Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.22 KB, 51 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ cơ chế quản lý hành chính tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
đòi hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngoài tính quyết toán còn phải nắm bắt
được thị trường, chọn ngành nghề kinh doanh để phù hợp với sự vận động của
nền kinh tế thị trường.
Do vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, bộ phận kế toán đã đóng
góp một phần công sức lớn lao về việc đưa ra những số liệu chính xác và hiệu
quả cho những quyết định quan trọng cho nhà quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8, em
nhận thấy Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8 là một trong những
công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả. Các công trình của công ty ngày càng đa
dạng và chất lượng, hằng năm đem lại cho công ty doanh thu cũng như lợi
nhuận cao.
Nội dung bài báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế-kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tư vấn xây
dựng giao thông .
CHƯƠNG 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ
phần Tư vấn xây dựng giao thông 8.
CHƯƠNG 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO
THÔNG 8
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Tư vấn xây
dựng giao thông 8 :
1.1.1.Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao
thông 8 :
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8 là đơn vị được chuyển đổi
từ DNNN trực thuộc Tổng công ty Xây dựng giao thông 8 thành Công ty cổ


phần Tư vấn xây dựng giao thông 8 tại quyết định số 3852/QĐ-BGTVT ngày
09/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải với nhiệm vụ chính như sau:
•Tư vấn xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi,
các công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
•Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, điện
•Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kết cầu bê tong đúc sẵn,cấu
kiện thép, trang trí nôi, ngoại thất công trình, đào đắp, san lấp mặt bằng,
hạ tầng các công trình,đầu tư và kinh doanh nhà đất.
Tên giao dịch : Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8.
Trụ sở chính : Km9- đường Nguyễn Trãi-Quận Thanh Xuân-TP Hà Nội.
Điện thoại :043-8.542692
Fax : 84-043-8.546245
Email :
Tài khoản :4501 000 000 1021
Mở tại : Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Tư vấn
xây dựng giao thông 8 :
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8 tiền thân từ năm 1964 là
đội khảo sát thiết kế 42, 45, 47 trực thuộc ban xây dựng 64, với nhiệm vụ
chuyên khảo sát, thiết kế xây dựng giao thông, sân bay, bến cảng…. phục vụ
cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Việt Nam và nước cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào. Do yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ khảo sát thiết
kế các công trình giao thông và sự lớn mạnh của đơn vị, ngày 11/6 /1973, Bộ
Giao thông vận tải thành lập đoàn khảo sát thiết kế trên cơ sở sát nhập các đội
khảo sát thuộc ban xây dựng 64 thành Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao
thông 8 trực thuộc Tổng công ty Xây dựng giao thông 8. Sự trưởng thành của
công ty được thể hiện qua các bước hình thành như sau:
•Từ năm 1973-1989: Đoàn khảo sát thiết kế.
•Từ năm 1990-1991: Xí nghiệp khảo sát thiết kế.
•Từ năm 1992-1994: Công ty Khảo sát thiết kế xây dựng.

•Từ năm 1995-2004 : Công ty Tư vấn xây dựng giao thông 8.
Theo quyết định số 3852/QĐ-BGTVT ngày 09/12/2004 Bộ Giao thông
vận tải về việc đổi tên Công ty Tư vấn xây dựng giao thông 8 là doanh nghiệp
nhà nước thành Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8 với các cấp
quản lí như sau:
Sơ đồ 1: Các cấp quản lí của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8
Nhờ có hướng đi đúng đắn nên công ty đã thu hút được vốn, xây dựng
được lòng tin của khách hàng nên sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, đời
sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao. Đánh giá được sự đóng góp
của Công ty trong nhiều lĩnh vực phát triển giao thông vận tải, Đảng và Nhà
nước cùng với các tổ chức đoàn thể đã tặng thưởng cho công ty và cá nhân
nhiều phần thưởng cao quý như:
•Huân chương lao động hạng 3.
•Cờ thi đua của chính phủ cho đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua 4
nhất xây dựng đường Hồ Chí Minh năm 200-2001.
•Cờ thi đua của chính phủ cho đơn vị dẫn đầu thi đua ngành giao thông
vận tải năm 2002.
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG 8
CHÍNH PHỦ
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty Công ty cổ
phần Tư vấn xây dựng giao thông 8 :
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao
thông 8:
a. Chức năng:
• Tư vấn xây dựng công trình giao thông:
-Lập dự án đầu tư và xây dựng, khảo sát địa hình, địa chất các
công trình giao thông.
-Thiết kế các công trình cầu đường, đường bộ, lập tổng dự án.

-Tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông, nghiệm thu kĩ
thuật và khối lượng xây dựng.
-Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kĩ thuật của vật liệu xây dựng
mặt đường, bê tông, các loại kết cấu mặt đường, nền móng công trình.
-Thiết kế quy hoạch, kiến trúc nội, ngoại thất đối với công trình
xây dựng công nghiệp, thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp, lập tổng dự án.
-Kiểm định chất lượng các cấu kiện bê tông, kết cấu mặt đường,
nền đường.
-Thẩm định thiết kế, xác định hiện trạng, đánh giá nguyên nhân
sự cố, thẩm định tổng dự toán, các công trình giao thông đường bộ,
các công trình cầu.
• Tư vấn xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, các
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp:
-Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kĩ thuật của vật liệu xây dựng,
bê tông, nền móng công trình.
-Lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát địa hình địa chất.
-Thiết kế quy hoạch, kiến trúc, nội, ngoại thất đối với các công
trình dân dụng và công nghiệp.
-Thẩm định, thiết kế tổng dự án, các công trình xây dựng công
nghiệp, dân dụng, thủy lợi, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và
khu công nghiệp.
-Giám sát thi công, nghiệm thu kỹ thuật và khối lượng.
• Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy
lợi, điện…trong và ngoài nước.
• Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kết cầu bê tông đúc
sẵn,cấu kiện thép, trang trí nôi, ngoại thất công trình, đào đắp, san
lấp mặt bằng, hạ tầng các công trình,đầu tư và kinh doanh nhà đất.
• Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà đất.
b. Nhiệm vụ:

•Sử dụng hiệu quả,bảo toàn và phát triển nguồn vốn, tài sản, sử dụng hợp
lí lao động, đảm bảo hiệu quả kinh tế, thực hiện đầy đủ đối với ngân sách
Nhà nước.
•Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu
cầu, tình hình triển của thị trường, khả năng phát triển công ty và tổ chức
thực hiện những chiến lược đã đề ra.
•Công bố công khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực
của báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
•Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, đảm bảo quyền lợi cho người
lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động, thực hiện các quy định
khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Công ty cổ
phần Tư vấn xây dựng giao thông 8 :
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8 lµ mét doanh nghiệp Nhµ níc
trùc thuéc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 víi ngµnh nghÒ
kinh doanh chñ yÕu lµ tư vấn xây dựng công trình giao thông và xây dựng
công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô
thị và khu công nghiệp...
a. Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, công trình công
nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và dân dụng.
b. Khảo sát địa hình, địa chất, hiện trạng điều kiện kĩ thuật các công trình
giao thông, công trình công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
và dân dụng.
c. Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình giao thông, công trình
công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và dân dụng.
d. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kĩ thuật các công trình giao
thông, công trình công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và dân
dụng..
e. Tổng thầu thiết kế và quản lý dự án các công trình thông tin giao thông,
công trình công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và dân dụng..

f. Lập dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán, tổng thầu thiết kế,
quản lý dự án các giao thông, công trình công nghiệp, công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thị và dân dụng.. .
g. Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà đất.
Trong đó việc thực hiện chức năng 1, 2, 3 là thế mạnh của Công ty và
thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu các năm.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Công
ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8:
Quy trình sản xuất là một quá trình bao gồm nhiều bước có quan hệ
chặt chẽ với nhau để tạo ra một sản phẩm. Quy trình sản xuất sản phẩm
chính- tư vấn đầu tư và xây dựng của Công ty được khái quát như sau:
Liên hệ tìm đối tác Kí kết hợp đồng Khảo sát hiện trường

Lập dự án Lập thiết kế tổng dự toán Thanh quyết toán công
trình
1.2.4.Một số công trình Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8 đã
tư vấn trong những năm gần đây:
a. Công trình trong nước:
(Đơn vị: triệu đồng)
ST
T
TÊN CÔNG TRÌNH NĂM
THỰC
HIỆN
GIÁ
TRỊ
CHỦ CÔNG
TRÌNH
1 Đường nội bộ công trường
thủy điện Sơn La

2003 3.000 Tổng công ty Điện
lực
2 KSTK kỹ thuật quốc lộ 21 2003 1.000 Sở GTVT Hòa Bình
3 KSTK kỹ thuật quốc lộ 279
Lạng Sơn
2003 1.050 Ban QLDA Thăng
Long
4 KSTK KT cầu Đa Vị_QL279
Tuyên Quang
2004 1.000 Ban QLDA Biển
Đông
5 KSTK KTTC các cầu đường
tránh ngập thủy điện Tuyên
Quang
2004 1.500 Tổng công ty điện
lực Việt Nam
6 Tư vấn giám sát đường tránh
ngập DT176,thủy điện Tuyên
Quang
2004 700 Tổng công ty điện
lực Việt Nam(Ban
QLDA TĐ1)
7 KSTK KT đường cao tốc TP
HCM-Trung Lương
2004 5.000 Ban QLDA Mỹ
Thuận
8 KSTK đường Nam Sông Hậu 2004 3.500 Ban QLDA Mỹ
Thuận
9 KSTK đường Quản Lộ-Phụng
Hiệp

2004 5.000 Ban QLDA CTGT 9
10 KSTK KT, BVTC đường cao
tốc Láng Hòa Lạc
2005 2.000 Ban QLDA Thăng
Long
11 KSTK KT, BVTC đường cao
tốc TP HCM-Trung Lương
2005 3.000 Ban QLDA Mỹ
Thuật
12 KSTK, BVTC đường đầu cầu
Thanh Trì
2005 5.500 Ban QLDA Thăng
Long
13 KSTK, BVTC đường TCVH
nhà máy thủy điện Sông
Bung2-Quảng Nam
2005 8.000 Tổng công ty điện
lực Việt Nam
14 BVTC cầu giẽ Ninh Bình 2006 2.000 Tổng Công ty xây
dưng CTGT 8
15 TKKT Trà My-Trà Bồng-
Quảng Ngãi
2006 1.500 Công ty cổ phần tư
vấn XDGT 5
16 Thí nghiệm đường GT Liệp
Tè-Nậm Ét
2006 200 CT Trọng Đạt,
Đồng Tâm
17 BVTC-Q170 Tỉnh Phú Thọ-
Yên Bái-Lào Cai

2006 3.000 TEDI
18 KS bước cắm cọc GPMB
bước thiết kế BTVC đương
Trung Sơn-Come
2008 1.000 Ban QLDA thủy
điện Trung Sơn
19 BVTC gói thầu 3-nền đường
sắt cầu Châu-Phả lại
2008 1.500 Tổng công ty XD
CTGT 8
20 BVTC trách ngập 279 thủy
điện Bản Chát
2008 3.000 Ban quản lý dự án
thủy điện1
21 TVGS QL 10(km92-
km98)tỉnh Thái Bình
2008 1.700 Công ty cổ phần
Tasco
22 Lập dự án Q153 Long Hồ-Ba
Si
2008 3.000 Ban QLDA 7
23 Lập DADT đường HCM đoạn
Pleiku-Buôn Ma Thuật
2009 2.000 Ban QLDA đường
HCM
24 Lập DADT QL 21 Hòa Bình 2009 1.000 Ban QL các DA-
CTGT Hòa Bình
25 Lập DAĐT đường trục kinh tế
Bắc Nam tỉnh Hưng Yên
2009 500 Ban QLDA Hưng

Yên
26 TVGS gói thầu CP12 & CP13
thuộc dự án WB-TP Nam định
2009 2.200 Ban QLDA ĐT &
XD TP Nam Định
b. Công trình quốc tế:
(Đơn vị: triệu đồng)
ST
T
TÊN CÔNG TRÌNH NĂM
THỰC
HIỆN
GIÁ
TRỊ
CHỦ CÔNG
TRÌNH
1 KSTK BVTC Quốc Lộ
13(Lào)
1995 1.20
0
Tổng công ty XD
CTGT8
2 KSTK BVTC Quốc Lộ 6
(Lào)
1996 2.07
4
Tổng công ty XD
CTGT8
3 KSTK BVTC Quốc Lộ 7
(Lào)

1998 1.92
1
Tổng công ty XD
CTGT8
4 KSTK lập DAKT Quốc Lộ
18B (Lào)
1995 2.10
0
Tổng công ty XD
CTGT8
5 Thí nghiệm hiện trường Quốc
Lộ 7 (Lào)
1998 600 Tổng công ty XD
CTGT8
6 Xây dựng khu KSTV ADB8
(Lào)
1998 4.50
0
Tổng công ty XD
CTGT8
7 KSTK BVTC Quốc Lộ 9
(Lào)
2000 3.50
0
Tổng công ty XD
CTGT8
8 Xây dựng khu KSTV QL9
(Lào)
2000 1.70
0

Tổng công ty XD
CTGT8
9 KSTK BVTC Quốc Lộ 8
(Lào)
2002 1.50
0
Tổng công ty XD
CTGT8
10 KSTK BVTC Quốc Lộ 18B
(Lào)
2002 3.20
0
Tổng công ty XD
CTGT8
11 KSTK TKKT Quốc Lộ 18B 2002 2.30 Tổng công ty tư vấn
(Lào) 0 thiết kế GTVT
(TEDI)
12 KSTK kỹ thuật 3 cầu đường
2E(Lào)
2003 2.00
0
Ban QLDA85
13 KSTK KT cầu Sốp Bou
-CHDCND Lào
2003 850 Tổng công ty XD
CTGT8
14 KSTK KT công trình phụ trợ
nhà máy thủy điện Xecaman-
CHDCND Lào
2003-2004 1.50

0
Công ty CPXD điện
Việt - Lào
15 KSTK, Lập dự án ĐT quốc lộ
6A- CHDCND Lào
2005 3.00
0
Tổng công ty tư vấn
thiết kế GTVT
(TEDI)
16 BVTC dự án phát triển sông
Mê Kông-ADB11-Lào
2009 2.50
0
Tổng công ty XD
CTGT8
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao
thông 8:
1.3.1.Mô hình tổ chức bộ máy:
Là một doanh nghiệp nhà nước, lại được thành lập từ sớm nên bộ máy
quản lý của công ty tương đối hoàn thiện, được tổ chức một cách qui củ. Bộ
máy quản lý có đầy đủ các phòng ban, mỗi mỗi phòng ban lại có nhiệm vụ
riêng và đều chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là giám đốc, phụ trách các công
việc chung nguyên tắc tập chung dân chủ và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ
bộ máy quản lý. Giám đốc trực tiếp tiếp xúc với các trưởng phòng, điều hành
hoạt động của công ty qua các trưởng phòng.Giám đốc cũng là người kí duyệt
các quyết định quan trọng, tổ chức thực hiện các kế hoạch và quyết định của
công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty.
Dưới giám đốc là hai phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật, cố vấn cho

giám đốc về các quyết định kinh doanh và kĩ thuật đồng thời chịu trách nhiệm
trực tiếp với giám đốc.
Đứng đầu các phòng là trưởng phòng, phụ trách và chỉ đạo công việc
của phòng mình. Và dưới sự chỉ đạo của giám đốc thì các phòng ban được
phối hợp một cách hài hòa và hiệu quả. Bộ máy quản lý đã trở thành một
nhân tố quan trọng góp phần không nhỏ vào sự phát triển của công ty.
Để phù hợp với đặc điểm về lao động, đặc điểm về sản xuất kinh doanh.
Giám đốc Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông 8 đã bố trí bộ máy
quản lý của công ty phù hợp theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2:cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông
8
1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
a. Ban giám đốc:
Giám đốc: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty, là đại diện
pháp nhân của công ty để ký kết hợp đồng kinh tế, hợp tác liên doanh. Giám
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH NỘI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG HÀNH
CHÍNH THIẾT
BỊ
PHÒNG TỔ
CHỨC CB-LAO
ĐỘNG
PHÒNG KẾ

HOẠCH DỰ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT-KCS
PHÒNG KHẢO
SÁT THIẾT KẾ 4
PHÒNG KHẢO
SÁT THIẾT KẾ 2
PHÒNG KHẢO SÁT
THIẾT KẾ CẦU
ĐƯỜNG
PHÒNG KHẢO
SÁT THIẾT KẾ 5
PHÒNG KHẢO
SÁT ĐỊA
CHẤT
đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty.
-Các phó giám đốc : Là người giúp giám đốc công ty chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những
công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty và chịu trách nhiệm các
khâu:
+Xây dựng kế hoạch sản xuất từng quý, tháng và tổ chức điều hành
sản xuất theo kế hoạch đã được xác định.
+Phụ trách công tác kỹ thuật-chất lượng-an toàn lao động.
+Phụ trách tiền lương công nhân viên chức.
+….
b. Các phòng ban nghiệp vụ:
Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban
Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo

của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 10 phòng nghiệp vụ với chức năng được
quy định như sau:
- Phòng Tổ chức CB- Lao động: Có chức năng tham mưu cho cấp Ủy và
ban giám đốc trong công ty trong công tác quản lý tổ chức cán bộ-lao động và
một số vấn đề khác trong quá trình hoạt động sản xuất của công ty.
- Phòng Hành chính-Thiết bị: Có chức năng trong việc tổ chức quản lý
các lĩnh vực văn phòng, quản lý thiết bị, phương tiện sản xuất, giao dịch với
khách hàng đến làm việc, giữ gìn an ninh trật tự trong công ty.
- Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử
dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế,
tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế
độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Phòng kỹ thuật KCS : Có chức năng trong việc quản lý kỹ thuật, quy
trình,các quy định kỹ thuật trong sản xuất..
- Phòng Kế hoạch dự toán: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng,
làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá, quản lý các kho tàng của Công
ty.
- Phòng khảo sát thiết kế cầu đường, phòng 2, phòng 4, phòng 5 : Có
chức năng trong việc khảo sát thiết kế công trình mà công ty đã trúng thầu
hoặc chỉ định thầu theo đề cương kỹ thuật được duyệt.
- Phòng khảo sát địa chất: Có chức năng trong việc khảo sát địa hình, địa
chất phục vụ cho thiết kế, phục vụ cho thi công
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty :
•Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu bán
hàng
458.246.368.275 589.341.223.420 638.472.297.854
2 Lợi nhuận trước

thuế từ hoạt
động kinh doanh
815.203.319 1.079.134.297 2.049.884.519
3 Các khoản nộp
ngân sách Nhà
nước
4.800.713.617 5.615.771.609 7.984.076.531
4 Thu nhập bình
quân
1.588.125 1.658.315 1.849.537
5 Vốn kinh doanh
- Vốn lưu động
- Vốn cố định
179.909.082.109
48.876.281.328
131.032.800.781
320.403.305.828
56.210.424.821
264.192.881.007
331.313.933.706
68.590.830.510
263.723.103.196
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2007,2008,209
•Chỉ tiêu về lao động:
Đơn vị tính: Người
Năm TS lao
động
Nam Nữ Bộ
phận
văn

phòng
Bộ
phận
SX
trực
tiếp
Trình độ học vấn
Đại
học

Trung
cấp
Lao
động
PT
2008 360 210 150 70 290 20 30 310
2009 392 231 161 93 299 23 49 320
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2008,209
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG 8.
2.1.Bộ máy kế toán tại công ty:
2.1.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Cùng với bộ máy quản lý khá hoàn thiện, bộ máy kế toán của công ty
cũng được tổ chức một cách có hệ thống và theo phương thức tập trung.Việc
phân công công việc được thực hiện mỗi người phụ trách một lĩnh vực và
chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng. Điều này đảm bảo mọi công việc được
thực hiện một cách thông suốt và mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản
ánh vào sổ sách kế toán một cách nhanh chóng và kịp thời. Việc phân công
lao động như vậy có ưu điểm là tiết kiệm được thời gian, đồng thời tăng hiệu
quả quản lý của công ty. Việc phân công lao động như vậy cũng tạo điều kiện

để mọi nhân viên trong phòng kế toán có điều kiện kiểm tra, giám sát lẫn
nhau và hơn nữa là phối hợp với nhau một cách hiệu quả và đảm bảo nguyên
tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán.
Được tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học, phân công lao động rõ ràng.
Phòng kế toán cùng với các phòng ban khác trong công ty tạo nên một bộ
máy quản lý có hiệu quả và thông suốt. Là một phòng có vị trí quan trọng
trong công ty và thực hiện nhiều bước công việc quyết định, phòng kế toán đã
và đang trong quá trình hoàn thiện hơn nữa để thực hiện ngày một tốt hơn
nhiệm vụ của mình.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán phần hành:
a. Giúp giám đốc điều hành công tác tài chính kế toán của công ty.
b. Phổ biến hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cá nhân trong công ty
thực hiện chế độ chính sách tài chính, kế toán do Nhà nước ban hành,
hướng dẫn việc thu thập chứng từ ban đầu(chứng từ gốc ,hóa đơn) theo
đúng quy định của nhà nước.
c. Tính toán, lập chứng từ kế toán, định khoản kế toán và hạch toán toàn
bộ tài sản, vật tư, tiền vốn luân chuyển trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty vào sổ sách kế toán.
d. Chủ động tính toán, cân đối các khoản vay và huy động các nguồn vốn
vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
e. Lập kế hoạch tài chính hàng năm và kế hoạch thu nộp hàng quý.
f. Thực hiện việc nộp ngân sách, theo dõi báo cáo và thanh toán các
khoản nộp ngân sách với cơ quan thuế theo đúng quy định Nhà nước.
g. Phối hợp với các phòng chức năng tiến hành kiểm tra thực hiện các chế
độ chính sách, các quy định của công ty nhằm ngăn ngừa hiện tượng
tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách.
h. Quản lý lưu trữ chứng từ kế toán tài liệu sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính hàng năm của các đơn vị và toàn công ty.
2.1.3.Phân công lao động kế toán
Phòng kế toán tài chính của công ty gồm có 6 người, tại đây mỗi người

được quy định rõ nhiệm vụ như sau:
a.Trưởng phòng-Kế toán giá thành: Chịu trách nhiệm chung về tổ chức
và điều hành mọi công việc trong phòng, những công việc chung có tính
chất toàn công ty. Theo dõi và chỉ đạo trực tiếp bộ phận thanh toán tiền
mặt và tiền quỹ ngân hàng,xem xét những vấn đề chế độ kế toán tài chính,
báo cáo quyết toán, xây dựng kế hoạch tài chính.
b.Phó phòng-Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, tổng hợp
ghi sổ cái, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và làm các công việc
báo cáo tài chính theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước.
c.Nhân viên kế toán ngân hàng: Mở sổ theo dõi, kiểm tra đối chiếu các
khoản tiền về, tiền gửi ngân hàng kiêm hoạch toán chi tiết và tổng hợp sự
biến động của tài sản cố định.Tình hình thanh toán các khoản tiền lương,
tiền thưởng, tiền công, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên hàng
tháng.
d.Nhân viên kế toán vật tư: Hạch toán chi phí, tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hạch toán chi phí mua hàng, bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản tạm ứng, nợ công.
e.Nhân viên kế toán công trình: Hoạch toán kế toán xây dựng cơ bản
trong nội bộ công ty và các công trình thi công lắp đặt, theo dõi phản ứng
chính xác giá trị các thiệt hại trong thi công công trình.
f.Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt thu chi theo chứng từ cụ thể, có trách nhiệm
bảo quản tiền và các giấy tờ có giá trị như tiền, các chứng từ thu chi.
Mặc dù có sự phân chia giữa các phần hạch toán mỗi nhân viên trong
phòng đảm nhiệm một công việc được giao nhưng giữa các bộ phận đều có sự
kết hợp hài hoà, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung. Việc hạch
toán chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là tiền
đề cho những khâu tiếp theo và đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hạch toán
không mắc sai sót, các yếu tố đó tạo điều kiện kế toán tổng hợp xác định đúng
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và qua đó có biện pháp hữu hiệu để
khắc phục phấn đấu cho kế hoạch sản xuất kỳ tới.

Sơ đồ 3:bộ máy phòng kế toán tài chính ở Công ty
2.2. T chc h thng k toỏn ti cụng ty:
2.2.1. Cỏc chớnh sỏch k toỏn chung:
Cụng ty ỏp dng ch k toỏn doanh nghip Vit Nam ban hnh theo quyt
nh ca B Ti chớnh s 15/2006/Q BTC ngy 20 thỏng 03 nm 2006 v
vic ban hnh ch k toỏn doanh nghip.
Niờn k toỏn: bt u t ngy 01/01 kt thỳc vo ngy 31/12
n v tin t s dng trong hoch toỏn k toỏn: Vit Nam ng
Khi s dng n v tin t khỏc v nguờn tc l phi trao i ra Vit Nam
ng tớnh theo t giỏ lỳc thc t phỏt sinh, hay theo giỏ tho thun. iu ny
c núi khỏ rừ trong chun mc kim toỏn 10 V nh hng ca vic thay
i t giỏ
Hỡnh thc ghi s: Nht ký chung
Phng phỏp hch toỏn TSC:Hch toỏn khu hao ti sn c nh: theo
Phú phũng-K
toỏn tng hp
Trng phũng-K
toỏn giỏ thnh
K toỏn
ngõn hng
K toỏn vt
t
K toỏn
cụng trỡnh
Th qu
phương pháp luỹ kế
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
-Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, Hàng xuất kho được tính giá
theo phương pháp nhập trước xuất trước.
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê

thường xuyên
• Trích lập và hoàn dự phòng: Không có
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, luận chuyển xử lý chứng từ là
khâu quan trọng, quyết định đến thông tin kế toán. Do vậy, việc tổ chức vận
dụng hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị phải nhằm đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời nhanh chóng, tránh chồng chéo là rất cần thiết.
Công ty áp dụng chứng từ kế toán theo đúng nội dung, phương pháp
lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004
NĐ – CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên
quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ kế toán mà công ty
đang áp dụng:
- Dựa trên đặc điểm kinh doanh, qui mô hoạt động mà công ty chỉ sử dụng
một
số mẫu chứng từ sau:
Bảng 2-1 . Mẫu chứng từ sử dụng tại công ty cổ phần Tư vấn

Số
TT
T ên chứng từ Số hiệu
I Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền lương 02- LĐTL
4 Bảng thanh toán tiền thưởng
5 Giấy đi đường
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06- LĐTL
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10- LĐTL
12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11- LĐTL

II Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT
3 Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm, vật tư, công cụ,
hàng hóa
03-VT
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT
5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hóa
05-VT
6 Bảng kê mua hàng 06-VT
7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT
III Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01- TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02- TSCĐ
3 Biên bản bàn giao sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành 03- TSCĐ
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04- TSCĐ
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05- TSCĐ
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06- TSCĐ
IV Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT
2 Phiếu chi 02-TT
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
6 Biên lai thu tiền 06-TT
7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí, đá quý 07-TT
8 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ) 08a-TT
9 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí

quý, đá quý)
08b-TT
10 Bảng kê chi tiền 09-TT
V Các chứng từ khác
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
2 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai
sản
3 Hóa đơn GTGT 01GTKT-3LL
4 Hóa đơn bán hàng thông thường
5 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 02GTTT-3LL
6 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý 03PXK-3LL
7 Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính 04HDL-3LL
8 Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa
đơn
05TTC-3LL
9 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 04/GTGT
10 Biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp đồng giao khoán
- Quy định chung của công ty về lập và luân chuyển chứng từ:
Chứng từ được lập cần có đủ các thông tin cần thiết và có chữ ký của các bên
có thẩm quyền, số liệu trên các chứng từ phải chính xác, rõ rang. Tất cả các
chứng từ do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung
tại bộ phận kế toán của công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng
từ kế toán đó, khi xác minh rõ ràng tính pháp lý của chứng từ thì mới dung
chứng từ đó để ghi sổ. Trình tự luân chuyển chứng từ: Lập, tiếp nhận, xử
lý chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc ký duyệt, phân loại sắp xếp chứng
từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán, lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán.
Nhìn chung, hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty đầy đủ, phục vụ tốt
cho
việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng
từ của công ty khá chặt chẽ, đảm bảo thực hiện tốt các quy định của chế độ kế

toán. Chứng từ kế toán sử dụng đã thực hiện đúng nội dung, phương pháp lập
ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và các văn bản pháp luật khác có
lien quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ kế toán hiện
hành.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Để có thể theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để có thể phản
ánh một cách chính xác nhất các nghiệp vụ thì việc sử dụng một hệ thống tài
khoản càng chi tiết càng thuận lợi. Tuy nhiên trên thực tế, do có những trường
hợp ta không theo dõi một cách chi tiết được, nên việc ghi chép, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế cũng không thể chính xác hoàn toàn được. Chính vì
vậy, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp để sử dụng một hệ thống tài khoản cho
phù hợp.
Bảng : Một số tài khoản tổng hợp chủ yếu tại công ty cổ phần Tư vấn xây
dựng giao thông 8:
STT Số
hiệu
TK
Tên TK STT Số
hiệu
TK
Tên TK
1 111 Tiền mặt 20 351 Quĩ dự phòng trợ cấp
mất việc
2 112 Tiền gửi ngân hàng 21 352 Dự phòng phải trả
3 113 Tiền đang chuyển 22 411 Nguồn vốn kinh doanh
4 131 Phải thu khách hàng 23 414 Quĩ đầu tư phát triển
5 133 Thuế GTGT được khấu
trừ
24 415 Quĩ dự phòng tài chính
6 141 Tạm ứng 25 421 Lợi nhuận chưa phân

phối
7 152 Nguyên vật liệu 26 431 Quĩ khen thưởng phúc
lợi
8 153 Công cụ, dụng cụ 27 441 Nguồn vốn đầu tư
XDCB
9 154 Chi phí sxkd dở dang 28 511 DT bán hàng và cung
cấp dv
10 159 Dp giảm giá hàng tồn
kho
29 515 DT hoạt động tài chính
11 211 TSCĐ hữu hình 30 621 Chi phí nvl trực tiếp
12 213 TSCĐ vô hình 31 622 Chi phí nhân công trực
tiếp
13 214 Hao mòn TSCĐ 32 627 Chi phí sản xuất chung
14 331 Phải trả người bán 33 632 Giá vốn hàng bán
15 333 Thuế và các khoản phải
nộp NN
34 635 Chi phí hoạt động tài
chính
16 334 Phải trả người lao động 35 642 Chi phí quản lý
17 335 Chi phí phải trả 36 711 Thu nhập khác

×