Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công tyTNHH Thời Trang Odessa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.94 KB, 91 trang )

Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .................................................. 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. ........................................... 1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ........................ 1
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. ............................ 1
1.1.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ............................................ 1
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC ...................................................................... 2
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ............................................................. 2
1.1.2.1 Phân loại nguyên liệu, vật liệu. ............................................................................. 2
1.1.2.2 Phân loại công cụ, dụng cụ.................................................................................... 3
1.1.3 Đánh giá Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ. ........................................................... 4
1.1.3.1. Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá thực tế ........................................... 4
1.1.3.2. Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá hạch toán. ...................................... 6
1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ .. 7
1.2.1. Chứng từ và sổ sách kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. .................................. 7
1.2.1.1. Chứng từ kế toán. ................................................................................................. 7
1.2.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ. ...................................................... 7
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. .................................................. 8
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song. ................................................................................. 8
1.2.2.2. Phương pháp sổ số dư. ......................................................................................... 9
1.2.3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. .............................................. 10
1.2.3.1. Phương pháp kê khai thường xuyên ................................................................... 10


1.2.4. Kế toán dự phòng giảm giá NVL- CCDC hàng tồn kho. ........................................... 13
1.2.5. Các hình thức ghi sổ kế toán ...................................................................................... 14
1.2.5.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái......................... 14
1.2.5.3. Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ ................................................. 15
1.2.5.4. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. ........................................... 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG ODESSA ............ 17

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THỜI TRANG ODESSA ............................................................................................. 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thời Trang Odessa ............. 17
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty ............................................................................... 17
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................................. 17
2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................................... 17
2.1.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ............................................. 18
2.1.2. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty: ...................................................................... 19
2.1.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.................................................... 19
2.1.2.2. Chính sách kế toán tại công ty ........................................................................... 19
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG ODESSA. ............................................... 20
2.2.1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu .................................................................... 20

2.2.3.Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ . ............................................ 22
2.2.3.1.Kế toán tổng hợp nhập kho Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. ...................... 22
2.2.3.2.Kế toán tổng hợp xuất kho Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ....................... 23
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ
CHỨC KẾ TOÁN NVL VÀ CCDC TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG ODESSA .. 31
3.1. NHẬN XÉT CHUNG ........................................................................................................ 31
3.3.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................................... 31
3.1.2 Một số hạn chế cần hoàn thiện .................................................................................... 32
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL –CCDC TẠI
CÔNG TY TNHH THỜI TRANG ODESSA........................................................................... 33
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Phương pháp thẻ song song
Phụ lục 1 : Phương pháp thẻ song song
Phụ lục 2: Phương pháp sổ số dư
Phụ lục 3: Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Phụ lục 4: Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phụ lục .5: Kế toán công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phụ lục.6: Hạch toán tổng hợp NVL-CCDC theo PPKK Định Kỳ

Phụ lục.7. Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký – sổ cái.
Phụ lục .8. Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Phụ lục .9. Sơ đồ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục.10. Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ.
Phụ lục 11: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phụ lục 12: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Phụ lục 13: Sơ đồ bộ máy kế toán
Phụ lục 14: Trình tự hạch toán theo chứng từ ghi sổ
Phụ lục 15: Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song
Phụ lục 16: Hóa đơn GTGT Mua vào
Phụ lục 17: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Phụ lục 18: Phiếu nhập kho
Phụ lục 19: Hóa đơn GTGT công cụ dụng cụ
Phụ lục 20 :Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Phụ lục 21: Phiếu nhập kho Công cụ dụng cụ
Phụ lục 22: Hóa đơn GTGT vật liệu xuất thẳng
Phụ lục 23: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Phụ lục 24: Biên bản giao nhận nguyên vật liệu tại phân xưởng sản xuất
Phụ lục 25: Bảng tổng hợp NVL mua giao thẳng cho xưởng sản xuất
Phụ lục 26: Bảng tổng hợp nhập NVL - CCDC
Phụ lục 27: Biên bản kiểm nghiệm hàng tồn
Phụ lục 28: Bảng tính đơn giá bình quân
Phụ lục 29: Giấy đề nghị cấp vật liệu
Phụ lục 30: Phiếu xuất kho
Phụ lục 31: Giấy đề nghị cấp công cụ dụng cụ
Phụ lục 32: Phiếu xuất kho

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

MSV: 12403564



Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

Phụ lục 32: Bảng tổng hợp chứng từ xuất
Phụ lục 33: Thẻ kho- Vải Tuýp Xi
Phụ lục 34: Thẻ kho- Vải Voan
Phụ lục 35: Thẻ kho Vải Dạ
Phụ lục 36: Thẻ kho khóa đầm
Phụ lục 37: Thẻ kho khóa đồng (chiếc)
Phụ lục 38: Thẻ kho khóa đồng ( mét)
Phụ lục 39: Thẻ kho khóa Juyp
Phụ lục 40: Thẻ kho kéo cắt vải
Phụ lục 41: Thẻ kho kéo cắt chỉ
Phụ lục 42: Sổ chi tiết NVL – CCDC ( vải tuýp xi )
Phụ lục 43: Sổ chi tiết NVL – CCDC ( vải voan )
Phụ lục 44: Sổ chi tiết NVL – CCDC ( vải dạ )
Phụ lục 45: Sổ chi tiết NVL – CCDC ( khóa đầm )
Phụ lục 46: Sổ chi tiết NVL – CCDC ( khóa đồng chiếc )
Phụ lục 47 :Sổ chi tiết NVL – CCDC ( Khóa đồng mét )
Phụ lục 48: Sổ chi tiết NVL – CCDC ( Khóa juyp)
Phụ lục 49: Sổ chi tiết NVL – CCDC ( Kéo cắt vải )
Phụ lục 50: Sổ chi tiết NVL – CCDC ( Kéo cắt chỉ )
Phụ lục 52: Bảng phân bổ Nguyên vật liệu
Phụ lục 53: Sổ cái Nguyên vật liệu
Phụ lục 54: Sổ cái công cụ dụng cụ

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân


MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

- KTQD : Kinh tế quốc doanh
- XDCB : Xây dựng cơ bản
- NVL : Nguyên vật liệu
- CCDC : Công cụ dụng cụ
- FIFO : Phương pháp nhập trước xuất trước
- LIFO: Phương pháp nhập sau xuất trước
- ĐGBQ : Đơn giá bình quân
- DN : Doanh nghiệp
- DNXD : Doanh nghiệp xây dựng
- KKTX : Kê khai thường xuyên
- SX : Sản xuất
- VLXD : Vật liệu xây dựng
- TSCĐ : Tài sản cố định
- CT : Chứng từ
- QĐ : Quyết định
- BTC : Bộ tài chính
- GTGT : Giá trị gia tăng

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân


MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế WTO, đây
là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ
quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò
quan trọng đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh
nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra,
kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện công tác
kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là
một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết.
Chính vì vậy các doang nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu đến khâu cuối của
quá trình sản xuất kinh doanh.Để thực hiện được điều đó thì doanh nghiệp phải tiến hành
đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh.Công
tác kế toán là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ để quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm
tra việc sử dụng tài sản,vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả kinh tế.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu (NVL)
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về
chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán VL cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp
quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế

toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng còn bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng yêu
cầu quản lý và quy trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng nhằm phản ánh đúng chi
phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin
phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là
nhu cầu cần thiết.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp hiện nay lên sau một thời gian thực
tập tai công ty cổ phần SHOME em đã chọn đề tài : “ Tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ tại Công tyTNHH Thời Trang Odessa ” làm khóa luận tốt nghiệp
của mình và tìm hiểu về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong thực tiễn.

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

Nội dung chính của khóa luận được chia làm 03 chương :
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận chung về Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ tại công ty TNHH Thời Trang Odessa.
Chƣơng 3 : Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán toán
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Thời Trang Odessa.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập chưa dài nên báo cáo của em không thể
tránh khỏi những sai sót.Vì vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo

trong khoa kinh tế và các bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn .
Em hoàn thành được đề tài này là do sự giúp đỡ tận tình của Giảng viên : Trần Ngọc
Khanh và sự giúp đỡ của Ban giám đốc công ty TNHH Thời Trang Odessa cùng với các anh
chị phòng Kế toán .
Em xin chân thành cảm ơn !

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu là đối
tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu
đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi
tắt là nguyên vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ không
phải dựa vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng
vào cấu thành sản phẩm.
Khác với vật liệu, công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.

Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn
liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công và trong quá trình
đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên
sản phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
1.1.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%70% trong tổng gía trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp
thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi công
xây dựng) của doanh nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn cần quan
tâm đến chất lượng. Chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của vật liệu
mà chất lượng công trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và giữ uy tín trên
thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả
hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Bên cạnh đó, công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn
giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị thì dịch chuyển một lần hoặc dịch chuyển
dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song do giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên
có thể được mua sắm, dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với nguyên

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

1

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán


vật liệu.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ thì không
thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và qúa trình thi công xây lắp nói
riêng.
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa học,
hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ; từ yêu cầu quản lý vật liệu, công
cụ dụng cụ; từ chức năng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản
xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu mua và
nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư về các mặt: số lượng,
chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá
trình thi công xây lắp.
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng dẫn, kiểm
tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật
liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm
bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo,
chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện ngăn
ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất. Tính
toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.1.2.1 Phân loại nguyên liệu, vật liệu.
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu chính là khi

tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm; toàn bộ giá
trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
Trong ngành XDCB còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và thiết bị xây
dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị
xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây
dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

2

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt,
thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất
hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ
sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi…
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công,
cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn,
dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình thi công, sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể
diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi

đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị
hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công việc
XDCB. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB.
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu
này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý…
* Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài
+ Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác
1.1.2.2 Phân loại công cụ, dụng cụ.
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá
trị và thời gian sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây
không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được hạch toán là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho công tác xây lắp.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng và có trừ dần giá trị trong
quá trình dự trữ, bảo quản:

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

3

MSV: 12403564



Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội


Dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ



Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng



Quần áo, dày dép chuyên dùng để làm việc

Khoa kế toán

Công cụ, dụng cụ cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỗi tiêu chuẩn phân loại có tác
dụng riêng trong quản lý.
* Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ, dụng cụ được chia thành:
+ Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị ).
+ Loại phân bổ 2 lần ( 50% giá trị).
+ Loại phân bổ nhiều lần.
Loại phân bổ 1 lần là những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn.
Loại phân bổ từ 2 lần trở nên là những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hơn, thời gian sử dụng
dài hơn và những công cụ, dụng cụ chuyên dùng.
* Căn cứ vào nội dung công cụ, dụng cụ được chia thành:
+ Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gắ lắp chuyên dùng
cho sản xuất, vận chuyển hàng hoá.
+ Dụng cụ, đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ.
+ Quần áo bảo hộ lao động.

+ Công cụ, dụng cụ khác.
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, công cụ, dụng cụ được
chia thành:
+ Công cụ, dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ, dụng cụ được chia thành:
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho SXKD.
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý.
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho các mục đích khác.
1.1.3 Đánh giá Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ.
1.1.3.1. Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá thực tế
-Tính giá vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập: Nội dung tính giá gốc của NVL, công cụ,
dụng cụ được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
+ Vật liệu, công cụ, dụng cụ mua ngoài :

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

4

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Giá
thực tế

=


Giá mua ghi
trên hóa đơn

Chi phí

+

-

thu mua

Khoa kế toán

Chiết khấu thương mại,Giảm giá hàng
mua được hưởng

Giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có).
CP thu mua bao gồm: CP vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản, phân loại, đóng gói,
bảo hiểm từ nơi mua về đến kho của DN, công tác phí của cán bộ thu mua, CP của bộ phận
thu mua độc lập, các CP khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua NVL, công cụ, dụng cụ
và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
+ Vật liệu, công cụ, dụng cụ thuê ngoài chế biến:
Giá
thực tế

=

Giá xuất vật liệu đem
gia công chế biến


+

Tiền thuê gia
công chế biến

Chi phí vận

+

chuyển, bốc dỡ

+ Vật liệu, công cụ, dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Giá nhập kho là
giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
+ Vật liệu, công cụ, dụng cụ được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác
định theo thời giá trên thị trường.
+ Vật liệu, công cụ, dụng cụ thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá thực tế ước tính có
thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị trường.
- Tính giá vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất
Vì giá thực tế của NVL, công cụ, dụng cụ xuất dùng không giống nhau nên khi tính
toán ta có thể sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
+ Phƣơng pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này giá thực tế của vật liệu,
công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ tính theo đơn giá bình quân Đơn giá bình quân gồm:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ; đơn giá bình quân cuối kỳ trước; đơn giá bình quân sau mỗi
lần nhập.
Giá trị của vật liệu

=

công cụ, dụng cụ xuất dùng


Số lượng vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất dùng

x

Đơn giá
bình quân

- Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
ĐGBQ cả
kỳ dự trữ

=

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế nhập trong kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ

+

Số lượng thực tế nhập trong kỳ

* Ưu điểm: Tính toán đơn giản
* Nhược điểm: Không chính xác, công việc dồn hết vào cuối tháng ảnh hưởng đến
công tác kế toán.

- Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

5

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Đơn

giá

bình quân

Khoa kế toán

Giá thực tế tồn sau mỗi lần nhập.

=

Số lượng thực tế tồn sau mỗi lần nhập.

* Ưu điểm: Chính xác, phản ánh kịp thời trị giá thực tế xuât
* Nhược điểm: Tính toán, ghi chép nhiều lần.
- Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
ĐGBQ cuối
kỳ trước


=

Trị gí thực tế vật liệu, CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Số lượng vật liệu, CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)

* Ưu điểm: Tính toán đơn giản
* Nhược điểm: Không chính xác do không tính đến sự biến động của giá cả trong kỳ.
Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO): Theo phương pháp này dựa trên giả
thuyết vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập trước được xuất hết xong mới nhập lần sau. Giá thực tế
của vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng được tính hết theo giá nhập trước, xuất trước, xong
mới tính nhập lần sau.
Phương pháp này bảo đảm việc tính giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất
dùng đầy đủ kịp thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng
đòi hỏi kế toán chi tiết chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng đơn giá từng lần nhập.
Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, vật liệu, công cụ, dụng
cụ xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó.
Phương pháp này tính giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng kịp thời, chính xác
nhưng đòi hỏi DN phải quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng.
Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả thuyết
vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Giá thực tế vật liệu, công
cụ, dụng cụ xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần sau cùng, sau mới tính theo giá nhập
lần trước đó.
1.1.3.2. Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá hạch toán.
Đối với những DN có chủng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ nhiều, việc nhập - xuất
được diễn ra thường xuyên, hàng ngày giá vật liệu, công cụ, dụng cụ lại biến động thường
xuyên, thông tin về giá cả không kịp thời, nếu sử dụng giá thực tế để phản ánh chi tiết, thường
xuyên tình hình nhập - xuất- tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ thì công việc kế toán trở nên
phức tạp, tốn sức và có khi không thực hiện được. Vì vậy cần thiết phải sử dụng giá hạch toán
để phản ánh chi tiết thường xuyên hàng ngày tình hình nhập - xuất.
Giá hạch toán là giá ổn định được thống nhất trong DN trong thời gian dài, có thể

là giá kế hoạch hoặc giá quy định ổn định của DN. Giá hạch toán được phản ánh trên các
phiếu nhập - xuất và trong kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ. Cuối tháng kế toán
cần phải tính điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế.

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

6

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

Để tính được giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng trước hết phải tính được
hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán của vật liệu,công cụ, dụng cụ theo từng
loại( ký hiệu là H).
Trị giá thực tế vật liệu, CCDC

Giá hạch toán

=

x

Hệ số giá

Trong đó:
Hệ số giá

(H)

=

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ

+ Trị giá thực tế nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán tồn đầu kỳ

+ Trị giá hạch toán trong kỳ

1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.2.1. Chứng từ và sổ sách kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.2.1.1. Chứng từ kế toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán, ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài
chính thì các chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ, dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 05 - VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 - VT)
- Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 - VT).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, tuỳ
thuộc vào đặc diểm cụ thể của từng DN có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
như:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03XKNB )
- Hoá đơn bán hàng thông thường ( mẫu số 02GTTT3/001)
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( mẫu số 01GTKT3/001)

1.2.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán
chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho; Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ; Sổ đối chiếu luân
chuyển; Sổ số dư
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, xuất, bảng kê
luỹ kế, tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán
chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
* Trong DNXD sử dụng sổ (thẻ) kho, sổ này được sử dụng để theo dõi số lượng nhập,
xuất, tồn kho của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

7

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

lập và ghi các chỉ tiêu. Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho.
- Thẻ kho: Thẻ kho được sử dụng ở kho, do thủ kho ghi chép theo từng danh điểm vật
liệu, công cụ dụng cụ. Thẻ kho được phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho. Thẻ
kho ghi chép về mặt số lượng, phản ánh tình hình biến động của từng danh điểm vật liệu,
công cụ dụng cụ trên cơ sở các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
* Sổ đối chiếu luân chuyển: Sổ này dùng để ghi chép số lượng và số tiền của từng
danh điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Sổ này được ghi mỗi tháng một lần vào
cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập- xuất từng loại vật tư. Cuối tháng kế toán đối chiếu số

lượng vật liệu, công cụ, dụng cụ trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho.Đồng
thời đối chiếu số tiền của từng danh điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ với kế toán tổng hợp.
* Sổ chi tiết NVL, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá: Sổ này dùng để theo dõi tình
hình nhập, xuất, tồn kho cả về số lượng và giá trị của từng thứ NVL, công cụ, dụng cụ ở từng kho
làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho.
* Sổ số dư: Sổ này do kế toán mở ở từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ
kho trước ngày cuối mỗi tháng để ghi số lượng tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ vào sổ.
Trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ được in sẵn xếp theo từng loại,
nhóm. Sau khi ghi số lượng từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho vào sổ số dư, thủ
kho sẽ chuyển sổ cho phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
* Phiếu giao nhận chứng từ: Phiếu này do thủ kho lập trên cơ sở phân loại chứng từ
nhập - xuất kho theo từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ. Phiếu này kê rõ số lượng và số hiệu
các chứng từ của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, và được lập riêng cho phiếu nhập kho
một bản, phiếu xuất kho một bản sau đó kẹp kèm theo các phiếu nhập - xuất kho để giao cho
kế toán.
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Hiện nay các DN có thể áp dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu.
Đó là: Phương pháp ghi thẻ song song; Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển; Phương
pháp sổ số dư.
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán
- Ở kho: Ghi chép về mặt số lượng và hiện vật
- Ở phòng kế toán: Ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ vật liệu và công cụ, dụng cụ.
* Trình tự ghi chép
- Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu,
công cụ, dụng cụ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm
thẻ kho theo loại, nhóm vật liệu, công cụ, dụng cụ để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu.

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân


8

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên sổ, (thẻ) kho với số tồn vật liệu,
công cụ, dụng cụ thực tế.
Hàng ngày (định kỳ) sau khi ghi thẻ song song, thủ kho phải chuyển những chứng từ
nhập, xuất cho phòng kế toán, kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
Tại phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng thứ cho
đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hằng ngày, hoặc định
kỳ khi nhận chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá tính thành tiền
phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết, cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu
số liệu trên thẻ kho với thẻ, sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ. Mặt khác kế toán còn phải
tổng hợp số liệu đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ. ( Phụ lục 1)
Phương pháp này có ưu điểm là: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu,
quản lý chặt chẽ sự biến động và hệ số của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán bị trùng lặp, khối lượng ghi
chép lớn. Nếu chủng loại vật liệu nhiều, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên thì việc hạch
toán sẽ cồng kềnh, chậm trễ và hạn chế tính kiểm tra kịp thời của kế toán, công việc thường
dồn vào cuối tháng.
Phương pháp này áp dụng cho những DN có khối lượng, chủng loại vật tư ít, số lượng
nghiệp vụ vật tư không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn chưa cao.
1.2.2.2. Phương pháp sổ số dư.
* Nguyên tắc: Phương pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho
và việc ghi chép tại phòng Kế toán. Do vậy ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn phòng kế

toán chỉ theo dõi về mặt giá trị.
* Trình tự ghi sổ :
+ Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ song song thủ kho tập hợp chứng
từ nhập, xuất, phát sinh trong kỳ và phân loại theo quy định, căn cứ vào kết quả phân loại
chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, chứng từ xuất ghi số lượng, số hiệu
chứng từ của từng nhóm vật liệu, công cụ, dụng cụ xong đính kèm theo phiếu nhập, phiếu
xuất giao cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ,dụng cụ ở kho kế
toán kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán tính tiền cho từng chứng từ, tổng
cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm vật liệu, công cụ, dụng cụ ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào số tiền ghi trên phiếu giao nhận chứng
từ ghi vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, sau đó căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, để
lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, bảng này được mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dư kế
toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

9

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

Nhập - Xuất - Tồn với sổ số dư .( Phụ lục 2).
Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được
tiến hành đều trong tháng, đồng thời nó kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ với hạch
toán kế toán tăng cường trách nhiệm của cán bộ quản lý.

Nhược điểm: Do mức độ hạch toán chi tiết mới chỉ đến nhóm nên nếu cần phải tính
đến từng thứ vật tư thì phương pháp xuống kho, trường hợp áp dụng từ thứ vật liệu có sai sót
nhầm lẫn thì việc đối chiếu kiểm tra phát hiện tương đối phức tạp.
1.2.2.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nguyên tắc hạch toán.
+ Tại kho: Ghi chép về mặt số lượng
+ Tại phòng kế toán ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lượng và giá trị.
* Trình tự:
+ Tại kho: Mở thẻ kho (sổ chi tiết) để theo dõi số lượng từng danh điểm vật liệu, công
cụ, dụng cụ (giống phương pháp thẻ song song)
+ Tại phòng kế toán Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh tổng số vật
liệu, công cụ, dụng cụ luân chuyển trong tháng (tổng số nhập, tổng số xuất trong tháng) và
tồn kho cuối tháng của vật liệu, công cụ, dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối
chiếu luân chuyển mở dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ
sở các chứng từ nhập, xuất của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ. Mỗi thứ vật liệu, công cụ,
dụng cụ ở từng kho theo từng người chịu trách nhiệm vật chất được ghi vào một dòng trong
sổ, cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu, công cụ, dụng cụ trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp. ( Phụ lục 3 )
Phương pháp này có ưu điểm hơn so với phương pháp thẻ song song vì nó giảm bớt được
khối lượng ghi chép chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên lại có nhược điểm là việc ghi sổ
vẫn còn trùng lặp việc ghi chép dồn vào cuối tháng, đối chiếu kiểm tra không kịp thời hạn chế
công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp này áp dụng với những DN có khối lượng, chủng loại vật tư ít, số lượng
nghiệp vụ vật tư không quá nhiều, trình độ kế toán còn chưa cao.
1.2.3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.2.3.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
* Nội Dung
- Phương pháp KKTX phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
- Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán

hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

10

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

hàng hoá. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định trên bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu
với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp
với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp
xử lý kịp thời.
* Tài khoản sử dụng:
TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường: Tài khoản dùng để phản ánh trị giá thực tế
của các loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của DN nhưng chưa về nhập
kho còn đang trên đường vận chuyển, đang ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến DN nhưng
đang chờ kiểm nghiệm nhập kho.
Kết cấu của tài khoản 151- Hàng mua đang đi trên đường
Bên Nợ: Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường.
Bên Có: Giá trị vật tư, hàng hoá đang đi trên đường đã nhập kho hoặc chuyển giao
thẳng cho khách hàng hoặc bị thiếu hụt, hư hỏng.
Số dư bên Nợ: Giá trị hàng hoá, vật tư đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ (hàng
đi trên đường cuối kỳ).

* TK 152 - Nguyên vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế của DN.
Kết cấu của TK 152 - Nguyên vật liệu
Bên Nợ:
- Giá trị thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
- Giá trị của nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu khi xuất kho.
- Giá trị của nguyên liệu, vật liệu thiếu khi phát hiện kiểm kê.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 - NVL mở chi tiết cho từng loại nguyên liệu, vật liệu. Tuỳ theo yêu cầu
quản lý của DN mà mở chi tiết theo các tài khoản cấp 2
* TK 153- Công cụ dụng cụ: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và
tồn kho công cụ dụng cụ, kế toán sử dụng TK 153” Công cụ dụng cụ”
Bên Nợ:
- Phản ánh giá trị thực tế của công cụ dụng cụ tăng trong kỳ.

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

11

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán


Bên Có:
Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ .
Tài khoản 153 được chia làm 3 tài khoản cấp 2
TK 1531 – Công cụ, dụng cụ
TK1532- Bao bì, luân chuyển
TK1533- Đồ dùng cho thuê
* Phương pháp hạch toán vật liệu. (Phụ lục 4, 5 )
1.2.3.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng
* TK 611- Mua hàng: Tài khoản này phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, Công cụ
dụng cụ,hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc sử dụng trong kỳ.
- Kết cấu của tài khoản 611- Mua hàng.
Bên Nợ: Giá trị thực tế của vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hoá tồn kho đầu kỳ; Trị giá thực
tế của NVL, CCDC, hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng hoá đã bán bị trả lại.
Bên Có:
Trên thực tế của NVL, CCDC, hàng hoá tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
Giá trị hàng đang đi dường; Trị giá vật liệu hàng hoá xuất trong kỳ; Trị giá hàng hoá đã
gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ; Trị giá của NVL, CCDC, hàng hoá trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 - Mua hàng không có số dư.
TK 611- Mua hàng có 2 tài khoản cấp 2

- TK 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu
- TK 6112 - Mua hàng hoá
* TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản này dùng để phản ánh số kết chuyển
đầu kỳ và cuối kỳgiá trị của từng loại hàng đang đi trên đường.
- Kết cấu của tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị hàng đi trên đường cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển giá trị hàng đi trên đường đầu kỳ

Số dư Bên Nợ: Giá trị hàng đang đi trên đường cuối kỳ
* TK 152 - Nguyên vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các
loại nguyên liệu, vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ
Kết cấu tài khoản 152- Nguyên vật liệu
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

12

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

Số dư cuối kỳ bên Nợ: Giá trị thực tế các nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
* TK 153- Công cụ dụng cụ: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và
tồn kho công cụ dụng cụ, kế toán sử dụng TK 153” Công cụ dụng cụ”
Bên Nợ: - Phản ánh giá trị thực tế của công cụ dụng cụ tăng trong kỳ.
Bên Có: Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ
Phương pháp hạch toán ( Phụ lục 6)
1.2.4. Kế toán dự phòng giảm giá NVL- CCDC hàng tồn kho.
* Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh
hưởng đến kết quả SXKD do giảm giá vật tư tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Khoản dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho được tính trước vào CPSXKD của năm báo cáo,
giúp DN có nguồn tài chính bù đắp các khoản thiệt hại tổn thất có thể xảy ra trong năm kế
hoạch, nhằm bảo toàn vốn KD, đồng thời phản ánh đúng giá trị thực tế thuần tuý vật tư tồn

kho của DN khi lập báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán. Lập dự phòng giảm giá vật tư
tồn kho được thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính và được tính
cho từng thứ vật tư tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên có thể
xảy ra trong niên độ kế toán của vật liệu. Việc xác định số lập và xử lý dự phòng giảm giá vật
liệu tồn kho phải căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính hiện hành.
* Việc trích lập dự phòng giảm giá vật tư phải có các điều kiện dưới đây:
- Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng chứng
khác chứng minh giá vốn vật tư hàng hoá tồn kho.
- Là những vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của DN tồn kho tại thời điểm lập báo
cáo tài chính có giá trị thu hồi hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá ghi trên sổ
kế toán.
Vật tư hàng hoá tồn kho giảm giá so với giá ghi trên sổ kế toán bao gồm: vật tư hàng
hoá bị hư hỏng kém mất phẩm chất, bị lỗi thời hoặc giá bán bị giảm theo mặt bằng chung trên
thị trường.
Trường hợp vật tư hàng hoá tồn kho có giá trị bị giảm so với giá ghi trên sổ kế toán,
nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được SX từ vật tư hàng hoá này không bị giảm giá thì không
được trích lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho.
+ Phương pháp lập dự phòng:
DN phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư
hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức sau:

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

13

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội


Mức dự phòng
giảm giá vật tư =
hàng hóa

Lượng VT, HH tồn
kho giảm giá tại thời
điểm lập báo cáo tài

Khoa kế toán

Giá hạch
X

toán trên

Giá trị thuần có thể
-

thực hiện được của

sổ kế

chính năm(31/12)

hàng tồn kho

toán

Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho sử dụng tài khoản 159 - Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán.
Kết cấu tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Bên Nợ: Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước.
Bên Có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào CP KD.
Số dư cuối kỳ Bên Có: Số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Phương pháp hạch toán tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Cuối niên độ kế toán, kế toán tiến hành so sánh số dự phòng hàng năm trước còn lại và
số dự phòng phải trích lập cho niên độ tới.
- Số dự phòng năm trước còn lại lớn hơn số dự phòng phải trích cho niên độ tới hoàn
nhập kế toán ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Số dự phòng năm trước còn lại nhỏ hơn số dự phòng phải trích lập cho niên độ tới
trích lập kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.2.5. Các hình thức ghi sổ kế toán
Lịch sử phát triển của khoa học kế toán từ trước đến nay đã trải qua các hình thức kế toán
sau đây:
1- Hình thức nhật ký – sổ cái
2- Hình thức nhật ký chung
3- Hình thức chứng từ ghi sổ
4- Hình thức nhật ký chứng từ
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những qui định cụ thể về số lượng , kết cấu mẫu sổ,
trình tự, phương pháp ghi chép và mỗi quan hệ giữa các sổ kế toán
1.2.5.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái. (Phụ lục7)
1. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân


14

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái.
Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả hai phần nhật ký và sổ cái. Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại ( Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất,
phiếu nhập...) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kì 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và bảng tổnh hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ cái,
nhật ký, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
2. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào
sổ nhật ký – sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát
sinh ở phần nhật ký và các cột nợ, cột có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào các dòng
cộng số phát sinh cuối tháng.
Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh
lũy kết từ đầu quý đến cuối tháng này.
Căn cứ vào số dư đầu quáy và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối quý
của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ cái.
1.2.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. ( Phụ lục 8)
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung như sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra của các đối tượng cần theo dõi
chi tiết, kế toán phân loại, định khoản và ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, đồng
thờighi vào sổ nhật ký chung sau đó chuyển ghi vào sổ Cái TK có liên quan.

Căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký thu tiền, chi tiền, nhật ký bán hàng,
nhật ký mua hàng). Định kỳ cuối tháng lấy số liệu liên quan chuyển ghi vào các sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên cá sổ cái lập Bảng cân đối số phát
sinh đồng thời lập Bảng chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và số liệu chi tiết
để lập các Báo cáo tài chính.
Với các chứng từ tại đội sản xuất kế toán thống kê tập hợp lại, lên các bảng kê chứng
từ gốc cuối kỳ hạch toán chuyển lên phòng kế toán tại Công ty để hạch toán.
1.2.5.3. Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ. ( Phụ lục 9)
1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
2. Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát
sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh sau đó
lập báo cáo tài chính.

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

15

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

1.2.5.4. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ.
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực

tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất
phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó
lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ
vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng
từ.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu
số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có
liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp
vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với
Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê
và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. (Phụ lục 10 )

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

16

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,

CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG ODESSA
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THỜI TRANG ODESSA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thời Trang Odessa
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH Thời Trang Odessa
Địa chỉ

: 90 Nguyễn Lương Bằng- Nam Đồng- Đống Đa- Hà Nội

Điện thoại : 043.858.881
Fax

: 043.538526

Email

: thoitrangodessa.com.vn

Website

: odessa.com.vn

Số giấy CNĐKKD và đăng ký thuế: : 0105755914
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thời Trang Odessa thành lập vào tháng 8 năm 2012 là công ty có đầy
đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong kinh doanh và hoạch toán độc lập, có tài khoản ngân hàng
và con đâu riêng. Tuy là công ty mới thành lập nhưng công ty TNHH Thời Trang Odessa
đang ngày càng trên đà phát triển mạnh với hoạt động sản xuất may mặc, bán sản phẩm là
thời trang công sở. Hiện nay, cùng với đội ngũ lãnh đạo và quản lý dày dặn kinh nghiệm trong

ngành may mặc và những người cán bộ công nhân viên nhiệt tình với công việc, tràn đầy
nhiệt huyết với ngành nghề, Odessa đã cho ra mắt các trang phục thời trang công sở phục vụ
cho nhu cầu mua sắm làm đẹp của tất cả các chị em phụ nữ.
2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Buôn bán hàng may sẵn, dầy dép, đai da, khăn lụa, khăn voan
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- May trang phục thời trang công sở ( Măng tô, vest, đầm, áo, quần, juyp)
Công ty có các phân xưởng sản xuất các mặt hàng như đã đăng ký trong giấy phép kinh
doanh, việc sản xuất có thể là hàng loạt hay sản xuất theo đơn đặt hàng
Quy trình tiến hành sản xuất: ( Phụ lục 11)
Mẫu sản phẩm mới khi được ban giám đốc phê duyệt sẽ được bộ phận kế toán tiếp nhận
để kiểm tra lượng nguyên vật liệu trong kho còn tồn bao nhiêu để lên số lượng cho sản phẩm
đó. Sau đó lệnh sản xuất được đưa xuống xưởng sản xuất để bắt đầu cắt may, ghép các công
đoạn lại với nhau để hoàn thiện sản phẩm. Các sản phẩm khi hoàn thành sẽ được bộ phận kỹ
thuật kiểm tra nếu đạt tiêu chuẩn sẽ cho nhập kho thành phẩm.

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

17

MSV: 12403564


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Khoa kế toán

2.1.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty ( Phụ lục 12)
- Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý công ty:

* Giám đốc
Là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm về
viềc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau:
+ Quyết định chiếm lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty
+ Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy
động thêm vốn
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty
+ Ký kết hợp đồng nhân danh công ty
+ Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh
* Phòng kinh doanh
Bộ phận kinh doanh chia làm 3 mảng: kênh showroom, kênh đại lý, kênh bán lẻ online.
Đây là bộ phận chủ lực của công ty có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường để đảm bảo đầu ra cho
sản phẩm đồng thời là bộ phận trực tiếp tổ chức mạng lưới tiêu thụ, phân phối sản phẩm
*Phòng thiết kế
Có nhiệm vụ theo dõi giám sát công tác kỹ thuật, thường xuyên cải tiến áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tìm kiếm thiết kế các mẫu mã sản phẩm mới và quản lý
nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
*Phòng kế toán
Có chức năng quản lý về mặt tài chính giúp giám đốc thực hiện công tác có tính chất
như tính toán, quản lý vật tư tài sản, lập báo cáo tài chính và tham mưu cho giám đốc về các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc, theo
chuẩn mực và chế độ kế toán
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh tóan nợ,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện ngăn ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật về kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản trị và ra quyết định
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

* Xƣởng sản xuất: Là nơi nhận các lện sản xuất từ trên xuống, có trách nhiêm hoàn
thành công việc đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.

Họ và Tên: Nguyễn Thị Tân

18

MSV: 12403564


×