Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát nghiệp vụ quản lý - quản trị và hạch toán (nghiệp vụ kỹ thuậtthống kêkế toánkinh doanh) vốn tại Ngân hàng Vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.53 KB, 20 trang )

Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

MỤC LỤC
1. SỰ CẦN THIẾT LẬP TIỂU ĐỀ ÁN.......................................................................... 2
1.1. Sự cần thiết lập tiểu đề án .................................................................................... 2
1.2. Phạm vi đối tượng tiểu đề án: .............................................................................. 2
1.3. Phương pháp thực hiện ........................................................................................ 2
1.4. Yêu cầu của tiểu đề án ......................................................................................... 3
1.5. Sản phẩm của tiểu đề án ...................................................................................... 3
2. NỘI DUNG CỦA TIỂU ĐỀ ÁN ................................................................................ 3
2.1 Căn cứ xây dựng tiểu đề án................................................................................... 3
2.1.1 Căn cứ pháp lý ............................................................................................... 3
2.1.2 Căn cứ yêu cầu thực tiễn ............................................................................... 4
2.2 Mục tiêu của đề án đến năm 2015 ........................................................................ 5
2.2.1 Mục tiêu chung .............................................................................................. 5
2.2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 5
2.3. Nội dung của tiểu đề án ....................................................................................... 7
2.3.1 Bối cảnh xây dựng và triển khai thực hiện tiểu đề án ................................. 11
2.3.2 Thực trạng.................................................................................................... 11
2.3.3 Các giải pháp ............................................................................................... 18
2.3.4 Phân công thực hiện tiểu đề án .................................................................... 18
2.3.5 Tiến độ thực hiện tiểu đề án ........................................................................ 19
2.3.6 Nguồn lực thực hiện tiểu đề án .................................................................... 19
2.3.7 hiệu quả của tiểu đề án ................................................................................ 19
3. Kết luận và kiến nghị ................................................................................................ 20
3.1 Kết luận ............................................................................................................... 20
3.2 Kiến nghị và đề xuất ........................................................................................... 20

1



Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

TIỂU ĐỀ ÁN
Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát nghiệp vụ quản lý - quản trị
và hạch toán (nghiệp vụ kỹ thuật/ thống kê/ kế toán/ kinh doanh) vốn tại Ngân
hàng Vietcombank
1. SỰ CẦN THIẾT LẬP TIỂU ĐỀ ÁN
1.1. Sự cần thiết lập tiểu đề án
Như mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn hoạt động kinh doanh được tiến
hành cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt động tìm kiếm
tư liệu sản xuất của ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn.
Vốn rất quan trọng với mọi doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh
dịch vụ ngân hàng nó là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh, giúp
ngân hàng chủ động trong kinh doanh… Nhưng để có thể sử dụng nguồn vốn một
cách hiệu quả thì công tác quản lý cần phải được hoàn chỉnh hơn nữa. Đây là vấn đề
đáng quan tâm của các nhà quản trị.
Để tìm hiểu kỹ hơn và có thể tìm ra được những tồn tại trong công tác quản
lý vốn của ngân hàng nhóm chúng em lựa chọn tiểu đề án “Hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát nghiệp vụ quản lý - quản trị và hạch toán (nghiệp vụ kỹ thuật/
thống kê/ kế toán/ kinh doanh) vốn tại Ngân Hàng Vietcombank” làm báo cáo thu
hoạch sau khi kết thúc bài học đồng thời làm cơ sở để thực hành, thực tập và tạo ra
hiện vật cuối cùng.
1.2. Phạm vi đối tượng tiểu đề án:
- Phạm vi của tiểu đề án: bài thứ 2, bài thứ 3 trong học phần Vốn, kinh phí,
thuộc nhóm học phần Vốn, kinh phí và thuế
- Đối tượng của tiểu đề án: là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói chung,
trong đó là Ngân hàng thương mại cổ phần Vietcombank
1.3. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp kế thừa: kế thừa các kiến thức đã học và biết trước;

- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập, tổng hợp và thống kê các số liệu
liên quan đến các nghiệp vụ về vốn trong Ngân hàng Vietcombank
- Phương pháp thống kê: xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả điều tra

2


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

thông qua các chỉ tiêu thống kê;
- Phương pháp phân tích cơ hội và thách thức: trong khai thác và sử dụng
TSCĐ (SWOT);
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các thông tin, số liệu liên quan công tác
quản lý – quản trị và hạch toán vốn, kinh phí tại Trường Đại học Hải Dương và đưa
ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn.
1.4. Yêu cầu của tiểu đề án
- Xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ
đạo, thực hiện để khác phục những hạn chế, tồn tại… trong việc thực hiện hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát nghiệp vụ quản lý - quản trị và hạch toán
(nghiệp vụ kỹ thuật/ thống kê/ kế toán/ kinh doanh) vốn tại Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Vietcombank chi nhánh Hải Dương.
- Có các cơ chế chính sách cụ thể, đảm bảo các nguồn lực cho thực hiện tiểu
đề án
- Về thời gian: 1 tuần
1.5. Sản phẩm của tiểu đề án
- Báo cáo thu hoạch tiểu đề án làm cơ sở để giảng viên thực hành hướng dẫn
(Giảng viên lý thuyết phối hợp) cho sinh viên thực tập và tạo ra sản phẩm bằng hiện
vật cuối cùng.
2. NỘI DUNG CỦA TIỂU ĐỀ ÁN
2.1 Căn cứ xây dựng tiểu đề án

2.1.1 Căn cứ pháp lý
* Theo chương trình đào tạo được ban hành:
- Căn cứ chương trình đào tạo và kế hoạch thực hiện của Nhà trường; đề
cương chi tiết học phần đã được Tổ bộ môn, khoa chuyên ngành thống nhất được
đính kèm theo các quyết định sau:
+ Số 237/QĐ HT ngày 10/8/2012 của Hiệu trưởng Trường ĐH KT-KT Hải
Dương (nay là Đại học Hải Dương) ban hành chương trình đào tạo ngành Kế toán,
Tài chính - Ngân hàng;

3


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

+ Số 250/QĐ-HT ngày 31/8/2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học KT - KT
Hải Dương (nay là Đại học Hải Dương) về việc ban hành chuẩn đầu ra trình độ Đại
học, cao đẳng;
+ Số 387/QĐ-HT ngày 18/7/2014 của Hiệu trưởng Trường ĐHHD ban hành
chương trình đào tạo chuyên ngành Kế toán, Tài chính - Ngân hàng;
Nhằm đào tạo lý luận gắn liền với thực tiễn, phù hợp với nhu cầu xã hội ở
trong nước và hội nhập quốc tế theo bài giảng đã tích hợp
* Theo các văn bản quy định của cơ quan, đơn vị
- Về quản lý doanh nghiệp:
+ Luật số 68/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014 Quốc hội ban hành luật
doanh nghiệp;
+ Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
+ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
- Chế độ kế toán tài chính:

+ Quyết định số 5/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành cùng các văn bản sửa đổi,
bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo;
- Thông tư 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp
- Quyết định số 2137/QĐ- NHNN ngày 28/10/2014 quy định lãi suất đối với
tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chứ, cá nhân tại tổ chức tín dụng
- Quyết định số 1938/QĐ- NHNN ngày 25/9/2015 quyết định về mức lãi tối
đa đối với tiền gửi bằng đo la mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 06/2014/TT- NHNN
ngày 17/3/2014
- Điều lệ Ngân hàng Vietcombank
2.1.2 Căn cứ yêu cầu thực tiễn
- Xuất phát từ thực tiễn năng lực giảng dạy của giảng viên trường đại học
Hải Dương và trình độ tiếp thu kiến thức học tập và nghiên cứu,rèn luyện thực hành

4


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

của sinh viên tại trường đòi hỏi phải thực hành lập tiểu đề án giúp sinh viên làm
quen và tìm hiểu một cách kĩ càng, cụ thể hơn về chuyên đề 5, học phần:”Vốn và
kinh phí trong ngân hàng”.
- Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế Việt Nam:
+ Tình hình sử dụng vốn,nguồn vốn hiện nay.
+ Nhu cầu sử dụng vốn trong các ngân hàng nói chung và ngân hàng
Vietcombank nói riêng.
2.2 Mục tiêu của đề án đến năm 2015
2.2.1 Mục tiêu chung

- Đạt được chất lượng theo chuẩn đầu ra tại chuyên ngành kế toán tổng hợp
- Nắm được các kiến thức của bài học cũng như kiến thức trong học phần
Vốn và chi phí
- Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về vốn trong Ngân hàng Vietcombank
- Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về các kiến thức được học trên lý
thuyết
2.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đạt chất lượng theo học phần Vốn, kinh phí tiến tới đạt chuẩn đầu ra theo
ngành Kế toán, chuyên ngành Kế toán tổng hợp
- Nhức nhằm đáp ứng yêu cầu đề ra của trường đại học Hải Dương.
- Hiểu rõ được vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các
trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch trong tương lai.
- Phân loại vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều
có một phương thức và hình thức khac nhau. Nhưng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra
được lợi nhuận cho mình. Nhưng điều đó chỉ đạt được khi vốn của doanh nghiệp
được quản lý và sử dụng một cách hợp lý.
* Nhắc lại nguyên lý chung
a) Các khái niệm:
- Vốn:
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư

5


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra
mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản

xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác
chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư
bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,¼) mà giá
trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận
tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng,
tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh
tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác
nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp.Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc
khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác
định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ
quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh
- Vốn chủ sở hữu:
Là số vốn góp do chủ sở hữu, cá nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không
phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, kgoonf phải trả
lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu dduwwocj do kinh doanh có lãi của doanh nhiệp
sẽ được chia cho cá cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở huuwx được hình thành theo các cách thức khác nhau.
Thông thường nguồn vốn này bao gồm vón góp và lãi chưa phân phối.
- Đặc trưng cơ bản của vốn:
+ Vốn phải đại diện cho một lương tài sản nhất định.
+ Vốn phải vận đng và sinh lời, đạt mục tieu trong kinh doanh.
+ Vốn phải được tích tụ và ttapj trung một lượng nhất định thì mới có khả
năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực
kinh doanh.


6


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

+ Vốn có giá trị về thời gian.
+ Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để
đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tự hông có lợi nhuận.
+ Vốn được quan niệm như một thứ hàng hóa và có thể coi là thứ hàng hóa
đặc biệt vì có khả năng được mua bán quyền.
-

Nguồn vốn trong ngân hàng:

Nguồn vốn của ngân hàng là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy
động được để đầu tư cho vay và đáp ứng cá nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo
lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được
mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
* Các chỉ tiêu phân tích và sử dụng nguồn vốn
- An toàn vốn chủ sở hữu
+ Vốn chủ sở hữu trong quan hệ với tiền gửi
Vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu trên tiền gửi


=
Tổng tiền gửi

+ Vốn chủ sở hữu trong quan hệ với tổng tài sản
Tỷ trọng của chủ
sở hữu trên tổng =
tài sản

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

+ Vốn chủ sở hữu trong quan hệ với tổng tài sản rủi ro
Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản
rủi ro

Vốn chủ sở hữu
=
Tổng tài sản rủi ro

- Mối liên hệ sinh lời:

7


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

Tỷ lệ tài sản sinh

=


Tài sản sinh lãi

lời

Chênh lệch lãi suất

Tổng tài sản bình quân

=

Thu lãi - Chi trả lãi
Tổng tài sản bình quân

b) Một số khái niệm cơ bản mà tiểu đề án đề cập
- Quản lý - Quản trị vốn
Quản lý vốn của Nhà nước: Nhà nước quản lý đối với thuế của mình thông
qua các văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị định,
Nghị quyết (của Quốc hội/ Ủy ban thường vụ QH/ của CP); quyết định của Thủ
tướng CP; thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, quyết định của người
đứng đầu Bộ, ngành, Trung ương (Bộ trưởng, chủ nhiệm văn phòng CP…, Thống
đốc ngân hàng Nhà nước, Tổng thanh tra CP…); Nghị quyết của HĐND cấp Tỉnh
và quyết định của Chủ tịch UBND cấp Tỉnh);
+ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
+ Quyết định số 5/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành cùng các văn bản sửa đổi,
bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo;
- Thông tư 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp;

- Quyết định số 2137/QĐ- NHNN ngày 28/10/2014 quy định lãi suất đối với
tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chứ, cá nhân tại tổ chức tín dụng;
- Quyết định số 1938/QĐ- NHNN ngày 25/9/2015 quyết định về mức lãi tối
đa đối với tiền gửi bằng đô la mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 06/2014/TT- NHNN
ngày 17/3/2014;

8


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

Như vậy:
Về hoạch định Nhà nước cần xác định trước các chương trình mục tiêu và
ban hành các nghị quyết, các quyết định trong đó bao gồm các giải pháp tốt nhất để
đạt được mục tiêu đó để giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng;
Về tổ chức: Nhà nước sử dụng và phân công thực hiện các nguồn lực chung
của quốc gia để thực hiện chương trình mục tiêu đã định trước đạt hiệu quả tốt nhất;
Về lãnh đạo: Nhà nước tổ chức và phân công nhiệm vụ cụ thể (kể cả theo cơ
chế ủy quyền) để lãnh đạo thành công chương trình mục tiêu đã định trước;
Về kiểm soát: Nhà nước thông qua các tổ chức và cá nhân (người đứng đầu
tổ chức) của mình để kiểm soát nhằm đảm bảo quá trình thực hiện chương trình
mục tiêu đúng như đã hoạch định ban đầu; đồng thời trong trường hợp điều kiện
thực tế có thay đổi thì có quyết định điều chỉnh cho phù hợp;
Đối với các doanh nghiệp:
Thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Từ đó cụ thể
cho 4 bước hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát
- Hoạch định: là một hoạt động chủ quan, có ý thức, có tổ chức của con
người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan nhằm xác định
mục tiêu, phương án, bước đi, trình tự và cách thức tiến hành các hoạt động sản

xuất kinh doanh;
- Tổ chức: là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn và
phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và
có hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp;
- Lãnh đạo: là khả năng thuyết phục và gây ảnh hưởng trên người khác để
hoàn thành những mục tiêu chung của doanh nghiệp;
- Kiểm soát: là việc công việc nhằm soát xét lại nhữn quy định, những quá
trình ra quyết định và thực thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp
vụ nhằm nắm bắt và điều hành được những nghiệp vụ đó.
Hạch toán vốn:

9


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

Hạch toán là quá trình quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép và cung cấp
thông tin về các hiện tượng các quá trình kinh tế - xã hội;
Như vậy để quản lý hoạt động của một tổ chức cần thiết phải sử dụng hạch
toán.
- Hạch toán bao gồm 3 loại: Hạch toán ký thuật nghiệp vụ, hạch toán thống
kê (thống kê), hạch toán kế toán (kế toán). Các loại hạch toán này có vai trò, chức
năng khác nhau trong hoạt động quản lý tổ chức của họ. Vì vậy, Nhà quản lý – quản
trị cơ quan/ đơn vị/ doanh nghiệp (gọi chung là đơn vị) cần phân biệt rõ sự khác
nhau và giống nhau của mỗi loại hạch toán để sử dụng hiệu quả nó trong quá trình
quản lý – quản trị đơn vị;
- Hạch toán là quá trình quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép và cung cấp
thông tin về vốn, kinh phí:
Quan sát: là việc quan sát các quá trình và hiện tượng kinh tế là giai đoạn đầu
tiên của việc phản ánh và quản lý quá trình tái sản xuất xã hội

Đo lường: là cách thức biểu hiện mọi hao phí trong sản xuất và kết quả sản
xuất bằng các thuwocs đo thích hợp (thước đo hiện vật: mét, kg, cái, con; thước đo
lao động: ngày công, giờ công; thước đo giá trị: đồng Việt nam).
Tính toán: là quá trình sử dụng các phép tình, các phương pháp tổng hợp,
phân tích để xác định các chi tiêu cần thiết.
Ghi chép: là quá trình thu thập, xử lý và ghi lại tình hình, kết quả của các
hoạt động kinh tế trong từng thời kỳ, từng địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất
định.
+ Hạch toán nghiệp vụ:
Là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra trực tiếp từng nghiệp vụ, từng quá trình
kinh tế diễn ra trong quá trình hình thành và sử dụng vốn, kinh phí phục vụ cho việc
chỉ đạo thường xuyên, kịp thời tình hình thực hiện các nghiệp vụ, các quá trình đó.

10


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

Hạch toán thống kê là khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật
thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian
và địa điểm cụ thể, nhằm rút ra bản chất và tính qui luật trong sự phát triển của các
hiện tượng đó.
2.3. Nội dung của tiểu đề án
2.3.1 Bối cảnh xây dựng và triển khai thực hiện tiểu đề án
- Thuận lợi:
Nắm được các kiến thức cơ bản về vốn, nguồn vốn, kinh phí
- Khó khăn và thách thức: quá trình học tập còn hạn chế.
Trong quá trình học còn một số hạn chế về mặt thời gian ở trên lớp, giảng
viên chưa truyền đạt được hết nội dung của bài
Mới chỉ dừng lại ở những ví dụ các nghiệp vụ, chưa đi sâu vào nghiệp vụ

thực tế ở doanh nào nào cụ thể
Kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn vẫn còn ít.
2.3.2 Thực trạng
2.3.2.1 Các kết quả đạt được:
- Đã nắm chắc các mục đích của bài học (bài thứ 2 và bài thứ 3 trong học
phần Vốn, kinh phí, thuộc nhóm học phần Vốn, kinh phí và thuế)
- Nắm vững được các cơ sở khoa học cùng pháp lý chung và riêng của bài
học và học phần Vốn, kinh phí.
a) Các cơ sở lý luận
- Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
tạo lập huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác.
Thực chất , vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của
chúng gửi vào ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách
khác , họ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng để ngân hàng
trả lại cho họ một khoản thu nhập .
Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn
dưới hình thức tiền tệ, làm tang nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi

11


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

hoạt động kinh tế phát triển . Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định sự
tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Nguồn vốn
* Nguồn hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng thương mại :
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại phần lớn do thu nhập quốc dân tạm

thời nhàn rỗi trong sản suất kinh doanh được gửi vào ngân hàng với các mục đích
khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về
nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phất triển của cấc Ngân hàng
thương mại. Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với các hoạt động
của các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện các chức năng của mình.
* Các nguồn hình thành vốn của ngân hàng thương mại:
- Vốn tự có :
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được thuộc về sở hữu
của ngân hàng . Đây là loại vốn ngân có thể sử dụng lâu dài để hình thành nên trang
thiết bị , nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng song laji là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng
Vốn tự có gồm các thành phần : vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ sung
Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng gia tăng vốn của
chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thêr và các quỹ
như : Qũy dự trữ bổ sung vốn điều lệ , quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác…
- Vốn huy động :
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội , thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán , nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn
trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút . Vốn huy
động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.

12



Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên , tỷ lệ thuận với mọi thành phần
kinh tế trong xã hội. Do đó, các ngân hàng thương mại luôn quan tâm khai thác để
mở rông tín dụng. Nhưng nguồn vốn này chỉ dược sử dụng một phần để kinh doanh,
còn phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đẩm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động
gồm có: vốn tiền gửi và phát hành những giấy tờ có giá trị.
-Vốn đi vay :
Vốn đi vay là khoản tiền vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả
năng huy động vốn bị hạn chế . Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh khoản
của các ngân hàng
Vay từ ngân hàng trung ương là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của ngân hàng thuwong mại. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng
là tái chiết khấu. Các thương phiếu đã dược các ngân hàng chiết khấu trở thành tài
sản của họ. Khi cần tiền ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu
tại Ngân hàng nhà nước. Thông thường ngân hàng nhà nước chỉ tái chiết khấu cho
những thương phiếu có chất lượng như thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao
và phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng nhà nước trong từng thời kì
-Vốn khác :
Vốn khác là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua
việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư .
Bao gồm nguồn ủy thác nguồn thanh toán và các nguồn khác.
Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có được mhờ thực hiện tốt các
dịch vụ của khách hàng đặc biệt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán.
Nguồn vốn này thường có chi phí rẩt thấp.
Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ và
uy tín của khách hàng.
Nguồn trong thanh toán : Nguồn này được hình thành từ các hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt như : Séc trong quá trình chi trả , tiền ký quỹ để mở L/C
Nguồn khác : Là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lương chưa trả v.v…

- Nguyên tắc quản lý vốn
+ Vốn điều lệ:

13


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

Vốn điều lệ là số vốn ban đầu được ghi trong điều lệ hoạt động của các
nguồn vốn của ngân hàng và số vốn điều lệ tối thiểu phải bằng vốn pháp định do
chính phủ quy định (vốn pháp định là mức vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố
vào đầu mỗi năm tài chính).
+ Vốn huy động:
Một số nguồn vốn huy đọng chủ yếu của ngân hàng thương mại: tiền gửi
thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, vốn huy động bằng chứng từ
có giá.
- Các nguyên tắc quản lý nguồn vốn của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của khách
hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự ủy nhiệm của chủ tài khoản. Ngoại
trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả và theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền thì ngân hàng mới có quyền tự động trích các tài khoản tiền gửi của
khách hàng để thực hiện các khoản thanh toán có liên quan.
Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản.
Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách
hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân hàng kiểm
tra con dấu, chữ ký của khách hàng, nếu không phù hợp thì ngân hàng có thể từ chối
thanh toán.
Khi có các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng thì ngân hàng
phải kịp thời gửi giấy báo có cho khách hàng. Cuối tháng, ngân hàng phải gửi bản
sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng.

* Tài khoản sử dụng

- Tài khoản loại 1 - Vốn khả dụng và các khoản đầu tư gồm: Tiền mặt,
chứng từ có giá (TK10); tiền gửi tại NHNN (TK11); Tiền gửi tại các TCTD
(TK13); Đầu tư chứng khoán chính phủ (TK12); Chứng khoán kinh doanh
(trading), Chứng khoán sẵn sàng để bán (AFS), Chứng khoán giữ đến này đáo
hạn (HTM)) (TK14).

14


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

- Tài khoản loại 6 - Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn của TCTD
(TK60), các Quỹ (TK61, TK62)), Chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại
tài sản, lợi nhuận chưa phân phối (TK63).
b) Cơ sở thực tiễn
* Khái quát về ngân hàng vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ
lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư
cách là một ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế
hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm
yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc

tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,
tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và
các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
* Các sản phẩm của Ngân hàng Vietcombank
- Các sản phẩm tín dụng cho khách hàng là cá nhân:
+ Tài khoản: tiền gửi thanh toán
+ Thẻ: thẻ ghi nợ nội đại, thẻ ghi nợ quốc tế, thể tín dụng quốc tế, thẻ tín
dụng công ty,…
+ Tiết kiệm: tích lũy cho con, tiết kiệm rút gốc từng phần, tiền gửi trực
tuyến, tích lũy kiều hối, tiết kiệm thường, tiết kiệm tự động…
+ Chuyển và nhận tiền
+ Cho vay cá nhân: cho vay bất động sản, cho vay cá nhân, cho vay cán bộ
công nhân viên…
- Các sản phẩm tín dụng cho khách hàng là doanh nghiệp:

15


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

+ Tài khoản doanh nghiệp: tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn, tài khoản tiền gửi đặc biệt
+ Tín dụng doanh nghiệp
+ Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
+ Cho vay các khaonr phải thu
+ Cho vay đầu tư dự án
+ Cho vay đầu tư tài sản cầm cố
* Kết quả hoạt động của Ngân hàng Vietcombank
- Tình hình huy động vốn
+ Cơ cấu vốn huy động:

Vốn huy động VNĐ đạt 417.7 tỷ đồng, tăng 48.65% so với cuối năm 2010
Vốn huy động ngoại tệ quy VNĐ đạt 275.9 tỷ đồng, giảm 8.64% so với cuối
năm 2010.
+ Phân theo thời gian:
Tiền gửi không kỳ hạn quy VNĐ đạt 141.4 tỷ đồng, tăng 53.38% so với cuối
năm 2010
Tiền gửi có kỳ hạn ước quy VNĐ đạt 552.2 tỷ đồng, tăng 12.23% so với cuối
năm 2010
Hoạt động sử dụng vốn:

-

+ Doanh số cho vay năm 2011 quy VNĐ đạt 1.518 tye đồng, tăng 73.2% so
với năm 2010
+ Doanh số thu nợ quy VNĐ năm 2011 đạt 1.212 tỷ đồng, tăng 42% so với
năm 2010
+ Tổng dư nợ cho vay quy VNĐ đạt 860.6 tỷ đồng, tăng 24% so kế hoạch
giao, tăng 20.87% so với cuối năm 2010.
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Vietcombank qua các năm
2009-2011

16


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

Năm

Nguồn


vốn

huy Tổng nguồn vốn

động

Tỷ

trọng

VHĐ/

Tổng nguồn vốn

2008

515

814.4

63.24

2009

583

893.6

65.24


2010

693.6

1.23.9

67.74

(nguồn: theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh Vietcombank hải Dương)
Bảng 1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động của Vietcombank Hải
Dương
Chỉ tiêu

Năm 2009
Số

Năm 2010

Tỷ trọng Số

tiền

tiền

Tỷ

Chên

trọng


h lệch

Năm 2011
Số tiền

Tỷ

Chênh

trọng

lệch %

%
TGTCKT

70,1

13,61

77,3

13,26

10,27

190,26

27,44


146,13

TGTCTD

0,02

0,01

0,02

0,01

0

0,04

0,01

100

TG của

417,3

81,04

470,9

80,76


12,82

485,1

69,93

3,02

dân cư

8
5,34

34,8

5,97

26,55

18,2

2,62

-47,7

khác

Phát hành 27,5
GTCG
Tổng


515

583

693,6

NVHĐ

2.3.2.2 Những tồn tại hạn chế
- Năng lực của sinh viên:
+ Vấn đề tự học, tự tìm kiếm tài liệu còn nhiều hạn chế, nhiều bạn chưa tự
giác tìm kiếm tài liệu, tự giác làm bài tập cá nhân, bài tập nhóm…
+ Thời gian học trên lớp ngắn chỉ 100 phút mà nội dung kiến thức là quá
nhiều, do đó khiến cho việc tiếp thu, nắm bắt kiến thức của sinh viên còn nhiều hạn

17


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

chế, bất cập. Sinh viên ít có thời gian thực hành làm bài tập, không rèn luyện được
tính kiên trì, cẩn trọng.
+ Tinh thần tự giác trong học tập của sinh viên còn hạn chế, chưa tích cực
nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu, đọc trước tài liệu tham khảo ở nhà trước khi đến lớp
khó tiếp thu kiến thức, không làm được bài tập, hiệu quả học tập không cao.
- Công cụ, dụng cụ:
+ Kết nối mạng gặp khó khăn, thường xuyên mất mạng công tác giảng dạy
gặp khó khăn, hiệu quả giờ dạy không cao…
+ Thiết bị truyền thanh( mic, loa) hoạt động kém hiệu quả

+ Cơ sở vật chất kém không đảm bảo chất lượng học tập
2.3.3 Các giải pháp
a) Viết đề án:
+ Tiểu đề án được viết theo sự thống nhất của cả nhóm;
+ Lập kế hoạch, triển khai thực hiện đề án theo đúng tiến trình, công việc
được giao;
+ Tìm kiếm tài liệu tham khảo, đọc thông tư nghị định liên quan đến vốn chủ
sở hữu, nguồn vốn của ngân hàng qua sách, báo, internet...;
b) Triển khai thực hành theo đề án
+ Thành viên nghiêm túc, tự giác hoàn thành công việc được giao;
+ Tuân thủ các quy định mà nhóm đề ra: tập trung, tự giác nghiên cứu, bàn
bạc, đóng góp ý kiến, tìm kiếm tài liệu… để hoàn thành tốt đề án;
+ Khắc phục hạn chế về vấn đề mạng, kết nối internet…;
+ Củng cố, mở rộng, nâng cấp hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, thực
hành, thư viện…
+ Tăng cường khả năng khai thác các tiện ích, thông tin của mạng nội bộ, mở
rộng nguồn tư liệu điện tử, thiết bị dạy học… bằng các ứng dụng công nghệ thông
tin hiện đại.
+ Giảng viên thường xuyên đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên
trong suốt quá trình học thông qua các hình thức kiểm tra: bài tập cá nhân, bài tập
nhóm, kiểm tra trên lớp, thi giữa kì, cuối kì giúp sinh viên làm việc nghiêm túc,
tích cực và phấn đấu trong học tập.

18


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

+ Giảng viên cung cấp, giới thiệu đầy đủ các tài liệu bắt buộc, tài liệu tham
khảo….

c) Triển khai thực tập và tạo ra sản phẩm cuối cùng: ….
d) Đánh giá hiệu quả và giá trị sử dụng của sản phẩm cuối cùng (hiện vật)
+ Giúp cho các thành viên trong nhóm hiểu và nắm chắc kiến thức về vốn,
nguồn vốn của ngân hàng.
2.3.4 Phân công thực hiện tiểu đề án

- Giảng viên hướng dẫn: Đào Thị Lan Anh
- Sinh viên thực hiện: Nhóm 4, lớp K2Đh.KT1
Danh sách nhóm:
STT

Ngày, tháng, năm sinh

Họ và tên

1

Nguyễn Thị Hải Yến

01/12/1994

2

Nguyễn Thị Hải Yến

13/09/1994

3

Phạm Ánh Vinh


4

Lê Ngọc Mỹ

5

Nguyễn Thị Thủy

6

Phùng Thị Loan

7

Nguyễn Việt Trinh

8

Nguyễn Thị Quỳnh Mai

9

Nguyễn Thị Lý

2.3.5 Tiến độ thực hiện tiểu đề án
2.3.6 Nguồn lực thực hiện tiểu đề án
- Nguồn tài chính:
- Nguồn lực con người:
2.3.7 Hiệu quả của tiểu đề án

a) Hiệu quả về trang bị kiến thức lý luận, thực hành, thực tập và tạo ra sản
phẩm cho bản thân.
b) Hiệu quả về kinh tế - xã hội:
- Sau khi hoàn thành tiểu đề án;

19


Nhóm 4_ Lớp K2ĐH.KT4 2015

- Nếu đưa tiểu đề án vào thực hiện rộng: chất lượng đào tạo của toàn trường
đối với khối ngành kinh tế sẽ được cải thiện và thay đổi về chất rõ rệt
c) Hiệu quả khác
3. Kết luận và kiến nghị
3.1 Kết luận
Đối chiếu với nhiệm vụ của tiểu đề án , bản báo cáo đã bám sát các nội dung
của học phần thuế làm cơ sở vững chắc cho sinh viên trong giai đoạn thực hành
,thực tập và tạo ra sản phẩm cụ thể tiểu đế án hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
soát nghiệp vụ quản lý – quản trị và hạch toán (kế toán/ kinh tế/ kinh doanh) vốn
trong Ngân hàng vietcombank.
3.2 Kiến nghị và đề xuất
a) Đề xuất:
- Sinh viên tự chấm điểm;
- Giảng viên nhận xét, đánh giá và cho điểm;
b) Kiến nghị:
Hội đồng bộ môn, khoa chuyên môn và Nhà trường kết luận.

20




×