Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện
công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả
đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu
dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Để tồn tại và phát triển được, ngoài nhiệm vụ sản xuất được nhiều sản phẩm
đạt chất lượng cao, doanh nghiệp còn phải đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đó là nguyên vật liệu. Đây là một trong ba
yếu tố chiếm tỷ trọng lớn quyết định đến giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua,
dự trữ bảo quản và sử dụng có ý nghĩa lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, tiết kiệm vốn.
Công ty CP Xây Dựng A&P đã và đang vận hành công tác kế toán trong quản
lý một cách khoa học. Công ty đã chú trọng nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế
toán, không ngừng nâng cao trình độ cán bộ và trang thiết bị hiện đại trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Bởi thế công ty đã thu được những kết quả trong công tác kế
toán, trong đó có kế toán nguyên vật liệu giữ một vai trò quan trọng trong quản lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong công ty,
đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Kiều Thị Thu Hiền và các anh chị
phòng kế toán công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế
toán nguyên vật liệu” tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P làm khóa luận tốt
nghiệp.
Kết cấu của khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận, còn bao gồm 3 phần
chính:

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang



1

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Bê Tông và
Xây Dựng A&P.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Bê Tông và
Xây Dựng A&P.
Mục đích của đề tài là đi sâu nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết về kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp vào thực tế công việc tại công ty.Mặc
dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế
nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết nhất định. Em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

2

Lớp: TĐ – KT10



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán
nguyên vật liệu.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là nghành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan
trọng trong nghành kinh tế quốc dân. XDCB còn là quá trình xây dựng mới, xây
dựng lại, cải tạo, hiện đại hóa khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường
xá, cầu cống, nhà cửa…nhằm phục vụ cho đời sống xã hội. Đây còn là nghành sản
xuất đặc biệt ở chỗ nó có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các
nghành trong nền kinh tế quốc dân. So với các nghành kinh tế quốc dân khác,
XDCB có những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét ở vật liệu xây dựng,
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của nghành.
Sản phẩm XDCB cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục từ khâu
thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn
thành. Sản phẩm XDCB là những công trình phục vụ cho sản xuất hoặc dân dụng,
chúng được gắn liền trên một địa điểm nhất định như: đất đai, mặt nước, mặt…, nó
được cấu thành từ vật liệu xây dựng, nhân công và máy móc thiết bị. Đặc điểm của
sản phẩm xây dựng là có quy mô, kết cấu phức tạp, thời gian thi công tương đối dài
và có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn. Hơn nữa sản phẩm XDCB mang tính
chất cố định nơi sản xuất. Sản phẩm sau khi hoàn thành cũng là nơi tiêu thụ hoặc
đưa vào hoạt động. Sản phẩm xây dựng đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc,
một công trình xây dựng được thiết kế kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định.
Quá trình khởi công xây dựng cho đến khi công trình bàn giao được đưa vào sử
dụng thường là thời gian dài bởi vì nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về
kỹ thuật của công trình.

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

3

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Một đặc điểm đặc trưng nữa là sản xuất cơ bản thường diễn ra ngoài trời,
chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết… và do đó
việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm
này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo
thi công nhanh, đúng tiến độ khi thời tiết môi trường thuận lợi. Vì trong điều kiện
thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng thi công và phát sinh
thêm khối lượng công trình, có thể phải phá đi làm lại và các bị thiệt hại phát sinh
do ngừng sản xuất. Doanh nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù hợp nhằm tiết
kiệm để hạ giá thành.
Do những đặc điểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố tham gia
cấu thành nên sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng để
tạo ra sản phẩm cần sử dụng rất nhiều yếu tố về vật tư và nhân lực. Việc lập kế
hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư tiền vốn, nhân
công thông thường trong cấu tạo của sản phẩm xây dựng thì chi phí vật liệu chiếm
tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu đặt ra phải sử dụng vật liệu tiết kiệm, có hiệu quả. Một
công cụ để giúp cho việc lập kế hoạch được thuận tiện và chính xác để đảm bảo sử
dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình đó là công tác kế toán
mà cụ thể là kế toán nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng cơ bản.
1.2 Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh

nghiệp xây lắp.

* Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật
hóa như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí, xây dựng … Nguyên vật liệu hình
thành từ những nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp… được
sử dụng để phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay
sử dụng cho bán hàng,cho quản lý doanh nghiệp.

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

4

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

* §Æc ®iÓm :
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất nhất định, và khi tham
gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao
toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì nguyên vật liệu cũng chính là
đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các nghành, các doanh nghiệp xây lắp rất đa
dạng, phong phú về chủng loại và phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản
xuất: Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất,

nguyên vật liệu được tiêu dùng không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt kỹ
thuật: nguyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau, phức tạp về đặc tính lý hóa dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu, môi trường
xung quanh. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối
tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Đối tượng là nguyên vật liệu chỉ khi
đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con người.
* Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau như nhập khẩu, liên
doanh liên kết, đối lưu vật tư…Nên việc quản lý vật liệu càng trở nên cần thiết và
quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp là:
- Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản, nhập
kho hay xuất kho đều phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
- Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá, chủng
loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng, chất
lượng sản phẩm cao nhất.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

5

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

- Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với từng
tính chất lý hóa của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng nguyên
vật liệu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.

-

Đối với khâu dự trữ: Đảm bảo một lượng dự trữ nhất định vừa đủ để quá trình
sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phải dự trữ sao cho không nhỏ hơn mức dự
trữ tối thiểu và không vượt quá mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản
xuất thường xuyên liên tục, tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thếu nguyên
vật liệu.

- Cuối cùng là khâu sử dụng: Cần thực hiện theo đúng các định mức tiêu hao theo
bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao
nhất.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và kế toán guyên vật liệu trước hết
các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và số danh điểm cho
nguyên vật liệu. hệ thống danh điểm và số danh điểm của nguyên vật liệu phải rõ
ràng, chính xác, tương ứng với quy cách chủng loại của nguyên vật liệu.
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh
nghiệp phải có kế hoạch mua, dự trữ nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do vậy,
các doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh
điểm nguyên vật liệu, tránh dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại nguyên vật liệu
nào đó. Định mức tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch
thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu hư hao, mất mát các doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kĩ thuật, bố trí nhân
viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên
vật liệu tồn kho và thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm
nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

6


Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

1.3.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1.Phân loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai
trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đó đòi hỏi phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các thứ nguyên vật liệu cùng loại với
nhau theo một đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc
trưng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này nguyên vật liệu ở
các doanh nghiệp được phân ra các loại như sau:
- Nguyên liệu: và vật liệu chính là những nguyên liệu, vật liệu mà sau quá
trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm
như bông trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi, sắt, thép, sỏi trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp... Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế
biến công nghiệp.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
được dùng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất
lượng của sản phẩm hoặc dùng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình
thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.

- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn,
củi, xăng dầu, ga... Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu
phụ, tuy nhiên nó được tách ra một loại riêng vì việc tiêu dùng và sản xuất nhiên
liệu chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

7

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các vật liệu phụ thông
thường.
- Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động bảo dưỡng, sửa
chữa TSCĐ của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp để bảo quản, bảo dưỡng,
sửa chữa, khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ đòi hỏi các doanh nghiệp phải
mua sắm dự trữ các loại phụ tùng thay thế.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây lắp, XDCB tái tạo TSCĐ.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên như bao
bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng hoặc phế liệu thu hồi.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh
nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ
nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu,
các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên “ Sổ danh điểm vật liệu”.

Sổ này xác định thống nhất tên gọi, mã kí hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá
hạch toán của từng danh điểm nguyên vật liệu (theo mẫu sau).
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Ký hiệu

Tên, nhãn hiệu, quy
ĐVT

cách, phẩm chất
Nhóm Danh điểm NVL

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

Đơn giá

Ghi chú

NVL

8

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại nguyên vật liệu nêu trên được chia thành từng nhóm một cách chi

tiết hơn. Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội dung
quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì nguyên vật
liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các phân xưởng,
tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn.
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên
tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu có khối lượng lớn,
nhiều chủng loại đảm bảo yêu cầu kịp thời và giảm bớt khối lượng công việc do sự
biến động hàng ngày của vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở
chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
nguyên vật liệu.
1.3.2.1 Tính giá nhập kho.
* Đối với giá vốn thực tế nhập kho tùy theo từng lần nhập mà giá vốn được
xác định theo công thức.

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

9

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

- Đối với vật liệu mua ngoài
Trị giá

Giá mua ghi

Thuế nhập khẩu

= trên hóa đơn

vốn thực
tế nhập kho

Chi

+ thuế TTĐB hàng

(không có VAT)

+ phí

Chiết khấu giảm

- giá hàng mua

NK phải nộp(nếu có) thu mua

hàng trả lại


Trong đó chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản,
phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thường và hao hụt định
mức trong quá trình vận chuyển.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế giá GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá
chưa có thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng
cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá mua ghi trên hoá đơn là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến.
Trị giá vật liệu

Giá thực tế của vật liệu
+

=
thực tế

Các chi phí gia

xuất gia công chế biến

công chế biến

- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến.
Trị giá

Giá thực tế của


Vật liệu =
Thực tế

vật liệu xuất
thuê ngoài chế biến

Chi phí thuê
+

gia công

Chi phí vc, bốc dỡ từ
+ DN đến nơi gia công chế
biến và ngược lại

chế biến

- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết từ các đơn vị khác.

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

10

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Đối với nguyên vật liệu nhận vốn liên doanh liên kết thì giá thực tế của
nguyên vật liệu là giá trị được các bên tham gia góp vốn thống nhất, đánh giá chấp
thuận.
Đối với nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của các đơn vị khác thì giá thực
tế nhập kho được tính theo giá thị trường tương đương của số nguyên vật liệu đó.
Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.
1.3.2.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ, tùy theo đặc
điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập – xuất nguyên vật
liệu, yêu cầu quản lý và trình độ của kế toán, thủ kho, hệ thống kho phòng… có thể
lựa chọn và áp dụng một trong các phương pháp sau đây để tính giá thực tế nguyên
vật liệu xuất kho.
* Phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp) :
Giá thực tế NVL xuất kho = số lượng x đơn giá
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô
hàng nhập, áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu và công cụ
dụng cụ, có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy
lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần
nhập đó. Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá nguyên
vật liệu xuất kho kịp thời. Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá theo

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

11


Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

từng danh điểm và phải hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại nên
tốn nhiều công sức.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này
NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập vào kho
sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất kho của NVL được làm
ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước.
* Tính theo giá bình quân gia quyền
Giá thực tế của
NVL xuất kho

=

Giá đơn vị bình
quân của NVL

x

Số

lượng


từng

loại NVL xuất kho

Trong đó giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong 3 cách tùy
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
* Tính theo giá trị bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo cách này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất
kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn
kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + giá trị NVL nhập trong kỳ
= _____________________________________________________________________
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + số lượng NVL nhập trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Cách này tuy
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

12

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN


Giá thực tế NVL
tồn kho cuối kỳ

=

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

số lượng NVL tồn
kho cuối kỳ

đơn giá thực tế NVL
x
nhập kho lần cuối

đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc kế toán dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung. Cách này cũng chưa
đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ.
* Tính theo giá trị bình quân cuối kỳ trước:
Theo cách này, kế toán xác định giá trị bình quân dựa trên giá trị thực tế và
lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá trị đơn vị bình quân nói
trên và lượng nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho theo từng danh điểm.
Giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước

Giá trị bình quân
cuối kỳ trước

=


_______________________________
Số lượng thực tế NVL cuối kỳ trước

Cách này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán và khối lượng tính toán của
kế toán được giảm nhẹ nhưng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay
đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, cách này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
kinh doanh không sát với thực tế. Trường hợp giá cả thị trường có sự biến động lớn
thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo cách này có thể gây ra bất hợp lý (tồn
kho âm).
* Tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu kế toán phải xác định lượng giá trị của hàng tồn
kho và giá trị bình quân căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa hai lần
nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

13

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

Giá trị bình quân

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

=


Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

sau mỗi lần nhập

Cách này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của cách trên
nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do vậy, cách này
thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu
lượng nhập xuất ít.
* Tính theo giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Với các cách tính trên, để xác định được giá thực tế NVL xuất kho đòi hỏi kế
toán phải xác định được NVL xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên,
trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác
nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để
kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá
cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác định được giá thực tế của

Giá trị thực tế
NVL xuất kho

Giá trị thực tế

Giá trị thực

= NVL nhập kho +

tế NVL tồn

trong kỳ


kho đầu kỳ

Gía trị thực tế
+

NVL tồn kho
cuối kỳ

NVL xuất kho trong kỳ:
- Phương pháp giá hạch toán:
Đối với nhiều doanh nghiệp có nhiều loại NVL giá cả thường xuyên biến
động, ngiệp vụ nhập – xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được.
Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

14

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

dài để kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL trong khi chưa tính giá thực tế của nó.
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở một thời điểm
nào đó hay giá NVL bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch

toán để giảm bớt khối lượng công việc cho công tác kế toán nhập, xuất NVL hàng
ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của NVL xuất, tồn kho theo
giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch
toán.
Giá thực tế NVL
=

Hệ số giá NVL

Xuất kho

x

Giá hạch toán
NVLxuất kho

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá NVL
=

______________________________________________________

Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến
hành nhanh chóng và không phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập,
xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL và
đội ngũ kế toán có trình độ cao.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá thực tế của NVL xuất kho là do

doanh nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán
và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
1.4 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật
liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

15

Lớp: TĐ – KT10


TRNG I HC CễNG ON

KHO LUN TT NGHIP

l nhng nguyờn liu ó tri qua ch bin. Vt liu c chia thnh vt liu chớnh,
vt liu ph v nguyờn liu gi tt l nguyờn vt liu. Vic phõn chia nguyờn liu
thnh vt liu chớnh, vt liu ph khụng phi da vo c tớnh vt lý, húa hc hoc
khi lng tiờu hao m l s thm gia ca chỳng vo cu thnh sn phm. Khỏc vi
vt liu l nhng t liu lao ng khụng cú tiờu chun quy nh v giỏ tr v thi
gian s dng ca ti sn c nh. Trong quỏ trỡnh thi cụng xõy dng cụng trỡnh, chi
phớ sn xut cho ngnh xõy lp gn lin vi vic s dng nguyờn, nhiờn vt liu,
mỏy múc v thit b thi cụng v trong quỏ trỡnh ú vt liu l mt trong ba yu t c
bn ca quỏ trỡnh tham gia vo hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip vt
liu b tiờu hao ton b v chuyn giỏ tr mt ln vo chi phớ sn xut kinh doanh
trong k.
Nguyờn vt liu cú v trớ ht sc quan trng i vi hot ng sn xut kinh
doanh ca cỏc doanh nghip, nu thiu nguyờn vt liu thỡ khụng th tin hnh c

cỏc hot ng sn xut vt cht núi chung v quỏ trỡnh thi cụng xõy lp núi riờng.
Trong quỏ trỡnh thi cụng cụng trỡnh, thụng qua cụng tỏc k toỏn nguyờn, vt
liu, t ú cú th ỏnh giỏ nhng khon chi phớ cha hp lý, lóng phớ hay tit kim.
Bi vy cn tp trung qun lý cht ch vt liu tt c cỏc khõu: Thu mua, bo
qun, d tr v s dng vt liu nhm h thp chi phớ sn xut trong chng mc
nht nh, gim mc tiờu hao vt liu trong sn xut cũn l c s tng thờm sn
phm cho xó hi. Cú th núi rng vt liu gi v trớ quan trng khụng th thiu c
trong quỏ trỡnh thi cụng xõy lp.
1.5. Chng t v k toỏn chi tit nguyờn vt liu trong cỏc doanh nghip
xõy lp.
1.5.1. Chng t s dng
Để quản lý hiệu quả NLVL trong DN, mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến xuất, nhập NVL đều phải

Sinh viờn: Trn Th Thu Trang

16

Lp: T KT10


TRNG I HC CễNG ON

KHO LUN TT NGHIP

đ-ợc phản ánh kịp thời trên các chứng từ theo đúng chế
độ hạch toán ban đầu về NVL. Các chứng từ hợp lý, hợp lệ
sẽ là căn cứ để tiến hành ghi chép trên sổ kế toán chi
tiết và sổ kế toán tổng hợp NVL.
* Chứng từ về kế toán NVL bao gồm:

- Phiu nhp kho (Mu 01 VT): Nhm xỏc nhn s lng hng hoỏ, sn
phm nhp kho lm cn c ghi the kho, thanh toỏn tin hng, xỏc nh trỏch
nhim vi ngi cú liờn quan v ghi s k toỏn.
- Phiu xut kho (Mu 02 VT): Theo doi cht ch s lng sn sm, hng
hoỏ, vt t xut kho cho cỏc b phn s dng trong doanh nghip lm cn c
hch toỏn chi phớ sn xut, tớnh giỏ thnh sn phm, dch v v kim tra
vic s dng, thc hin nh mc tiờu hao vt t.
- Biờn bn kim nghim vt t, sn phm, hng húa (Mu 03 VT): Xỏc nh
s lng, quy cỏch, cht lng vt t, sn phm, hng hoỏ trc khi nhp
kho, lm cn c quy trỏch nhim trong thanh toỏn v bo qun.
- Phiu bỏo vt t cũn li cui k ( Mu 04 VT): Theo doi vt t cũn li
cui k k toỏn n v s dng, lm cn c tớnh giỏ thnh sn phm v
kim tra tỡnh hỡnh thc hin nh mc s dng vt t.
- Biờn bn kim kờ vt t, sn phm, hng húa (Mu 05 VT): Nhm xỏc
nh cht lng, s lng v giỏ tr vt t, sn phm hng hoỏ.
- Bng kờ mua hng (Mu 06 VT): Nhm xỏc nh tờn hng, s lng, quy
cỏch hng hoỏ.
- Bng phõn b nguyờn liu, vt liu, dng c (Mu 07 VT): Dựng phn
ỏnh tng giỏ tr nguyờn liu, vt liu, cụng c , dng c xut kho trong thỏng
theo giỏ thc t v giỏ hch toỏn v phõn b giỏ tr nguyờn liu, vt liu, cụng
Sinh viờn: Trn Th Thu Trang

17

Lp: T KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


cụ, dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng.
1.5.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức kế toán chi tiết NLVL trong các DN cần kết hợp chặt chẽ với hạch
toán nghiệp vụ bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lắp giữa các loại hạch
toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối với hạch
toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường kế toán chi tiết NLVL theo 1 trong 3
phương pháp chủ yếu sau:
1.5.2.1 Phương pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán
+ Ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực
nhập, thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn
cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán
chi tiết nguyên vật liệu.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu ghi chép
sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật
liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng
từ và vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho
tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu, kế toán lấy số liệu để ghi vào
bảo tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

18


Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ
phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh
điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác tuy nhiên phương pháp này việc ghi chép
trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm khối lượng công việc của
kế toán tốn nhiều công sức và thời gian. Do vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với
các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế
toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên
môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
*Sơ đồ 01: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

Phiếu nhập
kho
Sổ kế toán
chi tiết

Thẻ kho

Bảng tổng
hợp NXT

Phiếu xuất
kho
Sổ kế toán

tổng hợp

:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối kỳ .
Đối chiếu.

Đối chiếu số liệu.
- Ưu điểm : Việc ghi sổ đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu
phát hiện sai sót trong việc ghi chép và kiểm tra.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn bị trùng
lặp, khối lượng ghi chép nhiều.

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

19

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng thích hợp với
doanh nghiệp có ít chủng loại NLVL, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không
thường xuyên và trình độ kế toán còn hạn chế.
1.5.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
*Trình tự hạch toán:
+ Tại kho: Thủ kho tiến hành công việc tương tự phương pháp thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo

từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo
từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập nguyên vật liệu, bảng kê
xuất nguyên vật liệu rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho
với sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp này đã có cải tiến hơn phương pháp thẻ song song, tiết kiệm công
tác lập sổ kế toán, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng
lặp. Tuy nhiên, thực hiện theo phương pháp này khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện
sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên,
liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. Phương
pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư nhưng chứng từ
nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết
nguyên vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

20

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

*Sơ đồ 02 :Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển

Phiếu nhập
kho


Bảng kê nhập
VL
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Thẻ kho

Phiếu xuất
kho

Bảng kê xuất

Sổ kế
toán
tổng
hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm : Công việc kiểm tra, đối chiếu không đựơc thuận tiện.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp
có khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế
toán chi tiết vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi kế toán tình hình
nhập xuất hàng ngày.

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

21


Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

1.5.2.3: Phương pháp sổ số dư
* Trình tự hạch toán:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi số lượng nhập,xuất,tồn. Ngoài
ra, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng
nguyên vật liệu quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán
kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho còn phải
ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho và sổ số dư.
- Tại phòng kế toán : Định kỳ kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến.
Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng lũy kế nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền
trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên
vật liệu trên sổ số dư với bảng lũy kế nhập xuất tồn.
*Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư

phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập
kho
Thẻ kho

Bảng luỹ kế
nhập xuất

tồn

Sổ số dư

Phiếu xuất
kho

Sổ kế toán
tổng hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

:Ghi hàng ngày.
Ghi cuối kỳ .
:Đối chiếu.
Đối chiếu số liệu.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

22

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

- Ưu điểm : Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều
công việc ghi sổ trong kỳ, nên kế hoạch không bị dồn việc vào cuối kỳ.

- Nhược điểm: Khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và khó phát hiện được
sai xót, yêu cầu trình độ quản lý của người kế toán cao.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ phù hợp với DN có nhiều loại
NVL, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế
toán vững.
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.6.1 Tài khoản sử dụng
TK 151 – Hàng mua đang đi đường

TK 111 – Tiền mặt

TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

TK 153 – Công cụ, dụng cụ

TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

TK 611 – Mua hàng hoá

TK 131 – Phải thu của khách hàng

TK 331 – Phải trả người bán

TK 138 – Phải thu khác

1.6.2 Phương pháp kế toán.
Nguyên vật liệu là một trong số hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp và được nhập, xuất kho thường xuyên. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm

nguyên vật liệu của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phương thức
kiểm kê khác nhau. Có hai phương pháp hạch toán tổng hợp là kê khai thường
xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK).
1.6.2.1 Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

23

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX thì các tài khoản nguyên vật liệu
được dùng để phản ánh số dư hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư. Vì
vậy giá trị vật tư trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ
hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn
kho, so sánh đối chiếu với số lượng tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư
thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp KKTX áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và
các doanh nghiệp thương mại kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
1.6.2.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK).
Phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra giá trị vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá vật tư,
hàng hóa xuất
kho trong kỳ

Trị giá vật tư,
= hàng hóa mua
vào trong kỳ

+

Trị giá vật tư,
hàng hóa tồn
đầu kỳ

Trị giá vật tư
- hàng hóa tồn
cuối kỳ

Theo phương pháp này mọi biến động vật tư hàng hóa không theo dõi, phản
ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mua và nhập kho được
phản ánh trên một tài khoản riêng (tài khoản ”mua hàng”).
Công tác kiểm kê vật tư hàng hóa được tiến hành mỗi cuối kỳ hạch toán để
xác định giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào
các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp KKĐK các tài
khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và
cuối kỳ kế toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).
Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư hàng hóa với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được
xuất thường xuyên.
Sinh viên: Trần Thị Thu Trang


24

Lớp: TĐ – KT10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

- Ưu điểm: Làm giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán.
- Nhược điểm: Độ chính xác về vật tư, hàng hóa xuất dùng cho các mục đích
khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, bến bãi...
* Kế toán nhập kho nguyên vật liệu
- Kế toán nhập vật tư do mua ngoài.
+ Trường hợp hàng nhập kho và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào chứng từ (hoá đơn, phiếu nhập kho …) , kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153

: Giá mua thực tế

Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112,141,331…: Tổng giá thanh toán
+ Trường hợp DN nhận được hoá đơn mua hàng nhưng hàng chưa về nhập
kho.
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “ Hàng mua đang đi đường”.
Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về.
Nếu cuối tháng vẫn chưa nhận được hàng thì căn cứ hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK151 :Giá mua thực tế (chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)

Có TK 331:
Có TK 111,112,331

Hóa đơn chưa trả tiền cho người bán
: Tổng giá thanh toán trên hóa đơn.

Sang tháng sau, khi nhận được vật tư nhập kho, căn cứ chứng từ ,ghi:
Nợ TK152,153

: Giá trị thực tế

Có TK 151 : Giá trị thực tế
+ Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn:

Sinh viên: Trần Thị Thu Trang

25

Lớp: TĐ – KT10


×