Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

bài dự thi bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.45 KB, 16 trang )

BÀI DỰ THI: TÌM HIỂU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
HỌ VÀ TÊN: MAI CÔNG TÌNH
NGÀY, THÁNG NĂM SINH: 17/02/1982
ĐỊA CHỈ: TRƯỜNG TH&THCS TÂN BÌNH – NHƯ XUÂN
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu khái niệm về môi trường và những chức năng cơ
bản của môi trường?
Trả lời:
1. Khái niệm về môi trường:
Theo điều 3 Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014 " Môi trường
là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con người và sinh vật”.
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không khí, động thực
vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà
cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên, khoáng sản
cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng đồng hoá các chất thải, cung cấp cho
ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
- Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định ...ở các cấp khác nhau như Liên
hiệp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh huyện, cơ quan, làng xã, hộ tộc, gia
đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể... Môi trường xã hội định
hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định tạo nên sức mạnh
tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các
sinh vật khác.
- Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo bao gồm
tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống
như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu đô thị, công viên nhân tạo...
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất,


nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
1


Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người. Ví dụ: Môi trường của học sinh bao gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè,
nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường; tổ chức xã
hội như đoàn, đội, với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm, với những quy
định không thành văn chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các
cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.
Tóm lại môi trường là tất cả những gí xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và
phát triển.
2. Những chức năng cơ bản của môi trường:
Môi trường có những chức năng cơ bản sau:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của mình.
- Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các hoạt động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
- Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xất lương
thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cho mình
bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác
như khai hoang, phá rừng, cải tạo đất và nước mới. Việc khai thác quá mức không
gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng không gian sống
mất đi khả năng tự phục hồi.
Câu 2: Anh (chị) cho biết những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến

khích và những hành vi bị nghiêm cấm.
Trả lời
Luật Bảo vệ Môi trường 2015 quy định 12 hoạt động bảo vệ môi trường
được khuyến khích và 16 hành vi bị nghiêm cấm như sau:
*Các hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ
gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
2


3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôdôn.
5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu
dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải,
công nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp
dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư
xanh.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá
trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi
trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh
môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây
hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực

hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.
*Các hành vi vi phạm môi trường bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp
hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác
không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc,
chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm
định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ,
phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài
3


danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh
thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối

với con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường,
làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của
người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
Câu 3: Anh (chị) cho biết việc bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư.
Trả lời
Điều 68 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về Bảo vệ môi trường
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như sau:
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của pháp
luật;
c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm
không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát
sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao
động;
d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự
cố môi trường;
đ) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau phải có khoảng cách bảo
đảm không có tác động xấu đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật;
d) Phát tán bụi, mùi, tiếng ồn ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người;
đ) Gây ô nhiễm nguồn nước.
4



3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc nhân
sự phụ trách về bảo vệ môi trường; phải được xác nhận hệ thống quản lý môi
trường theo quy định của Chính phủ.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy
định của pháp luật có liên quan.
Như vây, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo quy định tại Điều 68 Luật bảo vệ môi trường 2014.
Điều 80. Yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Bảo vệ môi trường đô thị thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với
việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh
theo quy hoạch.
2. Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị,
khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, tập trung
chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng
tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân
cư.
4. Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường; lắp đặt và bố trí công
trình vệ sinh nơi công cộng.
5. Chủ đầu tư dự án khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Đối với khu dân cư phân tán phải có địa điểm, hệ thống thu gom, xử lý rác thải;
có hệ thống cung cấp nước sạch và các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch,
đẹp và an toàn.
Điều 81. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về

bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào
thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật
nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà
ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm
sau:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản
lý;
5


b) Bố trí công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp
ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
Điều 82. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
1. Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng
nơi quy định.
2. Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
3. Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác vượt quá
quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung
quanh.
4. Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch vụ thu gom, xử
lý chất thải theo quy định của pháp luật;
5. Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư.
6. Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh,
an toàn.
Câu 4: Anh (Chị) cho biết mục tiêu cụ thể về bảo vệ môi trường đến năm
2020, những nhiệm vụ cụ thể và giải pháp chủ yếu mà nghị quyết số 24-NQ/TW,
ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành trung ương về “Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.

Trả lời
Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành trung ương về
“Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường” đã nêu lên các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về bảo vệ môi trường
đến năm 2020 như sau:
a.Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực các sông được xử lý; tiêu huỷ,
xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên
65% rác thải sinh hoạt.
Phấn đấu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến
tranh. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân
cư. Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.

6


Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng diện tích
các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của rừng lên trên
45%.
b.Nhiệm vụ cụ thể
- Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác
động môi trường, bảo đảm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp
ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt, triển khai thực hiện.
Cấm nhập khẩu công nghệ, triển khai các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc
hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tiêu tốn nguyên liệu, tài nguyên, hiệu
quả thấp.
Thực hiện cơ chế quản lý về bảo vệ môi trường theo từng loại hình và mức

độ tác động đến môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Thực hiện lộ
trình áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường (phát thải và công nghệ) tương
đương với nhóm các nước dẫn đầu trong khu vực ASEAN. Tăng cường kiểm soát
ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp,
tụ điểm khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị lớn
và khu vực nông thôn. Kiểm soát chất lượng không khí ở khu vực đô thị, thành phố
có mật độ dân cư cao. Kiểm soát ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp (dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, đốt rơm rạ…) ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống nhân dân.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát về môi trường đối với các
hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ nhằm ngăn chặn việc đưa công nghệ lạc
hậu, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu không đảm bảo yêu cầu về môi
trường từ bên ngoài vào nước ta. Hạn chế các tác động bất lợi từ hội nhập quốc tế,
toàn cầu hoá đối với môi trường nước ta.
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xử lý nước thải, nhất là
nước thải chứa kim loại nặng, chất phóng xạ, nước thải y tế, nước thải công
nghiệp, nước thải chế biến nông, lâm, hải sản, nước thải sinh hoạt đô thị. Tập trung
xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại. Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản
xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
Phát triển ngành kinh tế môi trường trên cơ sở ngành công nghiệp môi
trường, dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt
động bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
7


- Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người
dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ của nhân dân.
Quan tâm cải thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch
vụ vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt là ở các đô thị, khu, cụm công
nghiệp, làng nghề, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt

khó khăn.
Đánh giá đầy đủ thiệt hại do ô nhiễm môi trường và xác định rõ trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân gây ra. Tập trung xử lý triệt để, dứt
điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; áp dụng chế tài mạnh, xử lý
nghiêm khắc, buộc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
Chú trọng cải tạo những hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông, suối bị ô nhiễm
nặng, trước hết ở nơi đầu nguồn, trong các đô thị, khu dân cư. Tập trung nguồn lực
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy và sông Đồng Nai.
Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác
khoáng sản. Đẩy nhanh tiến độ rà phá và khắc phục hậu quả bom mìn, cải tạo các
vùng đất bị nhiễm chất độc điôxin, hoàn trả quỹ đất sạch phát triển kinh tế - xã hội,
cải thiện môi trường đầu tư, bảo đảm an toàn cho nhân dân.
Chú trọng cải thiện chất lượng không khí, cây xanh, không gian vui chơi,
giải trí trong các đô thị, khu dân cư, nhất là các thành phố lớn.
- Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng, nhất là rừng
ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn. Ngăn chặn có hiệu quả nạn
phá rừng, cháy rừng. Sớm dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên.
Tăng cường quản lý, mở rộng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có
tại những nơi có đủ điều kiện và đẩy nhanh việc thành lập các khu bảo tồn thiên
nhiên mới. Ưu tiên nguồn lực cho bảo vệ cảnh quan, sinh thái, di sản thiên nhiên.
Bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây
dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngăn chặn
sự xâm nhập, phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại. Tăng cường quản lý rủi ro
từ sinh vật biến đổi gen.
c. Giải pháp chủ yếu:
8



- Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường
Đa dạng hoá hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên
tuyên truyền, giáo dục; đưa nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo các cấp học phổ thông, đại
học, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực,
kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho mọi người dân,
doanh nghiệp và toàn xã hội.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án và
thống nhất nhận thức về việc phải xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài
nguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã.
Nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Xây dựng tiêu
chí, chuẩn mực về bảo vệ môi trường trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cán bộ, đảng viên. Hình thành các thiết chế văn hoá, đạo đức môi trường
trong xã hội. Thực hiện đánh giá, phân hạng về môi trường đối với các ngành, địa
phương.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong
ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Chú trọng nghiên cứu khoa học về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Sớm hình thành một số chuyên ngành khoa học mũi
nhọn như năng lượng tái tạo, tái chế chất thải, vật liệu mới, thiên văn...
Thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường,
tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít chất thải và các-bon thấp;
nghiên cứu phát triển và tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến cho ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng
đến các giải pháp phi công trình.
Tăng cường ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ mới, tiên tiến trên

nền tảng công nghệ thông tin trong dự báo, cảnh báo, điều tra, đánh giá, ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Xây dựng và thực hiện chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp
nhà nước phục vụ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu
về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
9


- Tăng cường quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường
Chú trọng xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực có liên quan như đầu
tư, thuế, xử lý vi phạm hành chính, dân sự... theo hướng bổ sung, kết hợp khắc
phục các chồng chéo, xung đột pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi
cho việc thực hiện các nhiệm vụ.
Hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột trong ứng phó với biến
đổi khí hậu, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Sửa đổi, bổ sung
các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự... về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi
phạm pháp luật.
Nghiên cứu kiện toàn tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ chế, chính sách huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực theo hướng tổng hợp, thống nhất, tập
trung đầu mối, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, khắc phục triệt để tình trạng phân
tán, chồng chéo trong quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng;
cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hoá; cơ chế để nhân dân giám sát có hiệu
quả việc quản lý khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính, tăng cường và đa
dạng hoá nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và

bảo vệ môi trường
Kết hợp tăng chi từ ngân sách với đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò, trách nhiệm của bộ quản
lý chuyên ngành trong việc huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực.
Hằng năm ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp cho công tác điều tra cơ bản, xử
lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy, sông Đồng
Nai. Bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn ODA và
các nguồn hỗ trợ quốc tế khác.
10


Quán triệt và vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc : người gây ô nhiễm phải
trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người
được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở
lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người
dân tham gia hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng
ngập mặn ven biển, người dân bị ảnh hưởng do khai thác tài nguyên thái quá.
Có lộ trình đến năm 2020 xoá bỏ các cơ chế, chính sách hỗ trợ giá đối với
nhiên liệu hoá thạch; thực hiện bù giá 10 năm đầu đối với các dự án phát triển năng
lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, tái chế chất thải, sản xuất điện từ
chất thải.
- Coi trọng hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế; coi trọng việc tham gia và thực hiện các
Điều ước quốc tế. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đối thoại chính sách

với các nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường và trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ.
Đẩy mạnh hợp tác với các nước có liên quan, các tổ chức và các diễn đàn
quốc tế để bảo vệ các nguồn nước xuyên biên giới, tiếp cận công nghệ mới và huy
động nguồn lực cho giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu và
bảo vệ môi trường.
Thúc đẩy hợp tác Á - Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, khu vực Đông Á,
trong ASEAN, tiểu vùng sông Mê Kông về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Câu 5: Ý kiến của anh (chị) về chủ đề Ngày Môi trường thế giới năm nay
(05/6/2016) “Tiếng gọi Thiên nhiên và hành động của chúng ta”.
Trả lời
Môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với con người ở tất cả các
quốc gia và trong mọi hoàn cảnh lịch sử. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển,
con người ngày càng tác động tiêu cực tới môi trường và những hệ quả không thể
phủ nhận của hiện tượng biến đổi khí hậu đang đe dọa trực tiếp tới sự sống của
nhân loại.
11


Ngày Môi trường Thế giới được kỷ niệm vào ngày 5/6 hằng năm là cơ hội
cho tất cả mọi người nhận rõ không chỉ là trách nhiệm bảo vệ trái đất mà còn trở
thành tác nhân tạo nên sự thay đổi.
Tăng cường nhận thức về môi trường trên toàn thế giới
Năm 1972, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã quyết định chọn ngày 5/6 để kỷ
niệm Ngày Môi trường Thế giới và giao cho Chương trình Môi trường Liên hợp
quốc (UNEP) có trụ sở tại Nairobi (Kenya) tổ chức kỷ niệm sự kiện này. Ngày này
cũng đánh dấu ngày khai mạc Hội nghị Stockholm về Môi trường con người
(5/6/1972) và là ngày ra đời của Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc.
Mỗi năm, Liên hợp quốc chọn một thành phố làm nơi tổ chức lễ kỷ niệm

Ngày Môi trường Thế giới. Chính phủ và thành phố nước chủ nhà sẽ hợp tác với
UNEP tạo ra bầu không khí cho sự kiện này. Chủ đề, khẩu hiệu và logo sẽ được
chọn để làm trọng tâm cho các tài liệu tuyên truyền về Ngày Môi trường Thế giới,
cũng như các hoạt động cổ động trên toàn cầu.
Ngày Môi trường Thế giới được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1972 và đã
phát triển theo thời gian để trở thành một trong những phương tiện truyền thông
chính mà qua đó Liên hợp quốc tăng cường nhận thức về môi trường trên toàn thế
giới và khuyến khích các hành động chính trị. Đây là một sự kiện thường niên với
mục đích khơi gợi các hoạt động môi trường tích cực nhất có thể trên phạm vi toàn
thế giới, thu hút sự chú ý của công chúng đến các vấn đề môi trường.
Ngày Môi trường Thế giới cũng là một cơ hội cho mọi người từ tất cả các
tầng lớp xã hội tập hợp lại với nhau để cùng xây dựng một tương lai sạch hơn,
xanh hơn và tươi sáng hơn cho bản thân và các thế hệ tương lai.
Trong ngày kỷ niệm này, rất nhiều hoạt động được tổ chức với hình thức đa
dạng, phong phú. Đây là sự kiện thu hút sự tham gia của đông đảo người dân vào
các hoạt động như tuần hành, diễu hành bằng xe đạp, các buổi hoà nhạc xanh, các
cuộc thi tại trường học, trồng cây, chiến dịch tái chế chất thải và làm sạch môi
trường...
Thêm vào đó, Ngày Môi trường Thế giới cũng hướng tới các hoạt động phổ
biến kiến thức hữu ích như tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm, các diễn đàn,... về
vấn đề môi trường. Thông qua các hoạt động này, nhiều sáng kiến, kinh nghiệm
hiệu quả đã được trao đổi và ứng dụng vào thực tế trong công tác bảo vệ môi
trường.
Đây cũng là dịp để thúc đẩy việc ký kết hay phê chuẩn các công ước quốc tế
trong lĩnh vực môi trường, đồng thời, tăng cường sự quan tâm chính trị và hành
động bảo vệ môi trường.
Với ý nghĩa thiết thực và nhiều hoạt động phong phú, hiệu quả, Ngày Môi
trường Thế giới ngày càng thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân tại nhiều
quốc gia trên thế giới. Bằng chứng có thể thấy rõ là số nước hưởng ứng sự kiện
12



này ngày càng tăng; danh sách các thành phố, các doanh nghiệp và cộng đồng
hưởng ứng ngày càng nhiều.
“Tiếng gọi thiên nhiên và hành động của chúng ta”
Ngày Môi trường Thế giới kêu gọi chúng ta cùng thúc đẩy nhận thức ở quy
mô toàn cầu, và thông qua các biện pháp để bảo vệ môi trường. Năm nay, chủ đề
của Ngày Môi trường Thế giới (5/6/2016) được lựa chọn là: “Tiếng gọi thiên nhiên
và hành động của chúng ta” nhằm kêu gọi con người hãy tôn vinh tất cả các loài bị
đe dọa và hành động để bảo vệ chúng, mang lại lợi ích cho các thế hệ tương lai.
Theo Liên hợp quốc, các tội phạm liên quan đến động vật hoang dã thường
nhằm vào các động vật mang tính biểu tượng như voi, tê giác, hổ, khỉ đột và rùa
biển. Việc săn bắn và buôn bán các loài động vật này cũng ảnh hưởng đến nền kinh
tế và hệ sinh thái, thúc đẩy các loại tội phạm tổ chức, tham nhũng và mất an ninh
trên toàn cầu.
Báo cáo mới nhất do Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và
INTERPOL phối hợp công bố ngày 4/6/2016 cho thấy giá trị của tội ác chống lại
môi trường đã tăng 26% so với ước tính trước đó, lên tới số tiền từ 91 – 258 tỷ
USD hiện nay, so với từ 70 – 213 tỷ USD trong năm 2014.
Sự gia tăng tội ác chống lại môi trường, được công bố vào đêm trước của
ngày Môi trường Thế giới, đã cho thấy thực tế rằng luật pháp lỏng lẻo và lực lượng
an ninh không đủ đã tạo thêm cơ hội cho các mạng lưới tội phạm có tổ chức và
nhóm quân vũ trang nổi dậy làm giàu thông qua một hoạt động thương mại nuôi
dưỡng xung đột, phá hủy nghiêm trọng các hệ sinh thái và đe dọa các loài hoang dã
có nguy cơ tuyệt chủng.
Giám đốc điều hành UNEP Achim Steiner cho biết: "Interpol và UNEP đã
tập hợp lực lượng để thu hút sự chú ý trên toàn thế giới về mức độ của các loại tội
phạm về môi trường. Các khoản tiền lớn được tạo ra bởi những tội ác này đang duy
trì hoạt động của các tổ chức tội phạm quốc tế tinh vi, và nuôi dưỡng tình trạng bất
ổn trên toàn thế giới. Kết quả là sự tàn phá đối với môi trường, kinh tế địa phương

cũng như đối với tất cả những người bị các nhóm tội phạm này đe dọa. Cộng đồng
quốc tế phải đoàn kết ngay từ bây giờ để có các biện pháp quốc gia và quốc tế
mạnh mẽ nhằm chấm dứt tội phạm môi trường".
Thêm vào đó, báo cáo cũng cho thấy tội phạm về môi trường hiện nay vượt
xa việc buôn bán trái phép vũ khí nhỏ. Đây là hoạt động tội phạm chống đối mạnh
nhất thứ tư trên thế giới, sau buôn lậu ma túy, hàng giả, và buôn bán người. Số tiền
bị mất vì các tội ác chống lại môi trường đang lớn hơn 10.000 lần những chi tiêu
của các cơ quan quốc tế để khắc phục tình trạng này. Tổng thư ký Interpol Jürgen
Stock nêu rõ: "Các tội ác chống lại môi trường đang gia tăng ở mức báo động. Sự
phức tạp của loại tội phạm này đòi hỏi một phản ứng đa ngành được hỗ trợ bởi một
sự hợp tác xuyên biên giới".
13


Trong thông điệp đưa ra nhân ngày kỷ niệm năm 2016, Tổng thư ký Liên
hợp quốc Ban Ki-moon cho biết: Ngày Môi trường Thế giới năm nay là một cơ hội
thuận lợi để tập trung sự chú ý vào hoạt động buôn bán bất hợp pháp. Theo nhà
lãnh đạo cấp cao của Liên hợp quốc, đây là một vấn đề thực sự nghiêm trọng. Voi
bị giết để lấy ngà, tê giác bị giết để lấy sừng và tê tê bị giết để lấy vẩy. Rùa biển
với hổ cũng đang bị đe dọa, hàng ngàn loài động vật và thực vật hoang dã đang
trên bờ vực tuyệt chủng. Các đơn vị và cá nhân có liên quan tới hoạt động thương
mại này chỉ nhằm thu được lợi nhuận ngắn hạn từ những tổn thất về lợi ích lâu dài
của cộng đồng và môi trường sống. Họ thường thông đồng với các mạng và các
nhóm tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia đang tích cực tham gia vào việc làm mất
ổn định của một số quốc gia.
Nhân Ngày Môi trường Thế giới năm 2016, Tổng thư ký Ban Ki-moon kêu
gọi người dân và chính phủ trên khắp thế giới chấm dứt sự thờ ơ, để cùng chiến
đấu chống lại sự tham lam và bảo tồn di sản thiên nhiên của chúng ta cho các thế
hệ hiện tại và tương lai.
Câu 6 : Trên cơ sở thực trạng môi trường hiện nay của địa phương, đơn vị

anh(chị) hãy viết bài đóng góp các giải pháp và kiến nghị để bảo vệ môi trường.
Trả lời:
Hiện nay, môi trường là chủ đề mà có lẽ đang được toàn thế giới quan tâm.
Chủ đề này đã tốn không ít giấy mực của gíới báo chí và luôn là một trong những
chủ đề nóng bỏng nhất trong các cuộc hội thảo toàn cầu. Đó chính là sự biến đổi
khí hậu và những hành động của con người để khắc phục hậu qủa này.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm không chỉ riêng ai mà là của tất cả mọi
người, của toàn xã hội. Có lẽ chúng ta cũng đã nhận thấy , ô nhiễm môi trường
không chỉ ở những nơi đô thi, nơi có những nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp
lớn mà môi trường nông thôn hiện nay cũng đáng báo động do rác thải sinh hoạt và
các loại hoá chất.
Để bảo vệ và hạn chế sự ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn, theo tôi
cần có những giải pháp sau:
-Tuyên truyền, vận động cho mọi người hiểu rõ về tác hại của sự ô nhiễm
môi trường đối với cuộc sống của con người.
- Hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản; thu gom và xử lý hợp lý vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hoá chất sau
khi sử dụng.
14


- Ngăn chặn nạn sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính hủy diệt nguồn
lợi thủy, hải sản, nh ư d ùng k ích điện, thuốc nổ …
- Phát triển các hình thức cung cấp nước sạch nhằm giải quyết cơ bản nước
sinh hoạt cho nhân dân ở tất cả các vùng nông tôn trong cả nước ; bảo vệ chất
lượng các nguồn nước, đặc biệt chú ý khắc phục tình trạng khai thác, sử dụng bừa
bãi , gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
- Thành lập các tổ, đội tham gia bảo vệ môi trường,thu gom rác thải trong
sinh hoạt .
-Hướng dẫn nhân dân xây nhà tiêu hợp vệ sinh, tận dụng chất thải trong

chăn nuôi xây hầm bioga để đun nấu.
- Vận động nhân dân tận dụng chất đốt rơm, rạ… không đốt rơm rạ bừa bãi
sau thu hoạch.
-Tuyên truyền vận động để mọi người có thói quen sử dụng tiết kiện điện,
nước trong sinh hoạt h àng ngày.
- Trong quá trình đô thị hóa nông thôn, quy hoạch xây dựng các cụm, điểm
dân cư nông thôn phải hết sức coi trọng ngay từ đầu yêu cầu bảo vệ môi trường .
Bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Chúng ta cần tích
cự làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để làm thay đổi trong suy nghĩ của
một bộ phận dân chúng và trong chính mỗi chúng ta. Đó là tất cả những gì mà
chúng ta mang lại không chỉ cho bản thân mà cho con cháu chúng ta mai sau nữa.
Là một giáo viên, bản thân tôi nhận thấy cần phải có trách nhiệm giáo dục học sinh
ý thức bảo vệ môi trường, kết hợp với các tổ chức để tuyên truyền vận động mọi
người cùng tham gia để chúng ta có một trái đất xanh mãi mãi.
Tân Bình, ngày 06 tháng 9 năm 2016
NGƯỜI VIẾT BÀI DỰ THI

MAI CÔNG TÌNH

15


16



×