Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 82 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ...........1
1.1 Tỷ giá hối đoái .....................................................................................1
1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái .............................................................1
1.1.2 Phương pháp yết tỷ giá .................................................................2
1.1.3 Phân loại tỷ giá hối đoái ...............................................................3
1.1.4 Tác động của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế .........................5
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái .........................................7
1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn .........7
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong dài hạn ............9
1.3 Các lý thuyết kinh tế về quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố
vĩ mô

13
1.3.1 Lý thuyết ngang giá sức mua ......................................................13
1.3.2 Lý thuyết ngang giá lãi suất ........................................................15
1.3.3 Hiệu ứng Fisher quốc tế..............................................................15
1.3.4 Phương pháp tiền tệ ....................................................................16
1.3.5 Phương pháp cân bằng danh mục ...............................................21

CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM ...............................................23
2.1 Tình hình kinh tế Việt Nam và tình hình tỷ giá hối đoái của Việt
Nam trong giai đoạn 2010 đến nay .......................................................................23
2.1.1 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010 đến 2015 ...............23
2.1.2 Biến động tỷ giá ..........................................................................27
2.2 Khảo sát tác động của các nhân tố đến tỷ giá trong ngắn hạn ..........34
2.3 Kiểm định và khảo sát tác động của các nhân tố đến tỷ giá trong
trung và dài hạn .....................................................................................................36
2.3.1 Kiểm định tác động của lạm phát, lãi suất và thu nhập đến tỷ giá


37


2.3.2 Kiểm định tác động của các công cụ điều hành tỷ giá ...............46
CHƯƠNG 3: DỰ ĐOÁN TỶ GIÁ TRONG TƯƠNG LAI – KHUYẾN
NGHỊ VỀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HƯỚNG ĐẾN MỤC TIÊU
NGẮN, TRUNG VÀ DÀI HẠN ...............................................................................53
3.1 Dự đoán tỷ giá trong tương lai ..........................................................53
3.1.1 Một số dự đoán của chuyên gia về tỷ giá USD/VNĐ ................53
3.1.2 Xây dựng mô hình dự đoán tỷ giá bằng mô hình ARDL ...........54
3.2 Khuyến nghị điều hành tỷ giá theo mục tiêu .....................................60
3.2.1 Mục tiêu ngắn hạn ......................................................................60
3.2.2 Mục tiêu trung và dài hạn ...........................................................61
KẾT LUẬN ....................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................67
PHỤ LỤC .........................................................................................................1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
NHTW
NHTM
IMF ( International monetary Fund)
GSO ( General Statistics Office)
SBV ( The State Bank of Vietnam)
WB ( World Bank)
IRP
PPP
RER
NER

NEER
REER

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
Quỹ tiền tệ quốc tế
Tổng cục thống kê
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thế giới
Ngang giá lãi suất
Ngang giá sức mua
Tỷ giá thực
Tỷ giá danh nghĩa
Tỷ giá danh nghĩa đa phương
Tỷ giá thực đa phương


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hiệu ứng lạm phát lên tỷ giá .......................................................................9
Hình 1.2: Điểm cân bằng của mô hình Mundell – Fleming......................................17
Hình 1.3: Mở rộng tiền tệ trong chế độ tỷ giá thả nổi ...............................................18
Hình 1.4: Chính sách mở rộng tài khóa trong chế độ tỷ giá thả nổi .........................19
Hình 1.5: Mở rộng tiền tệ trong chế độ tỷ giá cố định ..............................................19
Hình 1.6: Chính sách mở rộng tài khóa trong chế độ tỷ giá thả nổi .........................20

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP hàng quý giai đoạn 2010 – 2015 .................24
Biểu đồ 2.2: Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 ..............26
Biểu đồ 2.3: Lượng ngoại hối dự trữ của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới

giai đoạn 2000 – 2013 ...............................................................................................27
Biểu đồ 2.4: Diễn biến tỷ giá USD/VNĐ năm 2010 .................................................28
Biểu đồ 2.5: Diễn biến tỷ giá USD/VNĐ năm 2011 .................................................29
Biểu đồ 2.6: Diễn biến tỷ giá USD/VNĐ năm 2013 .................................................31
Biểu đồ 2.7: Biến động tỷ giá USD/VNĐ năm 2014 ................................................33
Biểu đồ 2.8: Biến động giá vàng thế giới và tỷ giá USD/VNĐ ................................36
Biểu đồ 2.9: Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu cho mô hình .......................................40
Biểu đồ 2.10: Kết quả ước lượng độ trễ tối ưu .........................................................48
Biểu đồ 3.1: Kết quả ước lượng độ trễ tối ưu ...........................................................57
Biểu đồ 3.2: Kết quả dự báo tỷ giá USD/VNĐ các quý 2015 ..................................59
Biểu đồ 3.3: So sánh kết quả dự báo từ mô hình và các nguồn khác........................59


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ví dụ về ngang giá sức mua .....................................................................13
Bảng 2.1: Số liệu về GDP, tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người tại
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 ..............................................................................23
Bảng 2.2: Chỉ số CPI của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015 ....................................25
Bảng 2.3: Mô tả biến sử dụng trong mô hình kiểm định tác động của lạm phát, lãi
suất và thu nhập đến tỷ giá hối đoái ..........................................................................37
Bảng 2.4: Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến trong mô hình ...................38
Bảng 2.5: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình .......................38
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định Bounds test .................................................................39
Bảng 2.7: Kết quả ước lượng hệ số dài hạn cho mô hình .........................................41
Bảng 2.8: Kết quả ước lượng hệ số ngắn hạn của mô hình ......................................42
Bảng 2.9: Kết quả kiểm định Wald ...........................................................................43
Bảng 2.10: Kết quả ước lượng mô hình sau bỏ biến.................................................44
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định White test .................................................................44
Bảng 2.12: Kết quả kiểm định tự tương quan bậc 1 .................................................45
Bảng 2.13: Kết quả kiểm định tự tương quan bậc 2 .................................................45

Bảng 2.13: Mô tả biến trong mô hình .......................................................................46
Bảng 2.14: Kết quả kiểm định sự tương quan giữa các biến ....................................47
Bảng 2.15: Kết quả kiểm định tính dừng của mẫu số liệu ........................................47
Bảng 2.16: Kết quả ước lượng các hệ số dài hạn ......................................................49
Bảng 2.16: Kết quả mô hình trong ngắn hạn ............................................................50
Bảng 3.1: Mô tả dữ liệu.............................................................................................55
Bảng 3.2 : Kết quả kiểm định sự tương quan của các biến .......................................55
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình .......................56
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định Bounds Test ...............................................................57
Bảng 3.5: Kết quả ước lượng mô hình sau khi bỏ biến thừa ....................................58


DANH MỤC PHỤ LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009, nền kinh tế thế giới
hiện nay vẫn đang trên đà phục hồi một cách chậm chạp. Mặc dù suy thoái kép đã
không xảy ra như một số chuyên gia dự đoán nhưng những cuộc khủng hoảng liên
tiếp ở quy mô quốc gia hay khu vực những năm qua đã khiến cho mục tiêu phục hồi
trở lại mức tăng trưởng như trước khủng hoảng vẫn còn khá xa, bất chấp những nỗ
lực của các chính phủ và tổ chức quốc tế. Đặc biệt đến năm 2014, khi các nước
châu Á có nhiều bước tiến trong tăng trưởng kinh tế thì các nước phát triển như khu
vực EU, Nga đang xuất hiện những dấu hiệu suy thoái, Nhật Bản và Trung Quốc
tăng trưởng chậm lại. Bối cảnh nền kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, xung
đột mâu thuẫn xảy ra ở nhiều nơi đặc biệt là căng thẳng trên biển Đông đã tác động
mạnh mẽ đến thị trường ngoại hối quốc tế cũng như Việt Nam. Trong khi đó,
NHNN vẫn tiếp tục theo đuổi chính sách duy trì tỷ giá ổn định trong biên độ cho
phép. Vấn đề cấp thiết được đặt ra là cần có một cái nhìn toàn diện về các nhân tố

tác động đến tỷ giá hối đoái cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó tới tỷ
giá, thông qua đó NHNN có thể linh hoạt sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ
cũng như các giải pháp cần thiết để ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối.
Trên cơ sở đã phân tích, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam ” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận này chủ yếu tập trung làm rõ các nhân tố
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến biến động tỷ giá USD/VND trong giai
đoạn 2010 – 2015, từ đó xây dựng mô hình dự báo tỷ giá và đề xuất một số mục
tiêu ngắn và trung hạn cho việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các nhân tố ảnh hưởng đến biến động
tỷ giá.
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian và thông tin thu thập, khóa
luận tập trung vào nghiên cứu diễn biến tỷ giá và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá

Page 1


USD/VNĐ giai đoạn 2010 – 2015 mà không thể khảo sát cho tỷ giá các loại ngoại
tệ khác.
Thời gian: Từ quý I/2010 đến quý I/2015. Các số liệu sử dụng trong mô hình
được sử dụng từ quý I/2007 đến quý I/2015
Không gian: Thị trường ngoại hối Việt Nam
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung giải quyết ba
vấn đề chính:
Thứ nhất, đưa ra hệ thống cơ sở lý luận về tỷ giá. Tìm ra các nhân tố tác
động tới tỷ giá trong ngắn, trung và dài hạn

Thứ hai, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động tỷ giá và xây dựng
mô hình kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó
Thứ ba, xây dựng mô hình dự báo tỷ giá và đề xuất một số mục tiêu điều
hành tỷ giá
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
tổng hợp, logic, so sánh đối chiếu, thống kê bảng số liệu, mô hình kinh tế lượng, hệ
thống hóa và luận giải.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tỷ giá hối đoái.
Chương 2: Khảo sát và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái
tại Việt Nam.
Chương 3: Mô hình dự đoán tỷ giá – khuyến nghị về điều hành chính sách tỷ
giá hướng đến các mục tiêu ngắn, trung và dài hạn.
Mặc dù có nhiều cố gắng và nỗ lực song do hạn chế về thời gian, tài liệu và
kinh nghiệm nên khóa luận không thể tránh khỏi những điểm thiếu sót. Vì vậy, tôi
rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận
được hoàn thiện hơn.


Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại
thương đã trang bị cho tôi các kiến thức quý báu trong thời gian học ở trường. Đặc
biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS,TS. Đặng Thị Nhàn, người đã hết lòng hướng
dẫn, tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm khóa luận.


CHƯƠNG 1:


CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI

1.1

Tỷ giá hối đoái

1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có hệ thống tiền tệ riêng.
Tuy nhiên, nhu cầu tham gia vào các lĩnh vực thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế và
các quan hệ tài chính quốc tế khác đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau.
Việc thanh toán giữa các quốc gia yêu cầu việc chuyển đổi đồng tiền của nước này
sang nước khác hoặc cũng có thể là chuyển đổi sang đồng tiền của nước thứ ba. Vì
vậy, vấn đề chuyển đổi đồng tiền giữa các quốc gia để xác định giá trị giao dịch
thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng. Điều này đã nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái
trong nền kinh tế. Vậy tỷ giá hối đoái là gì?
Sau đây là một số khái niệm về tỷ giá đang được sử dụng phổ biến trên thế
giới1:
 Theo Thomas P. Fitch: Tỷ giá là giá chuyển đổi để đổi một đồng tiền
này lấy đồng tiền khác.
 Theo Peter Collin: Tỷ lệ trao đổi hay tỷ giá là giá cả, tại đó một đồng
tiền này đổi lấy đồng tiền kia.
 Theo Keith Pibean: Tỷ giá, đơn giản là giá cả của một đồng tiền được
biểu thị thông qua đồng tiền khác.
 Theo David K. Eiteman: Tỷ giá là giá cả của đồng tiền một quốc gia
được thể hiện bằng số đơn vị đồng tiền khác hoặc hàng hóa ( điển
hình là vàng hoặc bạc).
 Theo Frederic S. Mishkin: Giá cả của một đồng tiền được biểu thị
thông qua đồng tiền khác gọi là tỷ giá.
 Theo giáo trình tài chính quốc tế. Học viện Tài chính . NXB Tài chính

2002, trang 238: “Thực chất của tỷ giá hối đoái là tương quan sức

1

Theo GS,TS Nguyễn Văn Tiến, 2012, Giáo trình Tài Chính Quốc Tế, Nhà xuất bản thống kê, trang

295

Page 1


mua giữa các đồng tiền và là mức giá mà tại đó các đồng tiền có thể
chuyển đổi được cho nhau”.
 Theo Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, năm 2010: “ Tỷ giá hối
đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính
bằng đơn vị của Việt Nam”.
Như vậy, từ các điểm chung trong các định nghĩa về tỷ giá nêu trên, được
thừa nhận rộng rãi ngày nay theo cơ chế kinh tế thị trường, tỷ giá được định nghĩa
như sau: “Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền
khác”.
Theo khái niệm này, tỷ giá được hiểu hoàn chỉnh hơn, vì nó khắc phục được
một số hạn chế như:
 Hạn chế về quy định là đồng tiền của một quốc gia – bởi hiện nay ngoài
đồng tiền của các quốc gia còn có các đồng tiền chung như EUR, SDR,…
 Hạn chế về gắn tỷ giá thông qua hàng hóa (đặc trưng là vàng, bạc…) do hiện
nay IMF cấm các quốc gia thành viên không được gắn đồng tiền quốc gia với
vàng bạc nên trên thực tế không còn quốc gia nào gắn tiền tệ của mình với
vàng và bạc nữa.
 Hạn chế về tương quan sức mua giữa các đồng tiền. Trong cơ chế kinh tế thị
trường, tỷ giá là giá cả được xác định theo quy luật quan hệ cung cầu trên thị

trường ngoại hối. Tỷ giá thường xuyên biến đổi để phản ánh những thay đổi
trong các biến số xác định như lạm phát, lãi suất, tăng trưởng kinh tế,…
1.1.2 Phương pháp yết tỷ giá
Hiện nay trên thế giới sử dụng đồng thời hai phương pháp yết tỷ giá là:
- Yết tỷ giá trực tiếp: là phương pháp biểu thị một đơn vị ngoại tệ bằng bao
nhiêu đơn vị tiền tệ trong nước.
Đối với phương pháp trực tiếp thì ngoại tệ là đồng tiền yết giá, đồng tiền
trong nước là đồng tiền định giá.
Đa số các quốc gia trên thế giới áp dụng phương pháp trực tiếp, trong đó có
Việt Nam.
Ví dụ: Tại ngân hàng Vietcombank, Hà Nội niêm yết
USD/VND = 21.465/525


Có nghĩa là: Tại Hà Nội ngân hàng mua 1 USD trả 21.465 VND
và bán 1USD thu 21.525 VND.
- Yết giá gián tiếp: là phương pháp biểu thị một đơn vị tiền tệ trong nước
bằng bao nhiêu đơn vị tiền ngoại tệ.
Đối với phương pháp gián tiếp thì tiền trong nước là đồng tiền yết giá, còn
ngoại tệ là đồng tiền định giá. Hiện nay trên thế giới chỉ có 5 đồng tiền dùng
phương pháp yết giá gián tiếp gồm GBP, AUD, NZD, EUR và SDR.
USD yết giá gián tiếp với mọi loại tiền trừ 5 đồng tiền trên.
Ví dụ: Tại Mỹ niêm yết: EUR/USD 0,9726/0,9731 có nghĩa là tại Mỹ ngân
hàng mua 1 EUR giá 1/0,9731 USD và bán 1 EUR giá 1/0,9726 USD.
1.1.3 Phân loại tỷ giá hối đoái
Dựa theo các tiêu chí khác nhau mà người ta chia tỷ giá hối đoái thành nhiều
loại khác nhau. Sau đây là một số tiêu chí phân loại tỷ giá hối đoái thường gặp:
1.1.3.1

Căn cứ vào chính sách tỷ giá


 Tỷ giá chính thức: - Official Rate (ở Việt Nam ngày nay là tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng): Là tỷ giá do NHTW công
bố. Nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính
thức được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác
liên quan đến tỷ giá chính thức. Ngoài ra, ở Việt Nam tỷ giá chính thức còn
là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.
 Tỷ giá chợ đen: là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do
quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
 Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ dao
động hạn hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định,
buộc NHTW phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối
quốc gia thay đổi.
 Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ
cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.
 Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành
can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.


1.1.3.2

Căn cứ theo nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ

 Tỷ giá giao ngay (Spot rate): Là tỷ giá được thỏa thuận vào ngày hôm nay
nhưng giao dịch ngoại tệ sẽ xảy ra trong vòng 2 ngày sau đó (T+2).
 Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thỏa thuận vào ngày hôm nay
nhưng áp dụng cho ngày giao dịch ngoại tệ tương lai sau ngày thỏa thuận.
Theo giao dịch này, hai bên mua bán sẽ cam kết mua bán với nhau một số
lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ diễn ra
trong tương lai.

Ngoài ra, còn có các tỷ giá khác như: Tỷ giá mua vào (Bid rate), tỷ giá bán ra
(Ask rate), tỷ giá tiền mặt (Bank note rate), tỷ giá chuyển khoản ( Transfer rate), tỷ
giá mở cửa (Opening rate), tỷ giá đóng cửa (Closing rate), tỷ giá chéo (Cross rate).
1.1.3.3

Căn cứ theo phương pháp xác định

 Tỷ giá danh nghĩa (Normial exchange rate – NER): Là giá cả của một đồng
tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương
quan sức mua hoàn hóa và dịch vụ giữa chúng.
Ví dụ: 1 USD = 21.465 VND, ở đây 1 đô la Mỹ có giá là 21.465 VND. Tỷ
giá này được gọi là tỷ giá danh nghĩa bởi vì nó chưa đề cập đến tương quan sức mua
giữa USD và VND, cụ thể chúng ta chưa biết rõ là 1 USD mua được bao nhiêu hàng
hóa ở Việt Nam. Có thể 1 USD mua được hàng hóa ở Mỹ là bằng, ít hơn hay nhiều
hơn so với 21.465 VND mua ở Việt Nam.
 Tỷ giá thực ( Real exchange rate – RER) bằng tỷ giá danh nghĩa đã được
điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nước và nước ngoài, do đó, nó là chỉ
số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
Công thức tính tỷ giá thực :
+ Tỷ giá thực trạng thái tĩnh :
𝑒=𝐸×

𝑃∗
𝑃

Trong đó: e là tỷ giá thực – dạng chỉ số
E là tỷ giá danh nghĩa
P* là mức giá cả ở nước ngoài bằng ngoại tệ
P là mức giá cả trong nước bằng nội tệ



+ Tỷ giá thực trạng thái động:
𝑜
𝑒𝑟𝑡

=

𝑒𝑡𝑜

𝐶𝑃𝐼𝑡𝑜∗
×
𝐶𝑃𝐼𝑡𝑜

Trong đó: eort là chỉ số tỷ giá thực tại thời điểm t so với thời điểm 0
Eto là chỉ số tỷ giá danh nghĩa tại thời điểm t so với thời điểm 0
CPI0t là chỉ số giá trong nước tại thời điểm t so với thời điểm 0
CPI0*t là chỉ số giá ở nước ngoài tại thời điểm t so với thời điểm 0
 Tỷ giá danh nghĩa đa phương ( Norminal effective exchange rate - NEER) là
chỉ số tỷ giá trung bình của một đồng tiền so với các đồng tiền còn lại. Việc
xác định NEER dựa trên tỷ trọng thương mại một nước với nhóm các nước
có sử dụng đồng tiền tham gia trong rổ tiền tệ. Vì vậy, về tổng thể NEER
được sử dụng để xem xét một đồng tiền là mạnh hay yếu.
 Tỷ giá thực đa phương ( Real effective exchange rate – REER) bằng tỷ giá
danh nghĩa đa phương (NEER) đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát trong
nước với tất cả các nước còn lại, do đó, nó phản ánh tương quan sức mua
giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền còn lại. REER là thước đo tổng hợp vị thế
cạnh tranh thương mại của một nước so với tất cả các nước bạn hàng còn lại.
Do vậy nên các nước hiện nay đều tính toán và công bố tỷ số này.
1.1.4 Tác động của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế
Tỷ giá hối đoái giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế của

một quốc gia cũng như các quan hệ quốc tế thông qua việc phản ánh tương quan các
giá trị đồng tiền của các nước khác nhau. Nó có thể làm tăng, giảm, mở rộng hay
thu hẹp các hoạt động kinh tế đối ngoại, trước hết là các hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ. Qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế trong nước như tốc
độ tăng trưởng kinh tế, tính cân bằng của cán cân thanh toán, mức độ ổn định của
lạm phát…
1.1.4.1

Tác động đến lạm phát

Một đồng nội tệ mạnh có thể khuyến khích người tiêu dùng và các công ty
của nước đó mua hàng hóa từ các nước khác. Trường hợp này làm tăng tính cạnh
tranh của hàng hóa nước ngoài và buộc các nhà sản xuất nội địa không được tăng


giá hàng. Vì vậy, một đồng nội tệ yếu tạo áp lực tăng lạm phát trong nước và tỷ lệ
lạm phát cao lại tạo áp lực giảm giá trị đồng nội tệ. Một đồng nội tệ mạnh tạo áp lực
giảm lạm phát do giá nguyên vật liệu nhập khẩu giảm đi, buộc các doanh nghiệp
trong nước hạ giá bán sản phẩm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, từ đó lại tạo áp lực
tăng giá đồng nội tệ.

1.1.4.2

Tác động tới cán cân thương mại quốc tế

Diễn biến tăng giảm của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
xuất nhập khẩu thông qua giá cả. Khi tỷ giá hối đoái thay đổi kéo theo sự thay đổi
của giá hàng xuất nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị
trường quốc tế. Chính vì thế, tỷ giá là một công cụ vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán
cân thương mại quốc tế theo một mục tiêu đã định trước của một quốc gia.

Đối với hoạt động xuất khẩu, trong trường hợp các điều kiện khác giữ
nguyên, khi tỷ giá hối đoái tăng, có nghĩa là đồng nội tệ mất giá, thì giá hàng hóa
dịch vụ của nước đó sẽ giảm đi tương đối so với nước ngoài. Dẫn đến cầu về xuất
khẩu hàng hóa dịch vụ nước đó sẽ tăng, cầu về hàng hóa nước ngoài sẽ giảm và tạo
sự thặng dư cho cán cân thương mại. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, tức là
đồng nội tệ lên giá so với ngoại tệ, thì giá hàng hóa nội địa sẽ đắt hơn tương đối so
với nước ngoài. Điều này sẽ làm hạn chế xuất khẩu, tăng nhập khẩu mở rộng cạnh
tranh với hàng hóa sản xuất trong nước. Tình hình này có xu hướng làm cho cán cân
thương mại bị thiếu hụt. Tuy nhiên, đây là cơ hội cho các nhà nhập khẩu, đặc biệt là
nhập khẩu nguyên liệu, máy móc để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước.
1.1.4.3

Tác động đến hoạt động đầu tư và tín dụng quốc tế

Đầu tư quốc tế:
Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI): Tỷ giá hối đoái tác
động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư hoặc góp vốn kinh doanh
tính theo đồng tiền của nước ngoài đầu tư. Bên cạnh đó, tỷ giá còn tác động tới
khoản lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư và quá trình sản xuất kinh
doanh của họ. Vì vậy, những biến động của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư từ phía đối tác nước ngoài


Đối với đầu tư gián tiếp: Đây là loại hình đầu tư vào lĩnh vực mua bán, kinh
doanh các loại chứng khoán. Khi tỷ giá hối đoái thay đổi nó sẽ tác động lên giá cả
của các loại chứng khoán trên thị trường. Chẳng hạn, khi tỷ giá hối đoái tăng lên,
các nhà đầu tư sẽ đổ dồn vào mua các loại chứng khoán niêm yết bằng đồng tiền lên
giá đó để những biến động của tỷ giá ít ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Ngược lại,
khi tỷ giá của một đồng tiền giảm, hay đồng tiền đó mất giá, các chủ đầu tư sẽ bán
tháo các chứng khoán niêm yết bằng đồng tiền xuống giá để chuyển sang các loại

hình đầu tư khác. Nếu điều này xảy ra, nó sẽ tác động tiêu cực không nhỏ đến nền
kinh tế, đặc biệt là với các nước có thị trường chứng khoán phát triển.
Tín dụng quốc tế
Đối với người nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ, tỷ giá hối đoái giảm sẽ làm
giảm giá trị khoản tiền cho vay và khoản lãi thu về so với mức họ được hưởng nếu
tỷ giá không biến đổi. Ngược lại, khi tỷ giá tăng, ngươi cho vay sẽ thu được lợi từ
gia tăng giá trị khoản vốn cho vay và tiền lãi thu được
Đối với người đi vay, khi tỷ giá tăng lên thì giá trị khoản vay và lãi phải trả
tính theo đồng nội tệ tăng lên tương đương. Trong trường hợp này, họ thường có xu
hướng muốn chuyển các tài khoản ở ngân hàng của họ sang tài khoản ngoại tệ lên
giá để bảo toàn lượng tiền có được trước những biến động của tỷ giá. Nếu điều này
xảy ra thì cầu ngoại tệ tiếp tục tăng lên đẩy tỷ giá tiếp tục lên cao.
1.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái

1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn
1.2.1.1

Hành vi bầy đàn

Banejee (1992) cho rằng hành vi bầy đàn là hành vi mọi người hành động
theo những gì người khác đang làm, thậm chí ngay cả khi thông tin riêng của họ cho
thấy nên hành động một cách khác đi. Có rất nhiều nghiên cứu về phân tích tâm lý
nhà đầu tư cho thấy rằng, các nhà đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của các biến động vĩ
mô và tâm lý bầy đàn khi tham gia đầu tư.

1.2.1.2

Tâm lý, kỳ vọng của nhà đầu tư


Nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới tỷ giá trong ngắn hạn là tâm lý của các
nhà đầu tư. Các nhà đầu tư là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại


hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt
động đó lại chịu sự chi phối bởi các yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như sự kỳ vọng
vào tương lai. Điều này giải thích tại sao giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh kỳ vọng
của dân chúng trong tương lai. Nếu mọi người kỳ vọng rằng tỷ giá ngoại hối sẽ tăng
trong tương lai, mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ khiến tỷ giá tăng ngay trong hiện
tại. Mặt khác, giá ngoại tệ cũng rất nhạy cảm với các thông tin cũng như các chính
sách của chính phủ. Chẳng hạn, nếu có tin đồn chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu để giảm thâm hụt cán cân thanh toán, mọi người có xu hướng bán
ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
1.2.1.3

Khối lượng đặt lệnh

Trên thị trường ngoại hối quốc tế, tồn tại sự tương quan cùng chiều giữa tỷ
giá giao ngay với dòng tiền giao dịch đưa vào thị trường của các trung tâm giao
dịch hối đoái và khối lượng đặt lệnh của các nhà đầu tư. Những giải thích cho ảnh
hưởng của khối lượng đặt lệnh xuất phát từ giả định là thông tin trên thị trường tiền
tệ có hai dạng: Dạng công khai và dạng nội bộ ( hay còn gọi là thông tin riêng) - các
mô hình xác định tỷ giá hối đoái theo các nhân tố vĩ mô luôn giả định thị trường
tiền tệ chỉ có một dạng thông tin công khai và không xem xét yếu tố thông tin nội
bộ. Khối lượng đặt lệnh được xem là mối tương quan với tỷ giá vì chúng đo lường
hành vi của những thành phần tham gia thị trường dựa trên những thông tin nội bộ
của họ. Theo nghiên cứu về vai trò của các nhân tố trên đến tỷ giá hối đoái trong
ngắn hạn đối với các giao dịch viên ngoại hối do Yin-Wong, Menzie và Ian (2007),
29,3% số người tham gia cho rằng hành vi bầy đàn là yếu tố xác định tỷ giá hối đoái

trong ngắn hạn, 32,8% do ảnh hưởng của thông tin công bố, 25,3% do khối lượng
đặt lệnh 10,3% do tâm lý nhà đầu tư và 2,3% do các yếu tố khác.2
1.2.1.4

Sự phản ứng với tin tức

Tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn chịu ảnh hưởng rất lớn của thông tin do Ngân
hàng Trung Ương, các chính trị gia công bố. Những thông tin này ngay khi xuất
hiện sẽ tác động trực tiếp một cách nhanh chóng đến tỷ giá hối đoái. Chẳng hạn,
một thông tin khả quan về tình hình lạm phát của Mỹ được công bố, các nhà đầu tư

2
Yin-Wong Cheung, Menzie D.Chinn và Ian W.Marsh, How do UK –Based foreign exchange
dealers think their market operates?, International Journal of Finance and Economíc, 289 – 306, 2004


tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn sẽ tiến hành mua vào đồng USD làm tỷ giá tăng
lên nhanh chóng.
Biến động của giá vàng trong ngắn hạn

1.2.1.5

Ngày nay, vàng không còn giữ vai trò chính trong xác định giá trị đồng tiền
của một quốc gia, nhưng một lượng lớn vàng vẫn được các NHTW và IMF dự trữ.
Đối với những quốc gia mà người dân vẫn duy trì thói quen tiết kiệm bằng vàng, thì
sự biến động của giá vàng vẫn có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư hay tiết
kiệm của người dân. Đặc biệt là tại các quốc gia có chế độ tỷ giá thả nổi, biến động
của tỷ giá có mối tương quan mật thiết với biến động của giá vàng, nhất là trong
ngắn hạn.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong dài hạn

Chênh lệch lạm phát

1.2.2.1

Hiệu ứng lạm phát VND lên tỷ giá USD/VND
E (USD/VND)
S1

D0D1

S0

E1

E0

0

Q (USD)

Hình 1.1: Hiệu ứng lạm phát lên tỷ giá
Theo học thuyết ngang giá sức mua, tỷ lệ thay đổi tỷ giá sẽ biến động phản
ánh tương quan lạm phát theo công thức:
𝜋 − 𝜋∗
∆𝑒 =
× 100%
1 + 𝜋∗


Học thuyết này giả định, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi

tỷ lệ lạm phát trong nước tăng tương đối so với nước ngoài, khiến cho hàng hóa nội
địa trở nên đắt hơn so với hàng hóa nước ngoài dẫn đến:
Cầu nhập khẩu đối với nội địa tăng, dẫn đến cầu ngoại tệ tăng, làm dịch
chuyển đường cầu ngoại tệ sang phải, kết quả nội tệ giảm giá tức tỷ giá tăng
Cầu xuất khẩu hàng hóa đối với nội tệ giảm, dẫn đến đường cung ngoại tệ
giảm làm đường cung ngoại tệ dịch chuyển sang trái, kết quả nội tệ giảm giá tức tỷ
giá tăng
Hiệu ứng lạm phát tác động lên tỷ giá có ảnh hưởng ngược lại trong trường
hợp lạm phát của nước ngoài tăng tương đối so với nội địa, tức là làm ngoại tệ giảm
giá hay tỷ giá giảm.
1.2.2.2

Chênh lệch lãi suất

Ảnh hưởng của lãi suất danh nghĩa:Theo thuyết ngang giá lãi suất, tỷ giá
giữa hai đồng tiền phải biến động để phán ánh tương quan lãi suất giữa chúng theo
công thức:
∆𝐸 =

𝑅 − 𝑅∗
× 100%
1 + 𝑅∗

Trong đó:
∆E: tỷ lệ % thay đổi tỷ giá sau một năm.
R: mức lãi suất/năm của nội tệ;
R*: mức lãi suất/năm của ngoại tệ.
Vì R và R* là mức lãi suất nên tần số thay đổi phụ thuộc vào chính sách tiền
tệ của NHTW
Các luồng tiền sẽ chảy từ nơi có lãi suất thấp đến nơi có lãi suất cao theo

nguyên lý nước chảy chỗ trũng. Nói chung, nếu các điều kiện và môi trường kinh
doanh của các nước tương đương nhau, nước nào có lãi suất cao hơn sẽ thu hút
nguồn vốn đổ vào nhiều hơn. Do đó, làm tăng cung ngoại hối dẫn đến tỷ giá sẽ
giảm xuống. Chẳng hạn, khi Việt Nam nâng lãi suất tiền gửi trong nước lớn hơn so
với các nước trong khu vực thì lượng ngoại tệ sẽ chảy vào Việt Nam để đầu tư cũng
tăng làm giảm tỷ giá.
Ảnh hưởng của lãi suất thực: Trong khi lãi suất danh nghĩa cao có thể thu hút
dòng vốn nước ngoài để đầu tư vào các chứng khoán có lãi suất cao thì lãi suất cao


này có thể phản ánh dự kiến lạm phát cao. Vì vậy, các nhà đầu tư sẽ cân nhắc nhiều
hơn trong việc đầu tư để đảm bảo an toàn.
1.2.2.3

Tác động của cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán quốc tế có tác động rất quan trọng đến tỷ giá hối đoái.
Tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế sẽ tác động trực tiếp đến cung và cầu
ngoại hối, do đó nó tác động trực tiếp và rất nhạy bén đến tỷ giá hối đoái. Về
nguyên tắc, nếu cán cân thanh toán thặng dư dẫn đến cung ngoại hối lớn hơn cầu
ngoại hối khiến tỷ giá có xu hướng giảm. Ngoài ra, theo nghiên cứu của
Baharumshaha và Masih (2005) về mô hình dự báo tỷ giá đã cho thấy mối liên hệ
giữa tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái, khi đưa thêm nhân tố tài khoản vãng lai
vào mô hình xác định tỷ giá hối đoái thì mức độ giải thích của mô hinh tăng lên
đáng kể3. Các nghiên cứu theo Rosenberg (2003), Murphy (2003) chỉ ra rằng những
quốc gia có tài khoản vãng lai liên tục thặng dư thường có đồng nội tệ được định giá
cao theo thời gian.
1.2.2.4

Sự can thiệp của Ngân hàng Trung Ương


Đối với các quốc gia trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết, vai trò
can thiệp của nhà nước có vị trị quan trọng. Thông qua các kênh trực tiếp hoặc gián
tiếp, NHTW sẽ can thiệp và ổn định tỷ giá hối đoái theo mục tiêu chính sách của
chính phủ, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
Phương pháp trực tiếp: NHTW trực tiếp tham gia mua bán ngoại tệ trên thị
trường
Phương pháp gián tiếp: NHTW tác động đến tỷ giá thông qua các yếu tố ảnh
hưởng khác như lãi suất, lạm phát,…
Các công cụ can thiệp chủ yếu của NHTW
 Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các
NHTM. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho NHTM, NHTW đã tăng lượng tiền
cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho NHTM tăng khả năng thanh toán của họ.
 Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: NHTW quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại các
NHTM qua đó nhằm thay đổi lượng cung tiền.
3

Xem thêm: Ahmad Zubaidi Baharumshaha, A. Mansur M. Masih (2005), Current account,
exchange rate dynamíc and the predictability: the experience of Malaysia and Singapore, Journal of
International Financial Markets Institutions & Money, Vol 15, tr 255 – 270.


 Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: NHTW trực tiếp tham gia họat động mua
bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy
tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ tại NHTM
 Công cụ lãi suất tín dụng: NHTW ấn định mức lãi suất cho vay để các
NHTM điều chỉnh lãi suất của mình theo giới hạn tạo ảnh hưởng đến lượng
cung, cầu vốn trên thị trường.
 Công cụ hạn mức tín dụng: là công cụ trực tiếp, theo đó các NHTM phải
chấp hành cấp tín dụng theo mức NHTW yêu cầu.

1.2.2.5

Ảnh hưởng của tỷ giá thị trường tự do

Thông thường, tỷ giá trên thị trường tự do cao hơn so với tỷ giá chính thức
và tỷ giá chính thức ở các quốc gia thường phải điều chỉnh để theo kịp tỷ giá trên thị
trường chợ đen. Nguyên nhân chính của sự chênh lệch tỷ giá là do các ngân hàng
không đáp ứng đủ lượng ngoại tệ, chính sách kiểm soát của chính phủ, do các hoạt
động rửa tiền … Trong ngắn hạn, tỷ giá chợ đen có thể biến động mạnh hơn rất
nhiều so với tỷ giá chính thức. Tuy nhiên, trong dài hạn, tỷ giá chợ đen và tỷ gía
chính thức là cân bằng nhau.
1.2.2.6

Sự vận động của nguồn vốn quốc tế

Ngày nay, hoạt động vay và cho vay quốc tế diễn ra rất mạnh mẽ ( riêng
trong năm 2014 vốn đầu tư vào Việt Nam vượt 20 tỷ USD tăng 19% so với kế
hoạch đầu năm)4, lượng tiền luân chuyển với lượng lớn và thường xuyên ảnh hưởng
lớn tới sự thay đổi của tỷ giá.
Giả sử, các nước trên thế giới muốn đầu tư vào Việt Nam, họ sẽ đổi ngoại tệ
lấy tiền đồng, làm cung ngoại tệ tăng và đường cung dịch chuyển sang phải, ngoại
tệ sẽ giảm giá so với Việt Nam đồng, hay tỷ giá giảm.
1.2.2.7

Tình hình chính trị, xã hội

Các điều kiện kinh tế thay đổi hoặc các sự kiện kinh tế, tài chính sẽ ảnh
hưởng đến các hoạt động kinh doanh và đầu tư của quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến
luồng tiền chạy ra và chạy vào quốc gia đó và kết quả là ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đoái. Ví dụ như cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 ở châu Á đã làm đồng tiền


4
Nguồn: />

của một số nước châu Âu mất giá khá nhiều. Các chính sách thuế, tăng trưởng kinh
tế, chính sách đầu tư của các quốc gia đều có thể ảnh hưởng đến sự dịch chuyển các
luồng vốn đầu tư giữa các nước, từ đó tác động lên tỷ giá hối đoái.
1.3

Các lý thuyết kinh tế về quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các

nhân tố vĩ mô
1.3.1 Lý thuyết ngang giá sức mua
Ngang giá sức mua là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền, theo tỷ lệ này thì số
lượng hàng hóa mua được là như nhau ở trong nước và ở nước ngoài khi chuyển đổi
một đơn vị nội tệ ra ngoại tệ và ngược lại.
Công thức 1

EP =

P
P*

Bảng 1.1: Ví dụ về ngang giá sức mua5

Rổ hàng
hóa

Tỷ
trọng


Giá ở Mỹ
USD/1 đơn
vị

Giá trị trong rổ
hàng hóa quy
USD

Giá ở Việt
Nam VND/1
đơn vị

Giá trị trong rổ
hàng hóa quy
VND

(1)

(2)

(3)

(4)=(2)x(3)

(5)

(6)=(2)x(5)

0,05


2

0,10

10.000

500

0,05

3

0,15

20.000

1.500

0,10

10

1,00

120.000

12.000

0,64


4

2,56

75.000

48.000

0,15

15

2,25

300.000

45.000

0,005

200

1,00

4.000.000

20.000

Máy tính


0,005

200

1,00

4.000.000

20.000

Tổng

1,000

-

8,06

-

147.000

Đánh xi
giầy
Dịch vụ
cắt tóc
nam
Làm tóc
nữ

Cơm văn
phòng
Áo sơ mi
nam XK
Điện
thoại di
động

PPP =

147.000
8,06

=18.238

Với tỷ lệ trao đổi 1 USD = 18.238 VND, thì USD và VND là ngang giá sức mua với nhau

5

378

Theo GS,TS Nguyễn Văn Tiến, 2012, Giáo trình Tài Chính Quốc Tế, Nhà xuất bản thống kê, trang


Như vậy, ngang giá sức mua và tỷ giá đều là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền,
nhưng tỷ giá không đề cập đến sức mua mà đơn thuần chỉ là tỷ lệ trao đổi. Tuy
nhiên, giữa tỷ giá và ngang giá sức mua có mối quan hệ khăng khít. Mối quan hệ
này được thể hiện bằng quy luật ngang giá sức mua - PPP:
er =


E∙P*
P

Trong đó: E là tỷ giá giao dịch trên thị trường.
Có hai khả năng xảy ra đối với tỷ giá thực:
Er> 1 ( tức E.P* > P) giá hàng hóa trong nước rẻ hơn nước ngoài, các nhà
kinh doanh chênh lệch giá sẽ vào cuộc, dùng nội tệ mua hàng hóa trong nước làm
cho P tăng sau đó bán hàng hóa ở nước ngoài thu ngoại tệ làm P* giảm, chuyển đổi
ngoại tệ sang nội tệ làm E giảm. Các hành vi này sẽ khiến cho er giảm xuống và chỉ
dừng lại chừng nào er = 1. Như vậy trạng thái er> 1 cũng chỉ là tạm thời.
Er< 1 (túc E.P*các hành vi kinh doanh chênh lệch giá sẽ vào cuộc, dùng nội tệ mua ngoại tệ làm E
tăng. Sau đó, dùng ngoại tệ mua hàng hóa nước ngoài làm cho P* tăng. Cuối cùng
chuyển hàng hóa về nước bán làm P giảm. Các hành vi này đã làm cho er tăng và
chỉ dừng lại cho đến khi er = 1. Như vậy, trạng thái er< 1 cũng chỉ là tạm thời.
Qua phân tích, theo quy luật thì tỷ giá thực luôn có xu hướng vận động về
giá trị là 1 đơn vị. khi er = 1, tức E.P* = P, ta có hai đồng tiền ngang giá sức mua
với nhau và mối quan hệ giữa tỷ giá và ngang giá sức mua sẽ là E = Ep. Như vậy, tỷ
giá giao dịch trên thị trường phải phản ánh ngang giá sức mua giữa hai đồng tiền.
Hay nói cách khác, ngang giá sức mua giữa hai đồng tiền là cơ sở hình thành tỷ giá
giao dịch trên thị trường ngoại hối.
Tuy nhiên, trong thực tế, tỷ giá giao dịch trên thị trường có thể lệch khỏi
đáng kể so với ngang giá sức mua mà các hành vi kinh doanh chênh lệch vẫn không
thể vào cuộc. Nguyên nhân chính là do sự tồn tại của nhóm hàng hóa NITG và các
nhân tố F – Freight ( bao gồm chi phí vận chuyển, mức thuế VAT, bảo hiểm rủi ro
hàng hóa….).


1.3.2 Lý thuyết ngang giá lãi suất
Khi quan sát bảng niêm yết lãi suất tại các NHTM thấy rằng các đồng tiền

khác nhau có mức lãi suất khác nhau. Câu hỏi được đặt ra là tại sao mức lãi suất của
các đồng tiền lại khác nhau? Tại sao các nhà đầu tư không đầu tư vào các đồng tiền
có mức lãi suất cao hơn để hưởng lợi?
Từ học thuyết PPP cho thấy đồng tiền tiềm ẩn lạm phát cao sẽ giảm giá trong
tương lai, còn đồng tiền có lạm phát thấp sẽ lên giá trong tương lai. Do đó, có thể
thấy rằng một đồng tiền tiềm ẩn lạm phát cao phải có mức lãi suất cao hơn đồng
tiền có lạm phát thấp, khi đó mức lãi suất thực của hai đồng tiền như nhau, có như
vậy thị trường mới trở nên cân bằng. Như vậy, xét theo tiêu chí lãi suất thực thì việc
đầu tư hay đi vay bằng bất kì đồng tiền nào cũng có kết quả như nhau. Học thuyết
ngang giá lãi suất với giả định sự chu chuyển vốn là tự do ( bỏ qua chi phí giao dịch
thuế) và sự chu chuyển vốn là hoàn hảo, rủi ro quốc gia là như nhau thì hoạt động
đầu tư hay đi vay trên thị trường tiền tệ sẽ có mức lãi suất là như nhau khi quy về
một đồng tiền chung cho dù đồng tiền đầu tư hay đi vay là đồng tiền nào.
Quy luật ngang giá lãi suất được nghiên cứuu thông qua hai cơ chế:
Cơ chế kinh doanh chênh lệch giá có bảo hiểm rủi ro tỷ giá ( covered interest
parity – CIP): sử dụng tỷ giá kỳ hạn để quy đổi khoản tiền gốc và lãi từ đồng tiền
này sang đồng tiền khác để loại trừ rủi ro tỷ giá trong quá trình đầu tư hay đi vay.
Cơ chế kỳ vọng không có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (Uncovered Interest Parity –
UIP): sử dụng tỷ giá giao ngay dự tính để quy đổi khoản tiền gốc và lãi từ đồng tiền
này sang đồng tiền khác trong quá trình đầu tư hay đi vay và luôn tồn tại rủi ro tỷ
giá.
1.3.3 Hiệu ứng Fisher quốc tế
Hiệu ứng Fisher quốc tế sử dụng lãi suất để giải thích tại sao tỷ giá hối đoái
thay đổi theo thời gian, nhưng nó có liên quan mật thiết với ngang giá sức mua vì
lãi suất thường có quan hệ mật thiết với tỷ lệ lạm phát. Do đó, chênh lệch lạm phát
giữa các quốc gia có thể là kết quả chênh lệch trong lạm phát.
Điều kiện Fisher trong nền kinh tế mở nói lên rằng mức lãi suất thực giữa
các đồng tiền luôn được kỳ vọng là bằng nhau.
Từ học thuyết ngang giá sức mua và ngang giá lãi suất ta có:



Công thức:∆𝑒1𝑒 = 𝜋 𝑒 − 𝜋 𝑒



∆𝑒1𝑒 = 𝑟 − 𝑟 ∗
Suy ra

𝑟 − 𝑟∗ = 𝜋𝑒 − 𝜋𝑒
𝑟 − 𝜋𝑒 = 𝑟∗ − 𝜋𝑒





1.3.4 Phương pháp tiền tệ
Phương pháp này tập trung cơ bản vào cung và cầu tiền tệ với tỷ giá được
xác định dựa trên mối liên hệ giữa ngang giá sức mua và số lượng tiền tệ. nếu như
PPP kết luận rằng tỷ giả là sự tương quan giá cả của hai quốc gia thì phương pháp
tiền tệ cho rằng tỷ giá giao ngay là tương quan giá của hai đồng tiền, tức là tương
quan giữa cung và cầu của hai đồng tiền. Phương pháp này cho rằng khi cung cầu
tiền thay đổi theo lý thuyết số lượng sẽ tác động làm mức giá thay đổi và làm tỷ giá
thay đổi.
Dựa trên phương pháp tiền tệ sẽ có các mô hình là mô hình Mundell
Fleming, mô hình giá linh hoạt và mô hình giá cứng.
1.3.4.1

Mô hình mudell-Fleming

Dựa trên mô hình IS – LM của Keynes áp dụng cho nền kinh tế đóng, mô

hình Mundell – Fleming đã đề cập đến sự chu chuyển các luồng vốn quốc tế áp
dụng cho nền kinh tế mở thông qua mô hình IS – LM – BP. Mô hình Mundell –
Fleming miêu tả mối tương quan giữa tỷ giá và sản lượng của một nền kinh tế trong
ngắn hạn, qua đó mang lại những kiến thức mới về tính hiệu quả chính sách tiền tệ
và tài khóa nhằm đạt được cân bằng bên trong và bên ngoài. Mô hình này được sử
dụng để lập luận rằng một nền kinh tế không thể đồng thời duy trì cả ba yếu tố: tỷ
giá hối đoái cố định, tự do lưu chuyển vốn và chính sách tiền tệ độc lập. Nguyên tắc
này thường được gọi là bộ ba bất khả thi.
Các giả định của mô hình:
 Nền kinh tế nhỏ và mở ( các quốc gia hội nhập thị trường hàng hóa và thị
trường tài chính, vốn được chu chuyển giữa các nước một cách dễ dàng, chi
phí giao dịch bằng 0)
 Phân tích trong ngắn hạn ( vì trong ngắn hạn nên giá cả P cố định )
Các phương trình chính của mô hình:
Đường IS : Y = C + I + G + NX


×