời sống xã hội trong mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau có tính quy luật giữa

chúng, đi tìm nguồn gốc của quá trình xã hội trong mâu thuẫn biện chứng khách
quan nội tại của các sự vật, hiện tượng xã hội.
Quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng chúng ta nhận thức về sự vật và
tác động vào sự vật phải chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường
cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Ở nhiều thời kỳ lịch sử xã hội
khác nhau có những lý luận quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau đó là do những
điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quy định. Vì vậy giải thích các hiện
tượng đang tồn tại trong xã hội và những biến đổi của nó phải xuất phát từ điều
kiện hiện thực của con người trong thời đại cụ thể.

14


Áp dụng vào đề tài này, vận dụng những lý thuyết xã hội học vào việc phân tích
những nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ du lịch và chất lượng dịch vụ tác
động trở lại lượng khách du lịch đến khu du lịch sinh thái Phong Nha. Trong đề tài
này chúng tôi sử dụng một số lý thuyết của xã hội học như: lý thuyết xã hội hóa
cùng một số hướng tiếp cận khác từ kiến thức chuyên ngành như: xã hội học truyền
thông đại chúng, xã hội học kinh tế…
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát sử dụng để thu thập thông tin, những cử chỉ hành
động, những biểu lộ cảm xúc bên ngoài của đối tượng, nhằm bổ trợ cho thông tin
được thu thập từ các phương pháp khác, bổ sung những thông tin mà phương pháp
phỏng vấn không thể tiếp cận. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp
quan sát chuẩn mực để nhận biết được lượng khách du lịch tới Phong Nha đồng
thời đánh giá thái độ của họ đối với hoạt động du lịch tại đây. Ngoài ra còn quan
sát các vấn đề thông qua những hiện tượng bên ngoài xã hội, kết hợp với một số
phương pháp khác như phỏng vấn cấu trúc, thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn
sâu để thu được những thông tin cần thiết đạt được mục đích nghiên cứu.

5.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu là một phương pháp được sử dụng rộng rãi
trong các công trình nghiên cứu xã hội học. Nguồn tài liệu chúng tôi sử dụng trong
đề tài này gồm các tài liệu văn tự và tài liệu phi văn tự.
Tổng quan và phân tích các tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài, cụ thể là
các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố, đăng tải trên
các sách, báo các tạp chí, báo in và báo điện tử, những báo cáo của địa phương
nhằm thu nhập bổ sung thông tin cho đề tài. Sau đó, sử dụng phương pháp phân
tích truyền thống, chúng tôi tiến hành tổng quan, sắp xếp, chia tư liệu thành các tệp

15


nhỏ theo tiêu chí về nội dung thông tin, cuối cùng chọn lọc các thông tin có giá trị
để làm luận cứ, luận chứng cho đề tài, phân tích có so sánh, đối chiếu, bổ sung,
tránh trùng lặp.
5.2.3 Phương pháp phỏng vấn cấu trúc:
Phỏng vấn cấu trúc là một phương pháp rất quan trọng trong nghiên cứu xã
hội học. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu chủ đạo của đề tài
nghiên cứu này. Phương pháp này được thực hiện dựa trên một bảng hỏi hoàn thiện
nhằm thu nhập các thông tin cấn thiết cho đề tài nghiên cứu.
Trong đề tài này đối tượng phỏng vấn chủ yếu là những người làm dịch vụ,
chính quyền địa phương. Thông tin từ bảng hỏi được xử lý thông qua phần mềm
thống kê SPSS.
5.2.4 Phương pháp phỏng vấn sâu:
Cũng sử dụng phương pháp chọn mẫu phán đoán, chúng tôi chọn 6 đại diện
của hai đối tượng đó là người làm dịch vụ du lịch và chính quyền địa phương.
Trong đó có 4 trường hợp phỏng vấn sâu người làm dịch vụ và 2 trường hợp phỏng
vấn sâu chính quyền địa phương gồm trưởng thôn Hà Lời và bí thư Đảng ủy xã Sơn
Trạch.

Nội dung phỏng vấn sâu người làm dịch vụ dành cho bao gồm những vấn đề cơ
bản sau: thông tin cá nhân; thông tin về công việc (nghề nghiệp, thu nhập, thời gian
làm việc một ngày, các lớp đã qua đào tạo, những chính sách, hỗ trợ được nhận…);
tình hình phát triển dịch vụ du lịch tại địa phương (lượng khách đến thường vào
mùa nào; các loại hình thường được sử dụng; cơ sở vật chất tại khu du lịch…);
nguyện vọng, đề xuất.
Nội dung phỏng vấn sâu chính quyền địa phương bao gồm những vấn đề cơ bản
sau: thông tin cá nhân; thông tin về hoạt động du lịch tại địa phương (lượng khách,
các loại hình dịch vụ đang hoạt động; lực lượng lao động chính, chất lượng lao

16


động; cơ sở vật chất của khu du lịch…); thông tin về những chính sách, hỗ trợ của
chính quyền đối với người làm dịch vụ (các lớp tập huấn đã mở, hỗ trợ vốn, vật
chất, kỹ thuật…)
5.2.5 Phương pháp thảo luận nhóm tập trung

Đây là một phương pháp thu thập thông tin về một chủ đề được xác định từ
cuộc thảo luận giữa các thành viên có cùng một đặc điểm hoặc kinh nghiệm. Cuộc
thảo luận được dẫn dắt bởi một người điều hành sao cho các thành viên cùng tham
gia vào cuộc thảo luận sôi nổi và tự nhiên. Phương pháp này được thực hiện dựa
trên việc một bảng hướng dẫn cụ thể các công việc phải làm. Bên cạnh đó, sử dụng
các công cụ hỗ trợ như PRA, SWOT... nhằm phục vụ cho việc tiến hành thu thập
thông tin cho đề tài.
Để bổ sung và làm rõ những thông tin thu thập được ở bảng hỏi và phương
pháp phỏng vấn sâu, chúng tôi tiến hành 1 cuộc thảo luận nhóm tập trung để thu
thập thông tin. Trong cuộc thảo luận nhóm này dành cho đối tượng là những người
cung cấp dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong Nha. Tiến hành cuộc thảo luận
nhóm tại thôn Hà Lời.

Cuộc thảo luận nhóm được diễn ra nhằm tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn
của những người dân đang làm dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong Nha.

17


- Đối tượng: những người dân tham gia vào hoạt động du lịch tại khu du lịch
Phong Nha.
- Thời lượng: 90 phút.
- Định hướng cơ bản:
+ Điểm qua về tình hình hoạt động du lịch tại khu du lịch Phong Nha
+ Dùng công cụ SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của người làm dịch du lịch.
+ Nguyện vọng, đề xuất ý kiến của người làm dịch vụ với Nhà nước, các cấp
chính quyền, các trung tâm du lịch và các tổ chức xã hội.

6. Giả thuyết nghiên cứu:
- Lượng khách du lịch đến Phong Nha ngày càng tăng nhưng bên cạnh đó thì
các loại hình dịch vụ vẫn chưa đáp ứng được những nhu cầu của họ.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và nhân tố con người có
tác động rất lớn đến mạng lưới du lịch tại Phong Nha.

18


- Các biện pháp như mở các lớp đào tạo du lịch cho lao động, tăng cường
quảng bá và đầu tư cơ sở hạ tầng góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng
mạng lưới dịch vụ tại Phong Nha.

7. Câu hỏi nghiên cứu

- Các yếu tố của mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong
Nha có tác động như thế nào chất lượng du lịch?
- Những thuận lợi và khó khăn của người cung cấp dịch vụ tại khu du lịch
Phong Nha là gì?
- Cần có những chính sách và biện pháp nào để có thể nâng cao chất lượng
mạng lưới cung cấp du lịch tại khu du lịch Phong Nha?

8. Mô tả khung lý thuyết:

19


Điều

kiện
Mùa

tự nhiên:
Lượ

- Khí hậu
- Địa hình

-

MẠNG LƯỚI
Chính

quyền


địa

CUNG CẤP
DỊCH VỤ

Người

làm dịch vụ
- Người sử
dụng dịch vụ

Số

khô
Lữ hành

lượng
dịch vụ
Các

phương
-

Mùa

du lịch

con

người:


ng
khách

Các yếu
tố

mưa

Điều kiện
kinh tế - xã
hội:
- Kinh tế
- Văn hóa

Đi lại

loại
hình
dịch vụ

Hệ
thống Nhà
hàng, khách
sạn Ăn
uống
Thông
tin

20



B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Các khái niệm cơ bản:
1.1

Khái niệm dịch vụ

Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những
sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm
trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa - dịch vụ.
1.2

Khái niệm du lịch

Du lịch là đi du lịch để vui chơi, giải trí hoặc nhằm mục đích kinh doanh; là
việc thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú, có tiêu tiền, có thể lưu trú qua đêm và có
sự trở về. Mục đích của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân nhân, công tác,
hội nghị khách hàng hay du lịch khen thưởng, hoặc nhằm mục đích kinh doanh.
Các Tổ chức Du lịch Thế giới định nghĩa khách du lịch như những người "đi du
lịch đến và ở lại ở những nơi bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong hơn
24 giờ và không quá một năm liên tiếp cho giải trí, kinh doanh và các mục đích
khác không liên đến những nhân viên hướng dẫn viên du lịch của tổ chức thực hiện
việc du lịch đó."
1.3

Khái niệm dịch vụ du lịch


Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú,
ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch. (Điều 4 – luật du lịch)
1.4

Khái niệm mạng lưới

Nhiều cá nhân hoặc đơn vị hợp thành một tổ chức có chung một chức năng
gọi là mạng lưới. (từ điển Tiếng Việt).
1.5

Khái niệm mạng lưới du lịch

21


Mạng lưới du lịch là một hệ thống theo mạng gồm nhiều thành phần: giao
thông vận tải, lữ hành, tuyến - điểm tham quan, tư vấn và tuyển mộ liên kết chặt
chẽ với nhau và có sự tác động đến một bộ phận du lịch khu vực, quốc gia hoặc lên
kết các khu vực, quốc gia.
1.6

Khái niệm chất lượng dịch vụ du lịch

Chất lượng dịch vụ du lịch là mức phù hợp của dịch vụ của các nhà cung ứng
du lịch thỏa mãn các yêu cầu của khách du lịch thuộc thị trường mục tiêu.
1.7

Khái niệm du lịch bền vững


Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng
dùng du lịch mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ
tương lai".
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách
nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi
vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học
và các hệ đảm bảo sự sống.
1.8

Khái niệm về phát triển du lịch

Phát triển du lịch là sự phát triển về quy mô, số lượng, năng lực
kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, số cơ sở lưu
trú, số phòng…; kết hợp với sự tăng trưởng về doanh thu, số lượng
khách du lịch ñến lưu trú kể cả trong nước và quốc tế của ngành du
lịch. Đồng thời, chất lượng các dịch vụ về lưu trú, lữ hành,… ngày
càng ñược nâng cao, hoàn thiện; các sản phẩm du lịch, các loại hình
du lịch ngày càng được đa dạng hóa, cơ cấu dịch vụ du lịch tăng lên
chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu kinh tế chung của tỉnh… Ngoài
ra, còn giải quyết việc làm…Nói tóm lại, hoạt động phát triển du
lịch ngày càng được hiệu quả.

22


2. Các lý thuyết liên quan
2.1

Thuyết cấu trúc - chức năng


Trước hết là hướng tiếp cận của thuyết Cấu trúc – Chức năng gắn liền với tên
tuổi của các nhà xã hội học Auguste Comte, Herbert Spencer, Emile Durkheim,
Vilfredo Pareto, Talcott Parsons, Robert Merton và nhiều người khác. Các tác giả
của chủ thuyết chức năng đều nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu
thành nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần đảm
bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn định, bền
vững.
Thuyết này cho rằng để giải thích sự tồn tại và vận hành của xã hội cần phân
tích cấu trúc – chức năng của nó, tức là chỉ ra các thành phần cấu thành (cấu trúc)
và các cơ chế hoạt động (chức năng) của nó. Các luận điểm gốc của thuyết này đều
nhấn mạnh tính cân bằng, ổn định và khả năng thích nghi của cấu trúc. Thuyết này
cho rằng một xã hội tồn tại được, phát triển được là do các bộ phận cấu thành của
nó hoạt động nhịp nhàng với nhau để đảm bảo sự cân bằng chung của cả cấu trúc.
Parsons cho rằng “chức năng là nhu cầu, những yêu cầu, những đòi hỏi của
hệ thống với từng bộ phận cấu thành của nó”. Trong một xã hội với xu thế toàn cầu
hóa hiện nay, đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người dân đều được nâng cao
thì nhu cầu của mỗi người đều theo đó mà tăng lên. Với điều kiện tự nhiên dồi dào,
cảnh quan thiên nhiên có nhiều kỳ quan hiếm có trên thế giới thì việt Nam là một
trong những điểm đến hấp dẫn của khu vực Đông Nam Á, để phát huy lợi thế và
sánh vai cũng các cường quốc năm châu khác, nước ta đã và đang cố gắng phát
triển du lịch thành một điểm mạnh, dần dần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang lấy
dịch vụ làm mũi nhọn. Cùng với xu thế trên và nhu cầu dịch vụ của khách du lịch
trong và ngoài nước đang tăng cao thì mạng lưới dịch vụ du lịch của Việt Nam
không thể trì trệ và vẫn giữ nguyên cách thức như cũ được nữa. Với tư cách là một

23


hệ thống, một chỉnh thể, đất nước có những đòi hỏi riêng đối những bộ phần cấu
thành của nó, đó chính là nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu trong và

ngoài nước, nâng cao vị thế Việt Nam trong trường Quốc tế và lưu giữ hình ảnh
đẹp trong mắt bạn bè năm châu. Nghiên cứu mạng lưới dịch vụ du lịch ở Phong
Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình của nhóm chúng tôi nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ, góp phần phát triển du lịch của mạng lưới du lịch nước ta.
Thuyết này còn đề cập đến sự biến đổi của cấu trúc tuân theo quy luật tiến
hóa, thích nghi khi môi trường sống thay đổi.
Ngày nay, trong xu thế công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nội dung và yêu cầu
cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) ở nước ta theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công
nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương mại – dịch vụ (gọi chung là
dịch vụ), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Cùng với quá
trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã
hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ cấu các vùng kinh tế, các
thành phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội. Đặt trong trường hợp của xã Sơn
Trạch, trước khi có sự tham gia của hoạt động du lịch, cơ cấu kinh tế của xã chủ
yếu là nông – lâm – ngư nghiệp, dựa hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên như dòng
sông Son và lợi thế về tài nguyên rừng phong phú. Nhưng hiện nay, trong bối cảnh
xã hội thay đổi, cơ cấu của xã Sơn Trạch đang có xu hướng giảm dần kinh tế nông
nghiệp và tăng nhanh về kinh tế dịch vụ - du lịch. Du lịch trở thành ngành mũi
nhọn được xã quan tâm, ưu tiên phát triển. Sự thay đổi đó về kinh tế - xã hội khiến
cho những người dân – bộ phận quan trọng của xã cũng có xu hướng thay đổi nghề
nghiệp của mình để thích nghi với điều kiện mới. Từ việc đa số người dân làm
nông nghiệp, ngày nay tại Sơn Trạch đã có không ít người tham gia vào các hoạt

24


động du lịch. Du lịch cùng những ngành kinh tế khác cùng phối hợp nhịp nhàng với
nhau để cùng đưa nền kinh tế xã đi lên.

Ở góc độ vi mô, có thể nhận thấy, trong hệ thống du lịch động Phong Nha,
bao gồm rất nhiều bộ phận, ban ngành với những chức năng khác nhau. Nếu như
Trung tâm Du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng quản lý các hoạt động du lịch trực tiếp
liên quan đến động Phong Nha, như tổ chức các chuyến tham quan, bán vé vào cửa
động…, thì những người dân sinh sống tại xã Sơn Trạch cung cấp những dịch vụ
nhỏ lẻ, làm hoàn thiện, phong phú thêm hệ thống du lịch, như kinh doanh nhà hàng
– khách sạn, bán hàng lưu niệm, lái thuyền, chụp ảnh..v.v. Hai hình thức thức cung
cấp dịch vụ này cùng phối hợp hoạt động và bổ sung cho nhau. Khi môi trường làm
việc thay đổi – một ví dụ cụ thể là trước xu hướng các nhà cung cấp phim nhựa và
thuốc tráng phim, in ảnh không còn cung ứng nữa, từ cuối năm 2012, hệ thống thợ
chụp ảnh cho khách du lịch buộc phải thay đổi từ loại máy phim sang máy kỹ thuật
số để thích nghi với xu thế mới, dù biết rằng phương tiện này tốn kém hơn rất nhiều
(chi phí ít nhất của máy ảnh kỹ thuật số chuyên nghiệp chụp được trong điều kiện
ánh sáng của động là từ 10 – 13 triệu đồng). Vậy những sự thay đổi trong môi
trường làm việc của những thợ ảnh nói riêng và những người dân tham gia vào hoạt
động du lịch động Phong Nha nói chung có ảnh hưởng đến mức sống của họ hay
không ? Sự nhìn nhận dưới góc nhìn của thuyết Cấu trúc – chức năng sẽ giúp nhóm
nghiên cứu lý giải được điều đó.
2.2

Thuyết lựa chọn duy lý

Thuyết lựa chọn hợp lý trong xã hội học có nguồn gốc từ triết học, kinh tế
học và nhân học vào thế kỷ XVIII, XIX. Một số nhà triết học đã cho rằng bản chất
con người là vị kỷ, luôn tìm đến sự hài lòng, sự thoả mãn và lảng tránh nỗi khổ
đau. Một số nhà kinh tế học cổ điển thì từng nhấn mạnh vai trò động lực cơ bản của
động cơ kinh tế, lợi nhuận khi con người phải đưa ra quyết định lựa chọn hành

25



×