Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội huyện Chư Pưh 2011-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 93 trang )

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH
Huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai được thành lập theo Nghị quyết số
43/2009/NQ-CP, ngày 27/8/2009 của Chính phủ, trên cơ sở chia tách huyện Chư
Sê. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 71.795 ha, dân số năm 2011 có 64.953
người; huyện có 9 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Ia Le, Ia Blứ, Ia
Phang, Chư Don, Ia Hla, Ia Hrú, Ia Dreng, Ia Rong và thị trấn Nhơn Hòa. Huyện
có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm cao (53%), đời sống dân cư còn khó
khăn, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp kém.
Để xác định đúng tiềm năng, lợi thế, đề ra phương hướng, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái
thì việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện đến
năm 2020 là rất cần thiết để làm cơ sở cho các ngành, các xã trên địa bàn huyện
có kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm các chương trình, dự án để đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế-xã hội và xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện là bản luận chứng
khoa học về phát triển và tổ chức không gian hợp lý. Đây là căn cứ để xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm và chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó, quy hoạch còn có chức năng cung cấp những
thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước để tìm hiểu nhu cầu
đầu tư và xúc tiến đầu tư vào những ngành và lĩnh vực mà huyện có lợi thế.
Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư được xác định trong quy hoạch, làm căn
cứ để các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác chuẩn bị đầu tư và triển khai thực
hiện các dự án đầu tư theo đúng quy hoạch. Huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn và nguồn lực của các thành phần kinh tế và dân cư cho đầu tư phát
triển. Phát huy dân chủ cơ sở và nâng cao năng lực cộng đồng trong việc phát
triển kinh tế-xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020 có
ý nghĩa rất quan trọng, nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo, các cơ quan, các ban


ngành của tỉnh cũng như của huyện xây dựng chương trình hành động và triển
khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra. Đặc biệt là cụ thể hóa được Quy
hoạch tổng thể phát triển KTXH của tỉnh Gia Lai đến năm 2020. Trong khi đó
Chư Pưh là một huyện mới được thành lập, các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội
dài hạn chưa được xây dựng; do vậy xét về nhiều mặt việc xây dựng quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2020 là yêu cầu cấp thiết và khách quan.
Xuất phát từ những yêu cầu và đặc điểm cơ bản trên, UBND tỉnh Gia Lai
đã có công văn số 1090/UBND-TH ngày 29/4/2010 về việc cho chủ trương xây
dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Chư Pưh đến năm
2020.

1


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày11/01/2008 của Chính phủ về “Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội”;
- Nghị quyết 26/TW về nông nghiệp ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ chính trị về phát triển kinh tế - xã hội gắn
với củng cố an ninh quốc phòng vùng Tây nguyên;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XIV;
- Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ Chư Pưh lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2011-2015;
- Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg của Chính phủ về việc ban hành một số cơ

chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Tây nguyên
đến 2010;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Đề án "Phát triển văn hoá nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020".
- Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án "Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng
đến năm 2020".
- Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 16/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020".
- Quyết định số 704/QĐ-UBND, ngày 18/10/2010 của UBND tỉnh Gia Lai về
việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư
Pưh đến năm 2020;
- Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐCP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Chỉ thị số 2178/CT-TTg ngày 02/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường công tác quy hoạch.

2


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

2. Tài liệu tham khảo
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thời kỳ 2001-2010 và kết
quả nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thời kỳ
2011-2020;

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
- Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến 2020;
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến
năm 2020;
- Quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải - Gia Lai, đến năm 2020;
- Quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Gia Lai thời kỳ đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020;
- Rà soát bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
đến năm 2020;
- Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
- Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
- Quy hoạch đất lâm nghiệp tỉnh Gia Lai;
- Quy hoạch phát triển rừng sản xuất tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
- Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2011 - 2020;
- Quy hoạch phát triển ngành trồng trọt gắn với chế biến tỉnh Gia Lai;
- Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Gia lai đến năm 2020;
- Quy hoạch phát triển cau su đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
- Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 - tỉnh Gia Lai;
- Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Gia Lai;
- Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai 2005 - 2010;
- Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh Gia Lai;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Chư Pưh, nhiệm kỳ 2011 - 2015;
- Các tài liệu quy hoạch, dự án đầu tư trên địa bàn huyện đến 2015 và 2020;
- Niên giám thống kê huyện Chư Pưh năm 2010 và 2011;
- Các Nghị quyết, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Chư Pưh đến năm 2015.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh được xây dựng
với các nội dung chủ yếu sau:


3


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

1. Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố,
điều kiện phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả lợi thế so sánh
của huyện trong tỉnh, các huyện ở các tỉnh lân cận: Phân tích, đánh giá những lợi thế
so sánh về các yếu tố, điều kiện phát triển của huyện trong tổng thể tỉnh và vùng.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng khai thác lãnh
thổ huyện; đánh giá tiềm năng đóng góp vào ngân sách của huyện.
2. Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng.
Xác định vị trí, vai trò của huyện đối với nền kinh tế của tỉnh và vùng, từ đó
luận chứng mục tiêu, quan điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tác động của
quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành đối với huyện trong thời kỳ quy hoạch. Luận chứng
mục tiêu phát triển.
3. Xác định nhiệm vụ để đạt mục tiêu đề ra trong quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội.
4. Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ huyện.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo yêu cầu trước mắt cũng như
lâu dài các hoạt động kinh tế, xã hội của huyện và gắn với huyện khác trong tỉnh.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất.
7. Luận chứng danh mục dự án đầu tư ưu tiên.
8. Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm
trầm trọng, những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp thích ứng để
bảo vệ hoặc sử dụng các lãnh thổ này.
9. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy
hoạch; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn
vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất

phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.
10. Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/25.000 đối với các khu vực kinh tế trọng điểm.
IV. PHƯƠNG PHÁP & KỸ THUẬT XÂY DỰNG TÀI LIỆU
1. Phương pháp sử dụng tài liệu thống kê: Để xác định các yếu tố then chốt tác
động đến tình hình phát triển kinh tế địa phương, trên cơ sở đó tập trung nghiên cứu
sâu những vấn đề, nguyên nhân, tác nhân.
2. Phương pháp điều tra: Để cập nhật và đánh giá tình hình thực trạng kinh tế xã hội, đánh giá thị trường. Phương pháp điều tra có thể kết hợp giữa điều tra nhanh
nông thôn, phỏng vấn qua phiếu điều tra.
3. Phương pháp bản đồ: Thể hiện những yếu tố ít biến động như hệ thống cơ
sở hạ tầng, đất đai, vị trí địa lý... Bản đồ hành chính, vị trí, mối quan hệ liên vùng,
bản đồ hiện trạng, quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng, hệ thống đô thị và điểm dân,
bản đồ tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế chủ yếu, bản đồ hiện trạng và quy
4


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ... đều được thể hiện trên nền địa hình tỷ lệ 1/25.000
và được xây dựng dựa trên chồng ghép, số hóa từ các bản đồ đơn tính. Các phần mềm
của hệ thống GIS, để phân tích, tổng hợp cơ sở dữ liệu.
4. Phương pháp kế thừa: Kế thừa toàn bộ các kết quả nghiên cứu trước đó, tiết
kiệm các chi phí không cần thiết. Phương pháp cung cấp thông tin thứ cấp để có
những phân tích, đánh giá nhận định cần thiết cho quá trình nghiên cứu.
5. Các phương pháp khác: Đánh giá đất đai, chuyên gia hội thảo, điều tra
nhanh nông thôn, đánh giá nông thôn có sự tham dự của người dân.
V. SẢN PHẨM GIAO NỘP
1. Báo cáo thuyết minh tổng hợp: 10 tập
2. Bản đồ các loại
- Bản đồ hành chính, vị trí và mối quan hệ liên vùng huyện Chư Pưh tỷ lệ

1/25.000: 03 cái.
- Bản đồ hiện trạng và quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng, hệ thống đô thị và
điểm dân cư huyện Chư Pưh năm 2020, tỷ lệ 1/25.000: 03 cái.
- Bản đồ tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế chủ yếu, tỷ lệ 1/25.000: 03 cái.
- Bản đồ hiện trạng năm 2010 và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện
Chư Pưh đến năm 2020, tỷ lệ 1/25.000: 03 cái.
VI. NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO
Gồm 3 phần chính:
- Phần thứ nhất: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội
của huyện Chư Pưh.
- Phần thứ hai: Định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư
Pưh đến năm 2020.
- Phần thứ ba: Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch.

5


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

Phần thứ nhất
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Huyện Chư Pưh là cửa ngõ phía Nam tỉnh Gia Lai, cách trung tâm thành phố
Pleiku 70 km về phía Đông Nam. Có tọa độ địa lý và ranh giới hành chính như sau:
*/. Tọa độ địa lý:
Từ 13022’39” - 13037’41” vĩ độ Bắc,
Từ 107016’71” - 108018’55” kinh độ Đông.
*/. Ranh giới hành chính tiếp giáp với các địa phương sau:

- Phía Bắc giáp huyện Chư Sê;
- Phía Nam giáp huyện Ea Hleo, tỉnh Đăk Lăk;
- Phía Đông giáp huyện Chư Sê và huyện Phú Thiện;
- Phía Tây giáp huyện Chư Prông.
Vị trí địa lý rất thuận lợi cho phát triển kinh tế và trao đổi văn hóa với các địa
phương khác.
2. Khí hậu, thời tiết
Theo phân vùng khí hậu tỉnh Gia Lai, huyện Chư Pưh nằm trong tiểu vùng
khí hậu N2A2. Trong tiểu vùng này gồm: Phần lãnh thổ trung tâm tỉnh, Chư Pưh, Chư
Sê và một phần nằm ở phía Đông tỉnh (Kon Chro). Nhiệt độ trung bình 21 0C - 230C,
tổng nhiệt độ năm 80000C - 90000C, lượng mưa 1500 - 2000 mm. Khí hậu của vùng
nóng, ẩm thích hợp với cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới ẩm, như cà phê,
tiêu, cao su, bò thịt.
Chư Pưh nói riêng cũng như Tây nguyên nói chung thì bão ít xuất hiện, với tần
suất rất thấp, đây là lợi thế lớn so với các tỉnh miền bắc và duyên hải trung bộ.
Gió thịnh hành ở 2 hướng chính là Đông - Bắc và Tây - Nam; tốc độ gió phổ
biến là 3 - 4m/s; thuận lợi cho cây trồng phát triển.
3. Địa hình
Huyện Chư Pưh nằm về phía Nam cao nguyên Plei Ku và khu vực phía Đông
Bắc vùng bán bình nguyên Ea Suop. Bề mặt cao nguyên có hình vòm không cân
xứng, đường phân thủy tương đối bằng và trùng với quốc lộ 14, chia huyện Chư Pưh
thành 2 sườn dốc đông tây rõ rệt:
- Sườn tây hẹp, độ cao giảm nhanh, thấp dần từ Đông Bắc (chân núi xã Ia
Phang 724 m) xuống Tây Nam (Suối Ia Loup 150 m) và thấp dần từ Tây Nam (núi
Chư Don ranh giới giữa xã Ia Hla và xã Ia Blứ 744 m) xuống Đông Bắc (Suối Ia
6


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020


Loup 150 m). Địa hình chia cắt mạnh, quá trình xâm thực bóc mòn diễn ra mạnh mẽ,
đất đai bị thoái hóa nhanh.
- Sườn đông có diện phân bố rộng và độ cao chênh nhau bé từ 700 - 800m
xuống 500 - 600m, địa hình chia cắt nhẹ nên quá trình xâm thực bóc mòn ít mạnh mẽ
hơn sườn tây.
Địa hình chung có 2 kiểu chính là:
a) Kiểu địa hình cao nguyên:
Diện tích 9.223 ha, chiếm 12,9% tổng diện tích tự nhiên. Bề mặt cao nguyên
bằng phẳng, sườn bị chia cắt khá mạnh tạo thành các dải đồi lượn sóng. Đất đai chủ
yếu là nâu đỏ, nâu vàng, nâu tím phát triển trên đá Bazan, tầng dày > 100 cm, độ phì
cao, rất thích hợp cho phát triển cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao (cà phê,
tiêu, cao su...). Khí hậu của vùng thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm: Nhiệt độ trung bình
22 - 23oC, lượng mưa trung bình 2.000 - 2400 mm. Thảm thực vật ở đây chủ yếu là
cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, tiêu) và cây hàng năm (lúa, hoa màu).
b) Địa hình bán bình nguyên:
Diện tích 62.472 ha, chiếm 87,1% tổng diện tích tự nhiên. Địa hình chung kiểu
đồng bằng bóc mòn với dạng đồi lượn sóng nhẹ và núi thấp, nhỏ ở xã Ia Le, Ia Phang
về phía Đông và các núi nhỏ ở các xã Ia Hla, Ia Blứ về phía Tây Nam. Đất đai chủ
yếu là: Nhóm đất đỏ vàng, xám, xói mòn trơ sỏi đá trên granit; ngoài ra khu vực tiếp
giáp với cao nguyên có nhóm đất đen trên bazan, ven suối có đất phù sa. Khí hậu
nhiệt đới ẩm: Nhiệt độ trung bình 24-25oC, lượng mưa trung bình >2000mm. Trong
kiểu địa hình này có thể chia ra 3 dạng địa hình:
*/. Dạng địa hình núi thấp:
Diện tích 1.923 ha, chiếm 2,7% tổng diện tích tự nhiên. Bao gồm khối núi thấp
ở xã Ia Le, Ia Phang. Đất đai chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng, Đất xói mòn trơ sỏi đá
phát triển trên đá Mác ma axít và biến chất; nhìn chung tầng mỏng, độ dốc >200.
Thảm thực vật chủ yếu là rừng rụng lá nghèo và rừng non phục hồi; trên đất
xói mòn trơ sỏi đá là cây bụi. Đây là vùng cần được bảo vệ và phát triển rừng.
*/. Dạng địa hình đồi lượn sóng:
Diện tích 29.197 ha, chiếm 40,7 % tổng diện tích tự nhiên. Địa hình dạng đồi

thấp lượn sóng, độ dốc < 20o, độ cao trung bình từ 200 - 300m, thấp dần từ Đông
Nam xuống Tây Bắc. Đất đai chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng, xám bạc màu trên granit,
phiến mica và cát kết; ngoài ra khu vực tiếp giáp với cao nguyên có nhóm đất đen
trên sản phẩm bồi tụ của bazan. Đất thích hợp với cây đậu đỗ, cây công nghiệp hàng
năm.
Hiện trạng thảm thực vật trong vùng chủ yếu là rừng khộp nghèo, rừng phục
hồi và khai thác trồng cây cây hàng năm, cây lâu năm.
*/. Địa hình bình nguyên hạ lưu:
Nằm ở phía Bắc huyện từ thị trấn Nhơn Hòa đến xã Ia Rong, Ia Dreng, giáp
với vùng đồi lượn sóng. Diện tích 31.352 ha, chiếm 43,73 % tổng diện tích tự nhiên.
7


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

Độ cao trung bình 150 - 200 m, thấp dần từ Đông Nam xuống Tây Bắc. Toàn vùng có
dạng địa hình bóc mòn tích tụ, bề mặt dạng đồi thoải bằng phẳng, độ dốc < 8 0. Đất
đai chủ yếu là đất xám bạc màu trên cát kết và granít, tầng dày > 70 cm, độ phì trung
bình, thích hợp với trồng đậu đỗ và cây công nghiệp hàng năm. Ven suối có đất phù
sa suối, độ phì cao, thích hợp trồng lúa nước, cây thực phẩm.
4. Đất đai
a) Phân loại đất:
Trên cơ sở tài liệu điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất tỉnh Gia Lai,
tỷ lệ 1/100.000 do Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp Miền trung thực
hiện năm 2005, toàn huyện có 6 nhóm đất được chia thành 13 đơn vị đất sau:
* Nhóm đất phù sa:
- Diện tích 4.786,51 ha, chiếm 6,68% tổng diện tích, trong nhóm này có một
loại đất phù sa suối (Py). Đất phù sa suối phân bố trên địa bàn 6 xã (Ia Blứ 3.622,74
ha; Chư Don 585,99 ha; Ia Rong 279,3 ha, Ia Hla 223,45 ha; Ia Hrú 52,58 ha và Ia
Phang 22,45 ha), trên địa hình bằng thấp ven suối Ia Luop, Ia Rong, Ia Khe...

- Đặc điểm của đất phù sa sông suối: Độ dốc 3 - 80, tầng dày > 100cm, thành
phần cơ giới thịt nhẹ, đất có phản ứng chua ở tầng mặt và giảm dần theo độ sâu. Đạm
tổng số ở mức trung bình, lân tổng số nghèo. Nhìn chung, sự phân bố lân giữa các
tầng không cân đối, càng xuống sâu lân càng giảm đi rõ rệt.
- Khả năng sử dụng: thích hợp trồng hoa màu như bắp, rau, đậu đỗ; những nơi
nào có khả năng cung cấp nước tưới có thể trồng lúa nước 2 vụ.
- Hiện tại loại đất này đang sử dụng trong sản xuất nông nghiệp khoảng 3.330
ha bao gồm: Trồng cây hàng năm 990 (trong đó lúa 490 ha), trồng cây lâu năm 750
ha còn lại là đất lâm nghiệp.
* Nhóm đất xám và bạc màu:
Là nhóm đất chiếm diện tích lớn thứ hai trên địa bàn huyện với diện tích
21.192,15 ha, chiếm 29,56% tổng diện tích tự nhiên, gồm có 3 đơn vị đất:
- Đất xám trên đá Macma axit và đá cát (Xa):
+ Diện tích: 6.997,14 ha chiếm 9,79% tổng DTTN. Phân bố tập trung ở địa bàn
xã Ia Phang 4.290,33ha; Ia Le 2.460,11ha và Ia Hla 246,1 ha; trên địa hình đồi thấp
thuộc vùng trũng phía Đông huyện.
+ Đặc điểm đất: Đất phát triển chủ yếu trên đá Granite và đá cát phân bố ở các
dạng địa hình bậc thềm cao đến đồi núi thấp có độ dốc thay đổi từ 0 -150. Đất chua, tỷ
lệ mùn trong đất thấp, lân nghèo ở cả dạng dễ tiêu và khó tiêu, Kali cũng ở mức rất
nghèo. Do đó gặp nhiều hạn chế trong sản xuất nông nghiệp, nếu sản xuất trên đất
này cần đầu tư bón phân, nhất là phân chuồng để cải tạo nguồn dinh dưỡng trong đất.
+ Hiện trạng sử dụng: Hiện đang sử dụng vào sản xuất nông nghiệp khoảng
6.000 ha, trong đó trồng cây hàng năm 1.200 ha (lúa 77 ha); trồng cây lâu năm 100
ha; còn lại là đất rừng.
8


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

+ Hướng sử dụng: Những khu vực có địa hình cao, thoát nước, tầng đất hữu hiệu

dày có khả năng trồng cây dài ngày và cây hàng năm như điều, cây ăn quả, bông, đậu
đỗ ... những nơi có tầng đất mỏng chỉ có khả năng trồng cây hàng năm nếu đất quá
mỏng, địa hình dốc chỉ nên trồng hoặc khoanh nuôi rừng bảo vệ đất và môi trường.
- Đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát (Ba):
+ Diện tích: 13.404,32 ha, chiếm 18,7% tổng DTTN. Phân bố tập trung chủ
yếu phía Nam và phía Tây của huyện (Ia Le 1.373,18 ha; Ia Blứ 9.566,89 ha; Ia Hla
2.244,61 ha và Ia Phang 219,64 ha).
+ Đặc điểm đất: Đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất chua, hàm lượng N-P-K
trong đất nghèo, khả năng hấp thụ của đất thấp.
+ Hiện trạng sử dụng: Mục đích nông nghiệp toàn huyện là 11.234ha bao gồm
đất trồng cây hàng năm 1.284ha (trong đó lúa 210 ha); đất trồng cây lâu năm 3.180
ha còn lại là đất rừng.
+ Hướng sử dụng: Đất nhìn chung có hàm lượng dinh dưỡng thấp cả ở dạng
tổng số và dạng dễ tiêu; đất chua; đất nhẹ dễ bị khô hạn và khả năng giữ nước phân
kém. Nhờ địa hình bằng phẳng và độ dày tầng đất lớn và đất tơi xốp nên dễ thích hợp
nhiều loại cây trồng cạn như mía, điều và các loại hoa màu khác như lạc, vừng, đậu đỗ,
thuốc lá,...Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng loại đất này một vấn đề cần chú ý là độ
ẩm đất và cần có sự che phủ mặt đất thường xuyên bằng các loại cây trồng. Về phân
bón cần xem xét loại cây và nhu cầu dinh dưỡng để bón đúng liều lượng và cân đối.
- Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B):
+ Diện tích: 709,69 ha, chiếm 1,1% tổng DTTN, phân bố chủ yếu ở xã Ia Le.
+ Đặc điểm đất: Đất có thành phần cơ giới nhẹ; ở tầng mặt có tỷ lệ cát khá cao
trong đó chủ yếu là cát mịn, thường được xếp là đất cát mịn đến thịt pha cát, độ chua
của đất được xếp chua và rất chua, hàm lượng N-P-K trong đất từ nghèo đến rất nghèo.
+ Hiện trạng sử dụng: Loại đất này đang được sử dụng cho mục đích nông
nghiệp 680 ha, trong đó đất trồng cây hàng năm 52 ha và 628 đất rừng.
+ Khả năng sử dụng và hướng cải tạo chính: Đất xám bạc màu nhìn chung có
hàm lượng dinh dưỡng thấp cả ở dạng tổng số và dạng dễ tiêu; đất chua; đất nhẹ dễ bị
khô hạn và khả năng giữ nước phân kém. Nhờ địa hình bằng phẳng và độ dày tầng
đất lớn và đất tơi xốp nên dễ thích hợp nhiều loại cây trồng cạn như điều và các loại

hoa màu khác như lạc, vừng, đậu đỗ, dưa hấu, thuốc lá..vv..
Trong quá trình sử dụng loại đất này một vấn đề cần chú ý là độ ẩm đất và cần
có sự che phủ mặt đất thường xuyên bằng các loại cây trồng. Về phân bón, nhìn
chung mọi loại phân đều có khả năng phát huy hiệu lực tối đa. Khi canh tác cần xem
xét loại cây và nhu cầu dinh dưỡng để bón đúng liều lượng và cân đối.
* Nhóm đất đỏ vàng:
Diện tích: 26.869,79 ha, chiếm 27,48% tổng diện tích, gồm có:
- Đất nâu tím, nâu đỏ trên bazan (Ft, Fk):
9


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

+ Diện tích 25.054,09 ha, chiếm 34,95% tổng diện tích tự nhiên. Loại đất này
phân bố hầu hết ở các xã thuộc huyện Chư Pưh (TT Nhơn Hòa 2.057,22ha; Ia Hrú
2.442,14 ha; Ia Rong 1.228,99 ha; Ia Dreng 2.186,22 ha; Ia Hla 5.828,86 ha; Chư
Don 2.240,75 ha; Ia Phang 3.238,29 ha; Ia Le 2.932,18 ha và Ia Blứ 2.899,44 ha).
+ Đặc điểm đất: Đất đỏ trên bazan có địa hình đồi lượn sóng, đỉnh bằng 3-80,
sườn dốc 15 - 200, tầng dày > 100cm, thành phần cơ giới thịt nặng đến sét, giàu mùn
do thảm thực vật rừng tốt, độ phì cao nhưng nghèo kali, phản ứng chua. Đất rất thích
hợp với cây lâu năm có giá trị kinh tế cao như: Cà phê, tiêu, cao su, chè, ...
+ Hiện trạng sử dụng: Đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp 19.917 ha,
trong đó trồng cây hàng năm 9.750 ha; đất trồng cây lâu năm 5.760 ha còn lại là đất rừng.
- Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa):
+ Diện tích 704,2 ha, chiếm 0,98% tổng diện tích TN. Phân bố chủ yếu (81%)
trên địa hình đồi núi dốc.
+ Đặc điểm đất: Đất tầng mỏng 50 - 70 cm, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến
trung bình. Do thảm thực vật tốt nên tầng mặt giàu mùn, độ phì khá nhưng nghèo lân,
có phản ứng chua, thích hợp với trồng hoa màu lương thực và trồng chè, cây ăn quả.
+ Hiện trạng sử dụng: Đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp khoảng 643 ha,

trong đó đất trồng cây hàng năm 114 ha (lúa 15 ha) còn lại là đất rừng.
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq):
+ Diện tích 386,57 ha, chiếm 0,54% tổng DTTN. Phân bố ở xã Ia Hla 262,56
ha và Ia Le 124,01 ha.
+ Đặc điểm đất: Đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến cát, đất chua, hàm
lượng N-P-K từ nghèo đến trung bình.
+ Hiện trạng sử dụng: Đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp khoảng 316 ha,
trong đó trồng cây hàng năm 116 ha và 200 ha là rừng.
+ Khả năng sử dụng và hướng cải tạo: So với các loại đất đỏ vàng khác, đất có
độ phì nhiêu thấp, nhất là tỷ lệ chất hữu cơ. Đại bộ phận đất này được phân bố ở vùng
gò đồi, điều kiện canh tác thuận lợi cho mục đích nông nghiệp. Một hạn chế đối với
đất vàng nhạt trên đá cát là có thành phần cơ giới nhẹ, nhiều đá lẫn, độ phì kém.
Trong điều kiện che phủ kém đất dễ bị rửa trôi xói mòn.
- Đất nâu vàng trên đá bazan (Fu)
+ Diện tích 724,95 ha, chiếm 1,01% tổng DTTN. Phân bố chủ yếu ở xã Ia Hla
560,4 ha và Ia Phang 128,45 ha và TT Nhơn Hòa 36,1 ha.
+ Đặc điểm đất: Phân bố trên dạng địa hình đồi thấp ít dốc, độ dốc phổ biến là
0 - 8 . Trong đó, diện tích có độ dày tầng đất hữu hiệu >100 cm chiếm khoảng 65%
còn lại là tầng mỏng 50-70 cm. Đất có thành phần cơ giới nặng, mùn, Đạm tổng số và
Lân tổng số khá đến giàu. Kali tổng số nghèo chua hơn so với đất nâu đỏ.
0

10


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

+ Hiện trạng sử dụng: Đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp 553 ha, trong
đó trồng cây hàng năm 45 ha, trồng cây lâu năm 13 ha, còn lại là rừng.
+ Hướng sử dụng: Chủ yếu phù hợp với các cây hằng năm như hoa màu, lương

thực, đậu đỗ và một số cây lâu năm như cao su, cà phê, tiêu. Đối với đất này, các loại
phân đều có khả năng phát huy hiệu lực cao. Tuy nhiên lân ở đây sẽ bị giảm hiệu lực
nhất định do tỷ lệ sắt nhôm trong đất cao. Trong sử dụng đất nâu vàng, cần quan tâm
tới sự che phủ đất bằng các cây trồng, một mặt giữ ẩm nhưng quan trọng hơn là giảm
bớt xói mòn rửa trôi.
* Nhóm đất đen (Ru, Rk):
+ Diện tích 5.060,74 ha, chiếm 7,06% tổng diện tích. Phân bố rải rác ở các xã,
trên địa hình bằng thấp (Ia Hrú 1.414,43 ha; Ia Rong 787,2 ha; Ia Hla 1.005,19 ha;
Ia Le 580,91 ha; Ia Blứ 1.273,00 ha).
+ Đặc điểm đất: Đây là dấu tích còn lại của lớp phủ bazan cổ, do quá trình xâm
thực, bóc mòn của sông Ba tạo nên. Đất có màu đen, tầng rất mỏng 30 - 50 cm, nhiều
nơi trơ sỏi đá. Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng. Trong đất có
biểu hiện gia tăng sét nhẹ theo chiều sâu. Đất có độ phì khá hơn các loại đất khác,
phản ứng đất ít chua ở địa hình dốc và trung tính ở địa hình bằng. Hàm lượng mùn và
đạm tổng số cao trên toàn phẫu diện, đặc biệt lân tổng số cao hơn hẳn các loại đất
khác. Nghèo kali tổng số nhưng hàm lượng cation kiềm trao đổi cao.
+ Hiện trạng sử dụng: Có 4.225 ha đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
trong đó trồng cây hàng năm 2.303 ha, đất trồng cây lâu năm 437 ha còn lại là rừng.
+ Khả năng sử dụng: Đất đen phân bố ở địa hình cao, thoát nước tốt, tầng đất
mỏng, nhiều đá lẫn và đá lộ đầu. Các đơn vị đất đen có thể sử dụng gieo trồng nhiều
loại cây nông nghiệp dài ngày như cây ăn quả, các cây màu ngắn ngày như ngô, đậu
đỗ, các loại rau, ... Chú ý bón đủ lân và kali cho cây trồng cụ thể.
* Nhóm đất thung lũng:
Nhóm này có một loại đất dốc tụ (D) 654,96 ha (TT Nhơn Hòa 198,79ha; Chư
Don 67,51 ha; Ia Phang 318,69 ha và Ia Blứ 69,97 ha). Phân bố trong các thung
lũng, hợp thủy đầu nguồn các suối thuộc vùng trũng thấp. Đất dốc tụ màu đen hoặc
nâu sẫm, giàu mùn, rất chua, thích hợp với lúa nước.
Đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp 517 ha trong đó trồng cây hàng năm
354 ha, trồng cây lâu năm 33 ha còn lại là rừng.
* Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá:

+ Diện tích 12.304,14 ha, chiếm 17,16% tổng diện tích. Phân bố chủ yếu trên
các đồi có độ dốc lớn ở phía Tây (khu vực giáp huyện Chư Prông) phía Đông Nam
của huyện (Ia Hla 2.404,33 ha; Chư Don 567,14 ha; Ia Phang 4.345,85 ha, Ia Le
3.441,69 ha; Ia Blứ 1.545,13 ha). Đất được hình thành do hoạt động xâm thực và bóc
mòn làm trơ lớp sỏi sạn và đá gốc. Đối với loại này quy hoạch khai thác đá, sỏi và
bảo vệ thảm phủ thực vật hiện có nếu chưa khai thác.
11


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

Biểu 01: Tổng hợp các loại đất

I. Nhóm đất phù sa
1. Đất phù sa ngòi suối


hiệu
P
Py

Diện tích
(ha)
4.786,51
4.786,51

Cơ cấu
(%)
6,68
6,68


II. Nhóm đất xám và bạc màu
1. Đất xám trên đá Macma axit và đá cát
2. Đất xám bạc màu/đá macma axit và đá cát
3. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ

X; B
Xa
Ba
B

21.192,15
6.997,14
13.404,32
790,69

29,56
9,76
18,70
1,10

III. Nhóm đất đỏ vàng
1. Đất nâu đỏ trên bazan
2. Đất nâu vàng trên đá bazan
3. Đất vàng đỏ trên đá macma axit
4. Đất vàng nhạt trên đá cát
5. Đất nâu tím trên đá bazan

F
Fk

Fu
Fa
Fq
Ft

26.869,79
24.917,89
724,95
704,20
386,57
136,20

37,48
34,76
1,01
0,98
0,54
0,19

IV. Nhóm đất đen
1. Đất nâu thẩm trên sản phẩm của đá bọt, bazan
2. Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của bazan

R
Ru
Rk

5.060,74
4.682,70
378,04


7,06
6,53
0,53

V. Nhóm đất thung lũng
VI. Đất xói mòn trơ sỏi đá
Cộng
Sông suối, núi đá

D
E
+

654,96
12.304,14
70.868,29
826,73
71.695,02

0,91
17,16
98,85
1,15

Tên đất

Diện tích tự nhiên

100


Nguồn: Điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 100.000 các tỉnh Tây Nguyên Phân viện QH&TKNN Miền Trung.

b) Hiện trạng, khả năng sử dụng đất:
Theo số liệu kiểm kê của Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện, hiện trạng sử
dụng đất huyện Chư Pưh năm 2011 như sau:
*/. Tổng diện tích tự nhiên:

71.695,02 ha. Trong đó:

- Đất nông nghiệp:
+ Đất sản xuất nông nghiệp:

61.738,58 ha, chiếm 86,11%.
29.436,00 ha, chiếm 41,06%.

+ Đất lâm nghiệp:

32.303,58 ha, chiếm 45,06%.

- Đất phi nông nghiệp:

3.837,86 ha, chiếm 5,35%.

- Đất chưa sử dụng:

6.118,58 ha, chiếm 8,53%.

*/. Diện tích chưa sử dụng trên địa bàn huyện có khả năng khai thác đưa vào sử
dụng các mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và phi nông nghiệp là

trên 5000 ha.
12


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

Biểu 02: Hiện trạng sử dụng đất năm 2011
STT

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5

Chỉ tiêu



TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
Đất nông nghiệp
Trong đó:
Đất trồng lúa
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng sản xuất


NNP
LUA
LUC
HNK
CLN
RPH
RSX

Hiện trạng 2011
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
71.695,02
100
61.738,58
86,11
2.419,70
3,37
1.084,56
1,51
17.182,21
23,97
9.834,09
13,72
4.842,04
6,75
27.460,54
38,30


PNN

3.837,86

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.19

Đất phi nông nghiệp
Trong đó:
Đất xây dựng trụ sở CQ, Ctr sự nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phát triển hạ tầng

CTS
CQP
CAN
SKC

SKS
TTN
NTD
SON
DHT

37,09
1,04
0,5
2,96
44,99
4,36
37,09
826,73
2.061,27

5,35
0,05
0,00
0,00
0,00
0,06
0,01
0,05
1,15
2,88

3
4
5

5.1
5.1

Đất đô thị
Đất khu dân cư nông thôn
Đất chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây

ODT
DNT
CSD
DCS
NCS

2.303,89
11.126,18
6.118,58
6.031,04
87,54

3,21
15,52
8,53
8,41
0,12

2

Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện


c) Đánh giá tiềm năng đất đai
Để đánh giá tổng hợp khả năng sử dụng đất phải dựa vào tổng hợp phân loại
đất theo độ dốc, tầng dày và hiện trạng sử dụng đất. Qua tổng hợp, huyện Chư Pưh có
71.695 ha tự nhiên, trong đó:
- Đất ít dốc (< 300): 69.818 ha, chiếm 97,38 % tổng diện tích tự nhiên, chia ra
theo tầng dày như sau:
+ Tầng dày > 30 cm: 43.329,03 ha.
13


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

+ Tầng dày < 30 cm: 26.489,27 ha.
- Đất dốc: (> 300): 981,41ha, chiếm 1,37 % tổng diện tích.
- Sông, suối, hồ, ao, núi đá: 826,73 ha, chiếm 1,15 % tổng diện tích.
Đất thích hợp với sản xuất nông nghiệp (độ dốc <300, tầng dày >30cm) toàn
huyện có 43.329,03 ha, chiếm 60,44% tổng diện tích tự nhiên.
5. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp 32.303 ha, chiếm 45,06% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó: - Rừng sản xuất: 27.461 ha; chiếm 85% diện tích rừng.
- Rừng phòng hộ: 4.842 ha; Chiếm 15% diện tích rừng.
Trạng thái rừng chủ yếu là rừng trung bình, khộp nghèo, trữ lượng khoảng 1,1
triệu m3; phân bố tập trung ở các xã Ia Hla, Chư Don, Ia Phang, Ia Le và Ia Blứ.
Kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Gia Lai năm 2008 (Quyết định số
53/QĐ-UBND, ngày 4/2/2008 của UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt kết quả rà soát quy
hoạch 3 loại rừng) và kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của Phòng Tài nguyên - Môi
trường huyện Chư Pưh; hiện trạng tài nguyên rừng huyện như sau:
Biểu 03: Hiện trạng rừng huyện Chư Pưh
Loại đất, loại rừng

Đất lâm nghiệp
1. Rừng tự nhiên
a) Rừng trung bình
b) Rừng nghèo
c) Rừng phục hồi
2. Đất có rừng trồng
3. Đất chưa có rừng
3.1. IA
3.2. IB
3.3. IC


0001
1100
1112
1113
1114
1220
1300
1310
1320
1330

Đất lâm nghiệp (ha)
Rừng
Rừng sản
Tổng ĐLN
phòng hộ
xuất
32.302,5

4.842,0
27.460,5
29.173,8
4.286,6
24.887,2
6.130,7
1.635,3
4.495,4
15.385,0
2.151,0
13.234,0
7.658,1
500,3
6.782,8
375
3.128,7
555,4
2.573,3
924,7
222,0
702,7
1.804,5
293,5
1.511,0
399,5
39,9
359,6

Nguồn: Kết quả rà soát 3 loại rừng và số liệu ở Phòng TN-MT huyện.


6. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt:
Do hệ thống các suối Ia Luop, Ia Rong, Ia Khe, Ea Neil và các suối nhỏ khác
cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt, hiện nay trên các hệ thống suối lớn đều đã xây
dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ. Tuy nhiên, các suối thường cạn hoặc ít nước
về mùa khô, khả năng cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt hạn chế.

14


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

- Nguồn nước mạch và nước ngầm:
Kết quả điều tra giếng đào trong toàn huyện cho thấy, bình quân độ sâu của
giếng là 20 m. Trong đó, hầu hết các xã, thị trấn mực nước mạch khai thác được
(NMKT) từ 20 - 30 m. Vùng TT Nhơn Hòa, xã Ia Hrú nên NMKT độ sâu khoảng 10 20 m.
Độ dày tầng nước trên địa bàn huyện từ 10 đến 85 m, trung bình là 50 m. Chất
lượng nước khá tốt, thể hiện nồng độ các khoáng chất nằm trong giới hạn cho phép sử
dụng, với tổng trữ lượng nước ngầm khoảng 3.000 triệu m3 và trữ lượng cho phép
khai thác trên 1.000 triệu m3.
Theo đánh giá của Phân viện khí tượng Thủy văn Miền Nam, độ sâu nước
mạch suy giảm khá nhanh trong những năm gần đây. Nguyên nhân là tầng nước mạch
bị khai thác mạnh phục vụ cho sinh hoạt và tưới cây công nghiệp như cà phê, tiêu.
Mặt khác, do diện tích rừng giảm mạnh dẫn đến việc bổ sung trữ lượng nước mạch,
nước ngầm vào mùa mưa cũng bị giảm theo.
7. Tài nguyên khoáng sản
*/. Tài nguyên khoáng sản đang khai thác:
- Mỏ đá Granit ở xã Ia Phang với khối lượng khai thác trên 5.000m3/năm.
- Mỏ đá xây dựng ở TT Nhơn Hòa, xã Ia Le với khối lượng khai thác 10.000
m /năm.

3

- Quặng Fluorit ở xã Ia Le với khối lượng khai thác hàng năm đạt 5.000 tấn.
*/. Tài nguyên khoáng sản có triển vọng khai thác:
- Q ưangj sắt ở thị trấn Nhơn Hòa đang trong thời gian thăm dò, dự kiến sẽ đưa
vào khai thác sau năm 2015 với khối lượng 500.000 tấn/năm.
- Đất sét với trữ lượng lớn ở Ia Le, khả năng khai thác làm nguyên liệu đóng
gạch và làm bát đựng mủ cao su.
8. Tài nguyên du lịch
Huyện có một số di tích lịch sử, di sản văn hóa cồng chiêng dân tộc Jarai và
cảnh quan thiên nhiên có khả năng phát triển du lịch tham quan lịch sử - văn hóa và
du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, phục vụ trong huyện trong tỉnh như: Di tích lịch sử
Vua nước, đội cồng chiêng tây nguyên, khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ở thị trấn
Nhơn Hòa, thác Ia Nhí.
9. Tài nguyên nhân văn
Chư Pưh là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc anh em gồm Kinh, Jrai,
Bahnar, Êđê... Mỗi dân tộc có những phong tục tập quán riêng, có chữ viết, tiếng nói
riêng nhưng tất cả đều có chung một truyền thống đấu tranh dũng cảm chống ngoại
xâm. Trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ rất nhiều người con ưu tú
của huyện đã hy sinh xương máu để bảo vệ đất nước, bảo vệ quê hương. Sự đa dạng

15


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

về dân tộc đã làm nên sự đặc sắc, phong phú trong văn hóa của huyện cần được phát
huy, bảo tồn và phát triển.
Ngày nay, sau khi được tái lập đứng trước yêu cầu đổi mới để phát triển kinh tế
- xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đáp ứng mục tiêu dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của Tỉnh uỷ,
UBND tỉnh. Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong huyện đã phát huy truyền thống
đoàn kết, tinh thần cách mạng tiến công, tự lực, tự cường, khắc phục khó khăn, vượt
qua thách thức, phát huy tiềm năng, từng bước dành được những thành tựu ngày càng
to lớn, tạo niềm tin, sức mạnh và bản lĩnh để tiếp tục phấn đấu xây dựng huyện ngày
càng giàu mạnh và vững bước đi lên.
Trong thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới
dưới sự lãnh đạo của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, toàn
Đảng, toàn dân toàn quân đã phát huy truyền thống đoàn kết, ý chí tự lực tự cường,
khắc phục mọi khó khăn đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa
và giữ vững trật tự an ninh xã hội.
II. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI
1. Dân số
Dân số trung bình năm 2011 là 64.953 người, mật độ trung bình 91 người/km2.
Toàn huyện có 8 xã, 1 thị trấn với tổng số 82 thôn làng, 12.614 hộ. Các xã có mật độ
dân số cao là các xã nằm về phía Bắc của huyện: Thị trấn Nhơn Hòa 516 người/km2,
xã Ia Hrú 214 người/km2, xã Ia Rong 222 người/km2 và xã Ia Dreng 265 người/km2.
Là huyện mới chia tách nên dân số nông thôn chiếm tỷ lệ khá cao (81,7%). Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên năm 2011 là 2,09%.
Tỷ lệ cộng đồng các dân tộc ít người cao, với 35.073 người, chiếm 54% dân số
toàn huyện; trong đó: Người Jarai chiếm 50,3%, Bana chiếm 1,76% và dân tộc khác
chiếm 1,96% tổng dân số.
2. Thực trạng lao động
Lao động trong độ tuổi có: 37.998 người, chiếm 58% dân số. Tổng lao động
đang làm việc trong các ngành: 41.045 người, chiếm 108% lao động trong độ tuổi,
trong đó:
- Lao động nông lâm thủy sản: 37.871 người, chiếm 92,3%.
- Lao động khối CN - XD: 1.400 người, chiếm 3,4%.
- Lao động khối dịch vụ: 1.774 người, chiếm 4,3%.
Chuyển dịch cơ cấu lao động chuyển dịch chậm theo hướng tăng công nghiệp xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản.

Lao động qua đào tạo trong các ngành kinh tế ở Chư Pưh chiếm khoảng 8-10%
lao động đang làm việc (kể cả lao động mới qua đào tạo nghề). Lao động qua đào tạo
chủ yếu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước, giáo dục, y tế và doanh nghiệp. Lao động
qua đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu để phát triển kinh tế. Lao động có trình
16


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

độ cao đẳng, đại học trở lên còn rất thấp; đặc biệt, lao động có trình độ kỹ thuật cao,
cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi còn rất thiếu.
III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tổng quan kinh tế - xã hội
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Biểu 04: Giá trị sản xuất và tăng trưởng các ngành 2009 – 2011
Chỉ tiêu
1. GTSX các ngành
1.1 Giá CĐ 2010
+ Nông lâm thủy sản
+ Công nghiệp - XD
+ Dịch vụ
1.2 Giá thực tế
+ Nông lâm thủy sản
+ Công nghiệp - XD
+ Dịch vụ
2. Cơ cấu GTSX (GHH)
+ Nông lâm thủy sản
+ Công nghiệp - XD
+ Dịch vụ
3. Dân số trung bình

4. GTSX/người
- Giá cố định 1994
- Giá thực tế

Năm
2011

Tăng Bq(%)

ĐVT

Năm 2009

Năm 2010

Triệu. Đ
,,
,,
,,
Triệu. Đ
,,
,,
,,
%
,,
,,
,,
Người
Triệu. Đ
,,

,,

1.094.772
680.500
247.969
166.303
1.047.201
673.950
223.578
149.672
100
64,4
21,4
14,3
61.827

1.343.112
858.661
299.524
184.927
1.908.965
1.424.514
299.524
184.927
100
74,6
15,7
9,7
63.786


1.516.019
915.235
319.071
281.712
2.323.881
1.659.019
369.064
295.798
100
71,4
15,9
12,7
64.953

17,7
16,0
13,4
30,2

12,9
6,6
6,5
52,3

5,3
-13,8
-5,6
2,5

-4,3

1,2
31,4
1,8

17,7
16,9

21,1
29,9

23,3
35,8

14,8
45,3

10,8
19,5

09-11

10-11

Nguồn: Chi cục thống kê huyện và tính toán theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT

Tổng giá trị sản xuất các ngành năm 2011 đạt 1.516.019 triệu đồng (giá 2010).
Bình quân GTSX trên đầu người là 23,3 triệu đồng/năm (giá 2010).
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bq/năm đạt 12,9%; trong đó: Nông lâm thủy
sản tăng 6,6%; công nghiệp - XD tăng 6,5% và khối dịch vụ tăng 52,3%.
Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế trong 2 năm qua của huyện bằng xấp xỉ với tốc

độ tăng trưởng giá trị sản xuất của toàn tỉnh Gia Lai.
1.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tỷ trọng của nông nghiệp đã giảm từ mức 74,6% năm 2010 xuống còn 71,4%
năm 2011.
Công nghiệp và xây dựng chuyển dịch từ 15,7 – 15,9%, do chủ yếu là đầu tư
xây dựng cơ bản trong thời kỳ mới chia tách huyện.
Khu vực dịch vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ 9,7 – 12,7%.
17


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

Cơ cấu kinh tế của huyện đang chuyển dịch theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng
ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đồng thời giảm tỷ trọng ngành nông lâm
thủy sản. Sự chuyển dịch chậm và không ổn định do nền kinh tế huyện chủ yếu phụ
thuộc vào ngành nông nghiệp (cây lâu năm), năm 2010 và 2011 đưa một số diện tích
cao su và hồ tiêu vào kinh doanh đã tăng tỷ trọng ngành nông nghiệp lên, bên cạnh đó
ngành công nghiệp – xây dựng tăng chủ yếu là tăng từ ngành xây dựng trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản xây dựng huyện mới.
1.3. Thu - Chi ngân sách
- Tổng thu ngân sách năm 2010 đạt 108,25 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn
31,91 tỷ đồng, chiếm 29,48%. Năm 2011 thu ngân sách đạt 180,8 tỷ đồng, trong đó
thu trên địa bàn ước đạt 52,9 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách năm 2010 là 104,32 tỷ đồng, trong đó: Chi thường xuyên
chiếm 65,95% tổng chi; chi sự nghiệp giáo dục chiếm 40,44 chi thường xuyên; chi
quản lý hành chính 15,06%, sự nghiệp y tế 4,3%; đảm bảo xã hội 0,93%; chi sự
nghiệp văn hóa, thông tin và thể thao chiếm 0,5%; chi sự nghiệp kinh tế chiếm
2,79%. Năm 2011 tổng chi 170,03 tỷ đồng, chi thường xuyên chiếm 69,6%.
Tăng trưởng kinh tế đã có tác động tích cực đến thu ngân sách. Tuy nhiên, do
đặc điểm là huyện thuần nông, mới thành lập nên thu ngân sách còn thấp so với tổng

chi.
1.4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (Niên giám thống kê thiếu phần này)
Tổng đầu tư toàn xã hội năm 2011 đạt trên 300 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư
xây dựng cơ bản huyện quản lý là 91,7 tỷ đồng; tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực
kinh tế, giáo dục, y tế, quy hoạch, xây dựng đô thị, an sinh xã hội, đường giao thông.
Các công trình được đầu tư đã phát huy được hiệu quả, góp phần tích cực vào phát
triển kinh tế xã hội.
2. Hiện trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực
2.1. Ngành nông lâm ngư nghiệp
a) Hiện trạng, biến động sử dụng đất nông lâm nghiệp:
Trong giai đoạn 2006 - 2011, diện tích đất nông nghiệp tăng 4.298,59 ha
(7,48%), nguyên nhân chính là do trong 5 năm qua huyện đã tích cực khai hoang đưa
diện tích đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, trong đó:
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 9.593,65, bình quân mỗi năm diện
tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 1.918 ha, trong đó biến động các loại đất cụ thể
như sau:
- Đất trồng lúa tăng 39,75 ha (xã Ia Hla tăng 4,80 ha, xã Ia Le tăng 21,36 ha,
xã Ia Dreng tăng 9,53 ha…) Nguyên nhân đất lúa tăng là do chuyển từ đất trồng cây
hàng năm, đất bằng chưa sử dụng sang và do thống kê kiểm kê năm 2005 chưa chính
xác. Cũng trong cùng thời kỳ diện tích đất trồng lúa giảm 16,92 (xã Ia Blứ giảm 2,46
18


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

ha, xã Ia Phang 14,46 ha). Diện tích đất trồng lúa giảm là do chuyển sang đất trồng
cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm và đất có mục đích công cộng.
- Đất trồng cây hàng năm khác tăng 5.712,10 ha, biến động cụ thể như sau:
+ Diện tích đất trồng cây hàng năm khác giảm ở thị trấn Nhơn Hòa 138,78 ha.
+ Tăng ở các xã Ia Hla 4,80 ha; xã Ia Le 2.113,76 ha; xã Ia Dreng tăng 6,80 ha;

xã Ia Blứ tăng 2.268,68 ha; xã Ia Phang 1.179,17 ha; xã Ia Hrú 170,51 ha.
Nguyên nhân diện tích đất trồng cây hàng năm tăng chủ yếu do chuyển từ đất
đồi núi chưa sử dụng, đất lâm nghiệp sang đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm tăng 2.641,80 ha, biến động cụ thể như sau:
+ Diện tích đất trồng cây lâu năm giảm 141,06 ha tại các xã như sau: xã Ia Hla
giảm 83,86 ha; thị trấn Nhơn Hòa giảm 57,20 ha. Nguyên nhân giảm đất trồng cây
lâu năm giảm là do là do chuyển sang đất xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
+ Diện tích đất trồng cây lâu năm tăng 4.444,23 ha trong đó: xã Ia Dreng tăng
16,33 ha; xã Ia Blứ tăng 3.850,44 ha; xã Ia Hrú: tăng 79,39 ha. Nguyên nhân diện tích
đất trồng cây lâu năm tăng là do thực hiện chủ trương chuyển diện tích đất có rừng
nghèo và đất chưa sử dụng sang đất trồng cây cao su.
- Diện tích đất lâm nghiệp của huyện giảm từ 37.596,26 ha năm 2006 xuống
còn 32.302,58 ha năm 2011, trong đó:
+ Đất rừng sản xuất giảm 5.129,07 ha, do chuyển qua đất sản xuất nông nghiệp
(xã Ia Blứ giảm 3.652,09 ha, xã Ia Hla giảm 350,22 ha, xã Ia Phang giảm 692,36 ha,
xã Ia Hrú giảm 136,64 ha); Tăng ở xã Ia Le 842,38 ha.
+ Đất có rừng phòng hộ giảm 164,61 ha, (xã Ia Blứ giảm14,99 ha, xã Ia Hrú
giảm 49,55 ha, xã Ia Hla giảm 100,07 ha). Diện tích đất có rừng phòng hộ giảm chủ
yếu là do chuyển sang cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
b) Thực trạng sản xuất nông nghiệp:
*/. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp:
Mặc dù diện tích và năng suất tăng chậm, nhưng giá trị sản xuất tăng nhanh.
Do cơ cấu cây trồng chuyển đổi hợp lý, trong đó tập trung đẩy mạnh sản xuất cà phê,
cao su, hồ tiêu, …
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 680.500 triệu đồng năm 2009 lên 915.235
triệu đồng năm 2011 (theo giá CĐ 2010), tốc độ tăng 2009 - 2011 đạt 16%/năm (trong
đó năm 2011 tăng so với năm 2010 là 6,6%). Tăng trưởng nhanh so với năm 2009 là
do đưa hơn 1.000 ha cao su vào kinh doanh cho sản lượng gần 1.800 tấn.

19



Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

Biểu 05: GTSX, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
Giá trị SX theo giá CĐ 2010
Hạng mục
I. GTSX theo giá CĐ2010
1- Nông nghiệp
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
- Dịch vụ
2- Lâm nghiệp
3- Thủy sản
II. Cơ cấu theo giá HH
1- Nông nghiệp
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
- Dịch vụ
2- Lâm nghiệp
3- Thủy sản

ĐVT
Triệu.đ
Triệu.đ
,,
,,
,,
,,
,,

%
%
,,
,,
,,
%
%

Năm
2009
680.500
674.753
610.272
46.799
17.682
5.585
163
100,00
99,17
90,08
6,59
2,50
0,81
0,02

Năm
2010
858.661
854.789
768.036

47.230
39.523
2.002
1.869
100,00
99,72
93,49
3,37
2,86
0,15
0,14

Năm
2011
915.235
905.985
813.780
56.212
35.994
5.639
3.611
100,00
99,39
93,58
3,58
2,23
0,38
0,24

Tốc độ tăng

(%)
09-11
16,0
15,9
15,5
9,6
42,7
0,5
370,6

10-11
6,6
6,0
6,0
19,0
-8,9
181,6
93,2

0,1
1,9
-26,4
-5,4
-31,5
215,7

-0,3
0,1
5,9
-21,8

158,4
73,4

Nguồn: Chi cục thống kê huyện và tính toán theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT

*/. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Giá trị sản xuất trồng trọt chiếm tỷ trọng từ 90 – 93,5%, chăn nuôi chiếm 36,5%, dịch vụ nông nghiệp chiếm 2-2,8% trong tổng GTSX ngành nông nghiệp.
Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ
trọng trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi khi không có sự biến động lớn về tăng
diện tích trồng trọt, tuy nhiên sự chuyển dịch xảy ra chậm và chững lại, vì trồng trọt
mang lại giá trị chủ yếu trong cơ cấu ngành nông nghiệp và kinh tế toàn huyện.
Lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp không gia tăng, mà có chiều hướng đang giảm
dần tỷ trọng. Để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa cần gia tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ trong nông nghiệp.
*/. Tình hình về diện tích - năng suất - sản lượng một số cây trồng chính:
Xu thế mở rộng diện tích cây trồng trên địa bàn là hợp lý, phù hợp với điều
kiện khí hậu đất đai cũng như thị trường, đảm bảo ngày càng gia tăng thu nhập trên
một đơn vị diện tích. Trong đó: Diện tích cao su, tiêu, cây thực phẩm tăng nhanh, đặc
biệt là cây cao su năm 2011 tăng 4.151 ha so với năm 2009.
Đất đai trên địa bàn huyện có độ phì tự nhiên cao, tiềm năng mở rộng đất nông
nghiệp còn lớn, nên hầu hết nông nghiệp chỉ mới phát triển theo hướng mở rộng diện
tích; năng suất nhìn chung tăng chưa cao. Trong tương lai cần đẩy mạnh phát triển
sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu, chiều rộng.
*/.Các cây chủ lực trên địa bàn huyện:
20


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

- Cây Hồ tiêu: Là cây trồng đem lại GTSX chủ yếu trên địa bàn huyện, năm

2011 diện tích 1.888 ha, tăng 150 ha so với năm 2009, sản lượng 8.238 tấn với GTSX
đạt 1.070.995 triệu đồng, chiếm 69% cơ cấu trong tổng GTSX của trồng trọt.
- Cây Cao su: Những năm gần đây, với chủ trương phát triển cây cao su của
tỉnh Gia Lai, đến năm 2011 huyện đã trồng được 6.880 ha. Trong 2 năm 2010-2011
đã trồng mới 3.900 ha, diện tích đưa vào kinh doanh 1.147 ha với sản lượng 1.978 tấn
mũ đạt giá trị 35.950 triệu đồng.
- Cây Cà phê: Diện tích năm 2011 là 2.243, tăng 208 ha so với năm 2009, nhờ
nhân dân đầu tư thâm canh nên năng suất tăng khá trong 2 năm qua (1,7-2,5 tấn/ha),
sản lượng 5.582 tấn, GTSX đạt 206.532 triệu đồng, chiếm 13,3% cơ cấu trong tổng
GTSX của trồng trọt.
- Ngoài ra cây lương thực, thực phẩm cũng được chú trọng ổn định về diện tích
cũng như sản lượng trong những năm qua, góp phần vào ổn định lương thực trên địa
bàn huyện.
Biểu 06: Diện tích - năng suất - sản lượng các loại cây trồng chính
Hạng mục
I. Cây hàng năm
1. Cây lương thực
- Sản lượng
1.1. Cây lúa
- Sản lượng
1.2. Cây ngô
- Sản lượng
2. Cây chất bột lấy củ
2.1. Cây sắn
- Sản lượng
2.2. Cây khoai
- Sản lượng
3. Cây thực phẩm
3.1. Cây rau các loại
- Sản lượng

3.2. Cây đậu các loại
- Sản lượng
4. Cây CN ngắn ngày
4.1. Đậu phụng
- Sản lượng
4.2. Cây bông
- Sản lượng
II. Cây lâu năm
1. Cây CN lâu năm
1.1. Cây cà phê
- Sản lượng

ĐVT
ha
ha
tấn
ha
tấn
ha
tấn
ha
ha
tấn
ha
tấn
ha
ha
tấn
ha
tấn

ha
ha
tấn
ha
tấn
ha
ha
ha
tấn

Năm 2009
7.221
4.671
21.927
1.545
6.080
3.126
15.848
1.107
1.043
12.332
64
513
827
385
3.104
442
442
616,0
445,0

645,6
171
273,10
6.853
6.759
2.035
3.420

21

Hiện trạng
Năm 2010
7.746
4.257
20.373
1.674
7.136
2.583
13.237
1.033
954
17.467
79
468
1.948
1.411
17.630
538
538
508,0

435
696
73
108
9.887
9.735
2.016
4.122

Năm 2011
8.030
4.657
19.838
1.807
5.018
2.850
14.820
1.057
978
18.582
79
683
1.473
873
11.043
600
456
843,0
723
1.034

120
178
11.457
11.294
2.243
5.582

Tăng BQ
09-11 (%)
5,45
-0,15
-4,88
8,15
-9,15
-4,52
-3,30
-2,28
-3,17
22,75
11,10
15,30
33,46
50,58
88,62
16,51
1,62
16,98
27,46
26,55
-16,23

-19,36
29,30
29,27
4,99
27,75


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020
Hạng mục
1.2. Cao su
- Sản lượng
1.3. Cây hồ tiêu
- Sản lượng
1.4. Cây Điều
- Sản lượng
2. Cây ăn quả
- Sản lượng

ĐVT

Năm 2009

ha
tấn
ha
tấn
ha
tấn
ha
tấn


2.729
13
1.663
7.450
332
200
94
234

Hiện trạng
Năm 2010

Năm 2011

5.593
1.252
1.766
8.238
360
163
152
481

6.880
1.798
1.888
8.238
283
144

163
522

Tăng BQ
09-11 (%)
58,78
1.075,89
6,54
5,16
-7,66
-14,97
31,68
49,46

Nguồn: Số liệu phòng NN&PTNT và Chi cục thống kê huyện Chư Pưh

*/. Tình hình phát triển chăn nuôi:
Chăn nuôi trâu bò có tổng đàn đạt khá, năm 2011 toàn huyện có 17.042 con
trâu bò, bình quân có 1,35 con/hộ, hình thức chăn nuôi chủ yếu là hộ gia đình. Chăn
nuôi trang trại chưa phát triển.
Tổng đàn heo năm 2011 có 19.015 con, bình quân 1,5 con/hộ.
Tổng đàn gia cầm năm 2011 có 42.000 con, bình quân 3,3 con/hộ.
Trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện thì cây công nghiệp chiếm tỷ
trọng chính, do vậy để gia tăng được quy mô đàn gia súc cũng như đàn gia cầm, cần
thiết phải đẩy mạnh chăn nuôi dưới hình thức công nghiệp, trang trại. Chăn nuôi trâu
bò cũng chỉ có thể tập trung phát triển mạnh dưới dạng trang trại, chăn nuôi dưới tán
rừng và đặc biệt là phải có đồng cỏ trồng.
Biểu 07: Tình hình phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
Hạng mục


ĐVT

1. Quy mô đàn
- Đàn trâu
- Đàn bò
- Đàn dê, cừu
- Đàn heo
- Đàn gia cầm
2. Sản phẩm chăn nuôi
- Thịt trâu
- Thịt bò
- Thịt dê cừu
- Thịt heo
- Thịt gia cầm
- Trứng

Con





Tấn





1000 Q


Năm 2009

Hiện trạng
Năm 2010

Năm 2011

70,0
15.920
2.599
15.940
40.250
1.330
4
452
52
756
66
242

294
15.224
2.013
16.894
40.901
1.347
9
476
26
766

70
245

300
16.742
1.803
19.015
42.000
3.587
11
489
28
1.119
39
252

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chư Pưh

22

Tăng BQ(%)
09-11
107,02
2,55
-16,71
9,22
2,15


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020


c) Lâm nghiệp:
Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng trên địa bàn còn lớn (1.110,3 ha),
nhưng do nguồn vốn còn hạn chế nên mức độ trồng rừng không cao.
Diện tích đất rừng sản xuất cũng rất lớn (27.460,5 ha); nhưng hầu hết là rừng
nghèo và nghèo kiệt đang trong giai đoạn khoanh nuôi phục hồi, do vậy giá trị sản
xuất kinh doanh rừng cũng không lớn. Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2011 đạt
6.273 triệu đồng (theo giá hiện hành).
d) Thủy sản:
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2011 là 5,5 ha chủ yếu là cá nước ngọt
phát triển manh mún trong các hộ gia đình. Sản lượng thủy sản đạt 75,3 tấn (nuôi
trồng 63,3 tấn, khai thác 12 tấn) tăng 71,5 tấn so với năm 2009, tổng giá trị sản phẩm
ngành thủy sản theo giá hiện hành đạt 3.907 triệu đồng, trong đó nuôi trồng 3.357
triệu đồng, đánh bắt 550 triệu đồng.
2.2. Ngành công nghiệp, TTCN - xây dựng
Biểu 08: Giá trị sản xuất, tăng trưởng và cơ cấu sản xuất CN-XD
STT

Hạng mục

I
1

Giá trị sản xuất
Theo giá CĐ 2010
- Công nghiệp
- Xây dựng
Theo giá hiện hành
- Công nghiệp
- Xây dựng

Cơ cấu GTSX (ghh)
- Công nghiệp
- Xây dựng
Một số mặt hàng chính
Chế biến tiêu xuất khẩu
Sản phẩm cơ khí
Khai thác đá xây dựng
Bê tông đúc sẵn
Gỗ xẻ các loại
Gỗ tinh chế
Nước đá cây
Xay xát lương thực
Giết mổ gia súc
Quần áo may sẵn
Điện tiêu dùng

2

3

II
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11

ĐVT

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Tr. Đ
Tr. Đ
Tr. Đ
Tr. Đ
Tr. Đ
Tr. Đ
%
%
%

247.969
77.835
170.135
223.578
59.587
163.991

100,00
26,7
73,3

299.524
87.984
211.540
299.524
87.984
211.540
100,00
29,4
70,6

319.071
117.607
201.464
369.064
127.992
241.072
100,00
34,7
65,3

13,4
22,9
8,8

4.650
310

11.250
3.540
300
150
300
17.890
7.100
241
17.957

5.021
350
12.650
7.450
325
166
350
21.000
11.200
272
20.950

8,0
12,9
12,4
110,5
8,3
10,7
16,7
17,4

57,7
12,9
16,7

tấn
tấn
m3
m3
m3
m3
tấn
tấn
con
1000 sp
1000kwh

Nguồn: Chi cục thống kê huyện và tính toán theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT

23

Tốc độ
tăng (%)

14,1
-5,6


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng bình quân từ 2009 2011 là 13,4%; trong đó: Công nghiệp tăng 22,9%; xây dựng tăng 8,8%.

Các cơ sở công nghiệp và TTCN hiện có đều phát huy công suất tăng sản
lượng sản phẩm. Do vậy, giá trị sản xuất chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp, giảm tỷ trọng xây dựng. Sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp là chế
biến tiêu xuất khẩu, khai thác đá xây dựng, giết mổ gia súc … Sản xuất công nghiệp
trên địa bàn chủ yếu vẫn là chế biến thô các mặt hàng phục vụ tiêu dùng nội bộ
huyện; các mặt hàng chế biến sâu, chế biến biến xuất khẩu phát triển ở mức độ thấp,
quy mô nhỏ do chưa có cụm công nghiệp.
2.3. Lĩnh vực dịch vụ
Biểu 09: Giá trị sản xuất, tăng trưởng và cơ cấu sản xuất ngành dịch vụ
Chỉ tiêu
1. Tổng GTSX (Giá
CĐ2010)
- Thương mại
- Khách sạn - nhà hàng
- Dịch vụ
2. Tổng GTSX (Giá HH)
- Thương mại
- Khách sạn - nhà hàng
- Dịch vụ
3. Cơ cấu
- Thương mại
- Khách sạn - nhà hàng
- Dịch vụ

ĐVT
triệu đồng
"
"
"
triệu đồng

"
"
"
(%)
"
"
"

Năm
2009

Năm
2010

166.303
29.630
17.487
119.186
149.672
26.667
15.738
107.267
100,00
17,82
10,52
71,67

184.927
32.962
30.461

121.505
184.927
32.962
30.461
121.505
100,00
17,82
16,47
65,70

Năm
2011
281.712
48.058
44.695
188.958
295.798
50.461
46.930
198.406
100,00
17,06
15,87
67,07

Tăng BQ (%)
09-11 10-11
30,15
27,4
59,9

25,9

52,34
45,8
46,7
55,5

-2,1
22,8
-3,3

-4,3
-3,7
2,1

Nguồn: Chi cục thống kê huyện và tính toán theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT

a) Dịch vụ thương mại:
- Trên địa bàn huyện hiện nay có 3 chợ:
Chợ thị trấn Nhơn Hòa với diện tích sử dụng 6.864 m2, có khoảng 100 hộ buôn
bán kinh doanh;
Chợ xã Ia Le diện tích sử dụng 1.000 m2 với 75 hộ;
Chợ xã Ia Hrú diện tích sử dụng 5.700m2, có 81 hộ thực hiện kinh doanh các
mặt hàng nông lâm sản và công nghệ phẩm, …
Ngoài ra còn có 41 hộ buôn bán dọc bên đường ở xã Ia Blứ và các cửa hàng
cửa hiệu buôn bán nhỏ tại các điểm dân cư thôn.
- Các chợ hiện tại tập trung phân bố ở các xã ven quốc lộ 14, khá thuận lợi cho
trao đổi thương mại. Tuy nhiên, tương lai cần hình thành một số chợ theo cụm xã
nhằm rút ngắn cự ly giao dịch, đảm bảo phù hợp với xu thế tiếp cận nhanh cho vấn đề
cung cấp cũng như tiêu dùng hàng hóa.

24


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Pưh 2011 - 2020

- Các cơ sở sản xuất và lao động: Năm 2011 có 1.149 cơ sở hoạt động thương
mại - dịch vụ, tổng số lao động trong ngành là 1.438 người. Tốc độ tăng 2009 - 2010
về số cơ sở 131,65% và lao động là 9,67%.
- Hoạt động thương mại chủ yếu do các hộ tư nhân đảm nhận; phát triển nhanh
mạnh đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất và tiêu dùng. Dịch vụ thương mại đã tiếp
cận đến các hộ vùng sâu vùng xa dưới nhiều hình thức như trao đổi tận tay người tiêu
dùng hoặc thông qua đại lý, …
b) Dịch vụ vận tải:
Dịch vụ vận tải phát triển tốt đáp ứng các yêu cầu về vận tải hàng hóa cũng
như hành khách, dưới nhiều loại phương tiện như ôtô, máy kéo các loại.
Xét theo góc độ vận tải hàng hóa và vật tư sản xuất, thì do mức độ cơ giới hóa
còn thấp cho nên năng lực vận tải hàng hóa từ nơi sản xuất đến kho bãi và nông hộ
còn chưa đạt yêu cầu. Đặc biệt sản xuất nông nghiệp thì vận chuyển cơ giới chỉ mới
đáp ứng 30% nhu cầu.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển năm 2011 đạt 180.500 tấn/năm; khối lượng
hàng hóa luân chuyển đạt 18.890 tấn/km.
c) Du lịch, khách sạn, nhà hàng
Điểm du lịch trên địa bàn huyện chưa được xây dựng và khai thác, vì vậy
khách sạn nhà hàng phát triển còn chậm, GTSX năm 2011 đạt 46.930 triệu đồng, chủ
yếu thu được từ phát triển dịch vụ nhà hàng.
d) Hoạt động tài chính - ngân hàng, bảo hiểm xã hội:
- Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, ngân hàng Công
thương, ngân hàng Chính sách xã hội tăng cường hoạt động đáp ứng nhu cầu vốn của
nhân dân phục vụ sản xuất và kinh doanh. Góp phần quan trọng trong việc phát triển
kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo. Năm 2010 tổng dư nợ trên 210 tỷ đồng, tổng

nguồn vốn huy động trên địa bàn huyện đạt 60 tỷ, phí dịch vụ 150 triệu. Cung cấp
800 thẻ ATM cho khách hàng có nhu cầu. Năm 2011 tổng dư nợ trên 372 tỷ đồng
(phòng giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội dư nợ 83,224 tỷ đồng, chi nhánh ngân
hàng Công thương 120 tỷ đồng và ngân hàng NN&PTNT dư nợ 168,993 tỷ đồng),
tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn huyện đạt 170 tỷ.
- Về cơ cấu dư nợ: Cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng
khá cao, 82% trên tổng dư nợ toàn chi nhánh; trong đó: Ngành Nông nghiệp chiếm tỷ
trọng 70% trên tổng dư nợ, ngành dịch vụ, ngành xây dựng chiếm 18%, ngành nghề
khác bao gồm cho vay tiêu dùng CBCNV mua sắm phương tiện và các mặt hàng sinh
hoạt trong gia đình chiếm 12%.
Nhìn chung hoạt động tài chính ngân hàng tốt, đáp ứng yêu cầu vay vốn cũng
như hỗ trợ nguồn vốn cho người sản xuất. Cấp tỉnh đã hình thành Quỹ hỗ trợ phát
triển HTX, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho kinh tế tập thể. Tuy nhiên, để các chính sách
ưu đãi tín dụng của Nhà nước đến được một cách kịp thời và rộng rãi đối với mọi đối
tượng cần sử dụng vốn, thì cần thiết phải tăng cường quản lý và phát triển Quỹ tín
dụng nhân dân, xây dựng phương án hình thành liên hiệp HTX tín dụng khu vực
25


×