Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

slide thuyết trình phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp của việt nam trong 10 năm trở lại đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 30 trang )

Chào mừng cô và các bạn đến với bài thuyết trình của nhóm 2

Đề tài: phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp của Việt Nam trong
10 năm trở lại đây.

GVHD:Hà Thị Cẩm Vân


NỘI DUNG

THẤT NGHIỆP

TĂNG TRƯỞNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG VÀ THẤT NGIỆP
TRONG NHỮNG NĂM 2005-2014


THẤT NGHIỆP


THẤT NGHIỆP

1.1 Khái niệm
1.1.1 Một người được coi là thất nghiệp thỏa mãn những điều kiện sau:





Trong độ tuổi lao động ( nam: 18-60 tuổi ; nữ:15-55 tuổi ).


Có khả năng, có nhu cầu lao động.
Không tìm được việc làm hoặc việc làm khôn ổn định.

1.1.2 Lực lượng lao động: Là bộ phận của dân số bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng tham gia lao động .


THẤT NGHIỆP

1.2. Tỷlệthấtnghiệp

• Tỷlệthấtnghiệp = x 100%

• Tỷlệthamgialaođộng = x 100%


THẤT NGHIỆP
1.3


THẤT NGHIỆP

1.4


THẤT NGHIỆP

1.5. Nguyên nhân và thực trạng thất nghiệp :









Lực lượng lao động tăng nhanh.
Chính sách của nhà nước chưa hợp lý .
Việc sắp xếp cơ cấu các nghành làm thay đổi số lượng lao động.
Do việc giảm quy mô của khu vực dân sự và các doan nghiệp quốc doanh.
Ảnh hưởng của thiên tai.
…….


TĂNG TRƯỞNG


TĂNG TRƯỞNG

••

2.1 Kháiniệm:

Tăngtrưởngkinhtếlàsựgiatăngcủatổngsảnphẩmquốcnội (GDP) hoặctổngsảnlươngquốcgia (GNP)
hoặcquymôsảnlượngquốcgiatrungbìnhtínhtrênđầungười(PCI) trong 1 thờigiannhấtđịnh.



2.2 Đolườngtăngtrưởngkinhtế:


Tốcđộtăngtrưởngkinhtếbằngđộchênhlệchgiữaquymôkinhtếkỳhiệntại so vớiquymôkinhtếkỳtrước chia choquymôkinhtếkỳtrước.Ta
cócôngthứcsau :

y = X 100%


TĂNG TRƯỞNG
2.3

Nguồn gốc của tăng trưởng:

Để giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng các nhà khoa học đã sử dụng các mô hình kinh tế:


TĂNG TRƯỞNG


Mối quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp ở Việt nam trong 10
năm trở lại đây.



A. Tốc độ tăng trưởng.

Năm

Tốc
tăng trưởng
(%)


2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

8,44

8,23

8,46

6,31

5,32


6,78

5,89

5,03

5,42

5,98

độ

Bảng số liệu thống kê tốc độ tăng trưởng của Việt Nam 2005-2014.
( Theo Tổng cục thống kê)




Năm 2005 tốc độ tăng trưởng của Việt Nam là 8,44%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 9 năm kể từ
năm 1997, đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á sau Trung Quốc.



Năm 2006 ,tốc độ là 8,23% cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, hội nhập thế giới tạo điều kiện phát
triển cho Việt nam trong mọi lĩnh vực.



Năm 2007, tốc độ tăng 8,46% kinh tế Việt Nam phát triển trong khó khăn nhiều hơn thuận lợi,thiên tai
lớn ,dịch bệnh,sự cố sập cầu Cần Thơ … gây ra những hậu quả nghiêm trọng.





Năm 2008,GDP của Việt Nam giảm xuống chỉ còn 6,31%. Việt Nam phải đối đầu là lạm phát tăng tới 23%, cao nhất
trong gần 20 năm. Xuất khẩu thu hẹp ,dòng vốn nước ngoài giảm, thất nghiệp gia tăng, các ngành bị đe dọa.



Năm 2009, do ảnh hưởng của cơn bão suy thoáikinh tế thế giới bắt đầu từ Mĩ ,hiệu ứng Domino xảy ra. Việt Nam cũng
hứng chịu tác động suy thoái ngay quí đầu năm 2009, làm cho lạm phát trở lại,kinh tế suy thoái nhanh chóng,các thị trường tuột
dốc nghiêm trọng,… Làm GDP Việt Nam xuống thấp hơn 5,32%.



Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam có chiều hướng phục hồi trở lại. Các nguồn vốn ODA và FDI tiếp tục đổ vào cùng
nguồn vốn trong nước làm cho GDP tăng nhanh lên mức 6,78%.




Năm 2011, tăng trưởng GDP là 5,89% thấp hơn so với mức tiềm năng 7,3%. Tăng trưởng giảm là do giảm sút của khu
vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, do giảm tốc độ tăng trưởng trong dài hạn và chính sách kinh tế vĩ mo thắt chặt nhằm
kiềm chế lạm phát.



Cùng với việc kinh tế thế giới gặp khó khăn, năm 2012 đối với Việt Nam là 1 năm đầy khó khăn và thách thức. Ưu tiên
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,duy trì mức tăng trưởng 1 cách hợ lý, bởi vậy GDP Việt Nam đạt mứt thấp nhất trong
giai đoạn này là 5,03%.




Năm 2013, kinh tế Việt Nam đạt được những cải tiến đáng kể, kết thúc năm với GDP 5,42%, các khu như dịch vụ,xây
dựng tăng trở lại.


Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP trong 10 năm 2004 – 2014

Năm 2014,tốc độtăng trở lại 5,8% các chỉ tiêu như lạm phát giữ nguyên 75, bội chi ngân sách 5,3% GDP, tổng vốn
đầu tư xã hội 30% GDP.




B. TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP

Năm

Tỷ lệ thất
nghiệp (%)

2005

2006

2007

2008


2009

2010

2011

2012

2013

2014

1,9

2,4

2,0

4,3

4,65

2,88

2,27

1,99

2,2


2,08

Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2014

Trong những năm qua Việt Nam luôn giữ được tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất và được đánh giá là 1 trong những thành công
nổi bật của chính phủ Việt Nam.






Năm 2005 và 2006: Tỷ trọng lao động đang làm việc trong khu
vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản và lao động khu vực thành thị
đang giảm.
Năm 2008 tỷ lệ thất nghiệp có dấu hiệu tăng lên. Thành thị có
tới 24 triệu người, tăng 2,85% , nông thôn là 62,1 triệu người,
tăng 0,55%. Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
năm 2008 ước tính tăng 2% so với năm 2007. Lao động khu vực
đầu tư nước ngoài 1,8 triệu người, tăng 18,9%.
Năm 2009: tỷ lệ thất nghiệp cao nhất trong những năm gần
đây........


* Năm 2009 với 11 cơn bão và nhiều đợt lũ lụt lớn đã làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản: theo báo cáo
của các địa phương, thiên tai đã làm 481 người chết, mất tích và 1305 người bị thương


• QuẢNG NAM
• 50 người chết, và mất tích,

223 người bị thương


KON TUM:
50 người chết và mất tích
32 người bị thương


ở PHÚ YÊN: 81 người chết và mất tích, 85 người bị thương


Tỷ lệ thất nghiệp

2010

2013

2012
2011

Tỷ lệ lao động trẻ thất nghiệp lại gấp 3
Cả nước có 68,7 triệu người từ

Trong độ tuổi lao động là

Cả nước có 1,05 triệu người
thất nghiệp tập chung vào

2,88%


nhóm người dười 30 tuổi.

Thất nghiệp thành thị

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ

4,43%

tuổi lao động của khu vực

giảm

0,17%

nhưng khu vực nông
thôn lại tăng 0,02%

thành thị là 3,6% và tỷ lệ
thiếu việc làm trong độ tuổi
lao động của khu vực nông
thôn ở mức 3,56%.

15 tuổi trở lên, trong đó 53,1
triệu người thuộc lực lượng lao
động (bao gồm 52,1 triệu
người có việc làm và gần 1
triệu người thất nghiệp ). Tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động
của nông thôn cao hơn thành
thị.


lần so với tỷ lệ thất nghiệp trong nước
nói chung, ở mức 5,95% trong quý 4.
Mặc dù vậy, tỷ lệ này còn thấp hơn
nhiều so với thế giới. số lượng việc
làm nhiều hơn trước, tăng 862,000
việc làm – tức 1,7% – trong quý
4/2013 so với cùng kỳ năm trước.
Phần lớn việc làm mới được tạo ra
thuộc khối dịch vụ, công nghiệp và xây
dựng


Năm 2014

Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 11.49%, cao hơn 0.37% so với năm 2013, ở khu vực nông thôn là 4.63% xấp xỉ 2013.
cho thấy mức chênh lệch quá lớn giữa tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị và nông thôn (thành thị gấp 3 lần nông thôn).
Phản ánh đúng đắn tình hình thực tế hiện nay là người lao động ở các khu vực nông thôn đua nhau lên thành phố tìm
việc làm thay đổi cơ cấu phân công lao động trên cả nước, gia tăng tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị.


×