Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

LUẬN VĂ Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì - Packexport

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.87 KB, 54 trang )

LUẬN VĂN:

Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập
khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ
thuật bao bì - Packexport


Mở Đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài
ở Việt Nam hiện nay nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân tố phát huy sức
mạnh của nền kinh tế trong nước. Những năm qua Đảng và Nhà nước ta thực hiện chủ trương
đổi mới là công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Tuy
vậy không vì thế mà nhập khẩu giảm sút mà vẫm tăng theo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
trong nước, theo mục tiêu xuất khẩu và theo xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, thương mại quốc
tế không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Để thực hiện chủ trương đường lối của Nhà nước, không còn cách nào khác là phảI xuất
khẩu chứ không phảI là giảm nhập khẩu. Nhưng nhập khẩu đảm bảo phảI có hiệu quả, điều đó
phụ thuộc lớn vào hiệu quả xuất khẩu từ bản thân các doanh nghiệp.Đó không chỉ là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn của toàn bộ nền kinh tế hiện nay.
Công ty là một dơn vị kinh doanh xuất khẩu trực thuộc Bộ Thương Mại, Công ty xuất
nhập khẩu và kỹ thuật bao bì không ngừng phát triển chứng tỏ uy tín của một công ty hàng
đầu trong ngành bao bì của cả nước. Tuy nhiên trong tình hình mới, hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty mà trong đó kinh doanh nhập khẩu chiếm vị trí quan trọng và quyết định
đang đứng trước khó khăn và trở ngại. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty chưa được
duy trỳ ổn định và chưa được cảI thiện đáng kể, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và
bên ngoàI công ty. Việc đánh giá hoat động kinh doanh nhập khẩu của công ty để đề ra một
ssó biện pháp nâng đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa
thiết thực hiện nay. Từ đó em quyết định lựa chọn đề tài: "Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt
động nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì - Packexport”.


2.Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp thiết thực đối với Công ty và kiến nghị một số vấn đề với Nhà
nước tạo điều kiện cho Công ty đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của mình góp phần thúc đẩy
phát triển nền kinh tế nói chung


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì từ năm 2001-2004.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 : những lí luận cơ bản về nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
Công ty
Chương 2: Phân tích thực trang hoạt động nhập khẩu ở Công ty xuất nhập kghẩu và kỹ
thuật bao bì
Chương 3 : Một số giảI pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu ở Công ty
xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì thời gian tới


Chương I
Những Vấn đề chung về nhập khẩu và
hoạt động nhập khẩu

I.Một số vấn đề chung về nhập khẩu của doanh nghiệp
1. KháI niệm nhập khẩu
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoàI phục vụ
cho nhu cầu trong nước hoặc táI xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu
là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngoàI và tiến hành tiêu thụ
hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc táI xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và
nối liền sản xuất với tiêu dùng
2.Các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu

Thị trường nhập khẩu rất đa dạng : Hàng hoá và dịch vụ có thể được nhập khẩu từ nhiều
nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh của m_I quốc gia khác nhau mà các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội để mở rộng,thu hẹp hay thay đổi thị trường nhập khẩu của mình.
- Đầu vào( nguồn cung ứng trong đó có nguôn nhập khẩu ), đầu ra ( khách hàng ) của
doanh ngiệp rất đa dạng thường thay đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Nguồn
cung ứng hoặc đầu ra có thể ổn định, tập trung hoặc đa dạng phu thuộc vào điều kiện kinh
doanh của công ty, khả năng thích nghi và đáp ứng cầu thị trường cũng như biến dộng của
nguồn cung ứng.
- Phương thức thanh toán : Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử dụng nhiều phương
thức thanh toán , việc sử dụng phương thức thanh tóan nào là do hai bên tự thỏa thuận được
quy định trong điều khoản của hợp đồng và trong kinh doanh nhập khẩu thường sử dụng các
ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để thanh toán. Vì vậy mà thanh toán trong nhập khẩu phụ
thuộc rất lớn vào tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền nội tệ(VND) và ngoại tệ.
- Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục:Hoạt động nhập khẩu có sự
tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi phối bởi các hệ thống luật
pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước khác nhau.
- Việc trao đổi thông tin với đối tác phảI được tiến hành nhanh chóng thông qua các
phương tiện công nghệ hiện đại hơn như Telex, Fax. Đặc biệt trong thời đại thông tin hiện nay


giao dịch qua thư điện tử, qua hệ thống mạng internet hiện đại là công cụ phục vụ đắc lực cho
kinh doanh.
- Về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khâủ liên quan trực tiếp đến yếu tố
nước ngoàI, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia, có khối lượng lớn và được
vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận chuyển vào nội bộ bằng các
xe có trọng tảI lớn …Do đó hoạt động nhập khẩu đòi hỏi chi phí vận chuyển lớn làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.Các hình thức nhập khẩu
Các hình thức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thông dụng ở nước ta hiện nay.
3.1. Nhập khẩu trực tiếp

Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoàI không thông qua trung gian. Bên xuất khẩu
giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Trong hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu phảI trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng… và phảI
tự bỏ vốn để kinh doanh hàng nhập khẩu, phảI chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị
trường,giao nhận lưu kho bãI, nộp thuế tiêu thụ hàng hóa. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường
trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp tính toán chính xác chi phí, tuân thủ đúng chính
sách, luật pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.
3.2. Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại. Bên nhờ ủy thác sẽ
phảI trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức phí ủy thác, còn bên nhận ủy
thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của hợp đồng ủy thác đã được kí kết giữa các
bên.
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận ủy thác không mất nhiều chi phí, độ rủi ro
thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
3.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là hình thức
nhập khẩu đI đôI với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh toán không phảI bằng tiền mà
chính là hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị tương đương nhau.
3.4Nhập khẩu liên doanh


Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các
doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp
các kĩ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động
kinh doanh nhập khẩu. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên được quy định theo tỷ lệ vốn
đóng góp.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phảI kí hai loại hợp đồng.
3.5 Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu( là bên nhận gia công)
tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu(bên đặt gia công)về để tiến hành

gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai bên
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu.
1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Công việc nghiên cứu thị trường của một doanh nghiệp nhập khẩu gồm có
_ Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
_ Nghiên cứu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới dung lượng thị trường
_ Nghiên cứu quan hệ cung cầu hàng hóa và sự biến động của chúng
_ Nghiên cứu giá cả hàng hóa nhập khẩu.
_ xác định mức giá nhập khẩu thấp đối với thị trường có quan hệ giao dịch.
Trên cơ sở phân tích đúng đắn ảnh hưởng của nhân tố tới giá cả, cho phép nắm được xu
thế biến động của chúng, từ đó xác định mức giá cho mặt hàng mà doanh nghiệp có kế hoạch
nhập khẩu đối với thị trường mà doanh nghiệp sẽ giao dịch.
2.Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu.
a.Giao dịch trực tiếp :
Là phương thức giao dịch được thực hiện ở mọi nơI, mọi lúc. Người bán và người mua
trực tiếp quan hệ bằng cách gặp gỡ trực tiếp hoặc qua thư từ để bàn bạc và thỏa thuận với
nhau về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch. Những nội dung này được thỏa thuận một
cách tự nguyện. Hoạt động mua bán theo phương thức này thì bên mua và bên bán là những
người có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một
trong hai bên hoặc đối với cả hai bên, hàng hóa là đối tượng của giao dịch được di chuyển qua
khỏi biên giới của một nước


b. Giao dịch qua trung gian.
Là giao dịch giữa người mua và ngươì bán, mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với
người mua việc quy định các điều kiện mua bán đều phảI thông qua một người thứ ba.Người
thứ ba này gọi là người trung gian buôn bán, phổ biến là đại lý và môI giới
- Đại lý: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy
thác của người ủy thác. Quan hệ giữa người ủy thác với đại lí là quan hệ hợp đồng đại lí
- MôI giới : là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, được người

mua ủy thác tiến hành mua hàng hóa hay dịch vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, người môI giới
không được phép đứng tên của chính mình, mà đứng tên của người ủy thác, không chiếm hữu
hàng hóa và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người ủy thác về việc khách hàng không
thực hiện hợp đồng.Quan hệ giữa người ủy thác với người môI giới dựa trên sự ủy thác từng
lần, chứ không dựa vào hợp đồng dàI hạn
c.Buôn bán đối lưu
Là một phưong thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người
bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương,ở đây mục
đích của xuất khẩu không phảI nhăm thu về một khoản ngoại tệ, mà thu về một hàng hóa có
giá trị tương đương
d.Đấu thầu quốc tế
Là một phương thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua( người gọi thầu) công bố trước
các điều kiện mua hàng để người bán (người dự trhầu ) báo giá cả và các điều kiện trả tiền,
sau đó người mua sẽ chịu mua của người bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả
với những điều kiện mà người mua đã nêu
e. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những người môI giới
do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hóa có khối lượng lớn, có tính chất cùng loại,
có phẩm chất và có thể thay thế được với nhau.Giá công bố tại sở giao dịch có thể được coi là
một tàI liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc tế
g.Giao dịch tại hội trợ triển lãm


Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở một địa
điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hóa của
mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của nền kinh tế hoặc của một ngành
kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật.



3. Kí kết hợp đồng nhập khẩu
a. KháI niệm về hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nói chung là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm mục đích tạo lập,
chuyển dịch, biến đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ.
Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận của những đương sự có quốc tịch khác nhau trong
đó một bên là bên bán(xuất khẩu) có nghiã vụ phảI chuyển quyền sở hữu cho bên mua (nhập
khẩu )một khối lượng hàng hóa nhất định, bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng
b.Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng ngoại thương
Trong quá trình buôn bán với nước ngoàI, việc vận dụng chính xác các điều kiện giao
dịch có ý nghĩa quan trọng. Giao dịch buôn bán quốc tế thường xảy ra những tranh chấp, do
các bên không thống nhất và hiểu lầm nội dung của hợp đồng buôn bán. Từ đó một số điều
khoản cơ bản cảu hợp đồng ra đời nahừm thống nhất quyền lợi, Nghĩa vụ và trách nhiệm của
các bên tham gia ký kết hợp đồng
Trong buôn bán quốc tế có rất nhiều điều khoản giao dịch song chủ yếu cần nắm vững
điều kiện sau:
-Điều kiện tên hàng : Tên hàng phảI đảm bảo chính xác để các bên mua bán đều hiểu
và thống nhất. Do vậy ngoàI tên chung còn cần phảI gắn với ký mã hiệu hoặc địa danh tên
hãng… cơ quan có trách nhiêm cấp giấy phép giữ bản quyền
-Điều kiện phẩm chất: Hợp đồng cần ghi rõ tiêu chuẩn quy định phẩm chất hàng hóa.
Có thể căn cứ vào mẫu hàng, vào các tàI liệu kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hóa, hay căn cứ vào
một tiêu chuẩn được tập quán thương mại quốc tế công nhận
-Điều kiện số lượng : M_I hàng hóa,m_I nước hay m_I khu vực có cách số lượng khác
nhau. Khi giao dịch mua bán cần thống nhất cách tính số lượng hàng hóa.Thong thường người
ta dùng hệ mét đẻ tính số lượng hàng hóa
-Điều kiện bao bì : Các bên buôn bán thường thỏa thuận với nhau những vấn đề về yêu
cầu chất lượng của bao bì, phương hướng cung cấp bao bì và giá cả bao bì
-Điều kiện cơ sở giao hàng : Là điều kiện cơ bản trong hợp đồng thương mại quốc tế.
Nó phản ánh mối quan hệ hàng hóa với điều kiện giao hàng(như địa điểm giao hàng và cac
yếu tố cấu thành giá
-Điều kiện giá cả:



+ Đồng tiền tính giá : Giá cả buôn bán quốc tế có thể được thể hiện bằng đồng tiền cuả
nước xuất khẩu hoặc của nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba, nhưng phảI là đồng tiền
ổn định và tự do chuyển đổi được
+ Mức giá: Giá cả trong các hợp đồng là giá quốc tế
+ Phương pháp quy định giá: Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng, GIá có yhể được
quy định theo các loại sau:
* Giá cố định: Là loại giá được quy định lúc ký kết hợp đồng và không thay đổi trong cả
quá trình hiệu lực. Giá cố định dùng trong các hợp đồng giao hàng ngay hay giao trong thời
hạn ngắn, có khi giao hàng trong thời gian dài cũng dùng giá cố định
* Giá quy định sau: Là giá được quy định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong hợp
đồng xác định thời điểm định giá và nguyên tắc xác định mức giá để hai bên tính toán.
* Giá có thể điều chỉnh lại: Giá được xác định trong hợp đồng lúc ký kết, nhưng trong hợp
đồng có quy ước: Nếu lúc thực hiện hợp đồng giá thị trường tăng hay giảm thì giá đã ghi
trong hợp đồng sẽ thay đôỉ theo quy ước tăng hay giảm. Thường mức chênh lệch thấp nhất
giữa giá hợp đồng so với giá thị trường là 2- 5% thì không được tính lại.
* Giá di động: Giá chỉ tính dứt khoát lúc thực hiện hợp đồng bằng điều chỉnh giá cả cơ sở
đã ghi trong hợp đồng tính đến thay đổi về chi phí sản xuất trong quá trình chuẩn bị hàng.
+ Giảm giá: Giá công bố và giá thật chênh lệch nhau vì người mua được giảm giá khi ký
kết hợp đồng. Giảm giá có thể vì tiền được trả ngay, mua khối lượng lớn hay vì khách
quen,...Các loại giảm giá:


Giảm giá do trả tiền sớm: Loại giảm giá này được sử dụng khi giá tham khảo đã dự kiến
bán chịu một thời gian ngắn, nhưng nếu người mua trả lại sớm thì được giảm giá

 Giảm giá thời vụ dành cho những người mua hàng tráI thời vụ chăm bón thì được giảm
khoảng 15%so với giá tham khảo
 Giảm giá do hoãn lại hàng mà trước đó đã mua

 Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi đôI khi đạt tới 50%so với giá thiết bị đo lúc
còn mới
 Giảm giá do mua với số lượng lớn
 Giảm giá đơn thường được biểu hiện bằng một mức % nhất định so với giá hàng


 Giảm giá kép là một chu_I liên hoàn các giảm giá đơn mà người mua được hưởng do
nhiều nguyên nhân khác nhau
-Điều khoản giao hàng.
Nội dung cơ bản là xác định thời hạn, thời điểm, phương thức và việc thông báo giao
hàng.
+ Trong hợp đồng cần ghi rõ thời hạn giao hàng: Giao hàng không đúng thời hạn quy định
có thể gây thiệt hại lớn và chịu trách nhiệm, có thể phải trả tiền phạt.
+ Điểm giao hàng: Trên thực tế người nhập khẩu thường chỉ định bến đi và bến đến cho
hàng hoá.
+ Phương thức giao hàng: Về sơ bộ cuối cùng hay giao nhận về số lượng, chất lượng.
+ Thông báo giao hàng: Quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi người bán
giao hàng xong.
- Điều kiện thanh toán trả tiền

`

+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi trên thị trường tiền tệ
quốc tế, có thể là đồng tiền của bên xuất hoặc bên nhập hoặc là của nước thứ ba
+Thời hạn thanh toán: Có thể trả ngay, trả trước hay trả sau hoặc có thể kết hợp các loại
hình đó với nhau trong một hợp đồng.
+ Phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức trả tiền nhưng chủ yếu trong thanh
toán quốc tế dùng hai phương thức sau:
 Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng sau khi giao
hàng hoá - dịch vụ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua hàng hoá - dịch vụ.

 Phương thức tín dụng chứng từ: Theo phương thức này, ngân hàng theo yêu cầu của bên
mua, mở một thư tín dụng L/C với nội dung như đã ghi trong hợp đồng mua bán. Có nhiều
loại thư tín dụng sau đây
# Thư tín dụng hủy ngang( Revocable L/C) là thư tín dụng có thể được hủy bỏ hoặc sửa
đổi bất cứ lúc nào mà không báo trước cho người bán.
# Thư tín dụng không thể hủy ngang( Irrevoccable L/C) là loại L/Ctrong thười hạn hiệu
lực của nó,ngân hàng không có quyền sử dụng, hủy bỏ hay sửa đổi nội dung của L/Cnếu
không có sự đồng ý của các bên có liên quan


- Điều kiện khiếu nại
KHiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phảI giảI quyết những tổn thất mà bên kia
gây ra, hoặc những vi phạm đều được cam kết giữa hai bên
c/ Phương pháp ký hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại
thương. Hợp đồng dưới hình thức văn bản có thể được thành lập dưới nhiều cách như:
- Hợp đồng gồm một văn bản, trong đó ghi rõ nội dung buôn bán, mọi điều kiện giao dịch
đã thoả thuận và có chữ ký của hai bên.
- Hợp đồng gồm nhiều văn bản như: điện báo, thư từ giao dịch, chẳng hạn hợp đồng gồm
hai văn bản như đơn chào hàng cố định của người bán, chấp nhận của người mua và chấp
nhận của người bán.
Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong
quan hệ với các nước.
*/ Có nhiều cách ký kết hợp đồng đó là:
- Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản).
- Người mua xác nhận (bằng văn bản) là người mua đồng ý với các điều khoản của thư
chào hàng tự do. Nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi trong thời hạn quy định
cho người bán.
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. Trường hợp này hợp
đồng thể hiện bằng hai văn bản: đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận của người

bán.
- Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thoả thuận giữa các bên (nêu rõ các thoả thuận đã
thoả thuận).
4.Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Các bước thực hiện hợp đồng gồm có:
a/ Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu.
Giấy phép do Bộ Thương mại cấp. Để được cấp giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp xuất
nhập khẩu phải có điều kiện:
- Thành luật theo đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật pháp hiện hành.


- Doanh nghiệp có mức vốn lưu động tối thiểu tính bằng đồng Việt Nam tương đương với
200.000 USD tới thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu phải có nghĩa vụ nộp lệ phí (một lần) bằng
tiền Việt Nam. Mức lệ phí cũng như việc nộp và sử dụng lệ phí do Bộ Tài chính và Bộ
Thương mại quy định.
b/ Mở thư tín dụng L/C.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ thì bên mua
phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Cơ sở mở L/C là các điều khoản của
hợp đồng. Đơn vị hợp đồng dựa vào cơ sở đó, làm đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng.
c/ Thuê tàu chở hàng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức nào được tiến
hành dựa vào ba căn cứ: điều khoản của hợp đồng, đặc điểm của hàng hoá, điều kiện vận tải.
Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập khẩu phải thuê tàu để chở hàng, nếu điều
kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên nhập khẩu không phải thuê tàu mà nghĩa vụ đó thuộc về
người mua.
d/ Mua bảo hiểm hàng hoá.

Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng
hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương. Hợp đồng bảo hiểm có thể
là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp đồng bảo hiểm chuyến. Bên cạnh hình thức bảo hiểm,
doanh nghiệp cần lựa chọn điều kiện bảo hiểm: Loại A hay B hay C. Để lựa chọn điều kiện
bảo hiểm thích hợp cần căn cứ vào: Tính chất, đặc điểm của hàng hoá, thời tiết, khả năng vận
chuyển bốc dỡ, đặc điểm quãng đường,...
e/ Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan.
Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước chủ yếu sau:
+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan một
cách trung thực và chính xác.


+ Xuất trình hàng hoá: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần thiết. Chủ hàng
chịu chi phí, nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiển tra các giấy tờ và hàng hoá, hải quan
đưa ra quyết định: cho hàng được phép qua biên giới (thông quan), hoặc cho hàng qua với
một số điều kiện kèm theo hoặc hàng không được nhận.
f/ Nhận hàng.
Để nhận hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về, đơn vị nhập khẩu phải làm các công việc
sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từng quý, từng năm,
cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng (vận đơn, lệnh giao hàng,...) nếu tàu biển
không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng hoá và
giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận
chuyển hàng hoá nhập khẩu.

- Thông báo cho đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
- Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho các đơn vị đặt hàng.
- Kiểm tra hàng hoá: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra. Mỗi cơ
quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Đơn vị nhập khẩu với tư cách là
một bên đứng tên trong vận đơn cũng phải kiểm tra hàng hoá và lập thư dự kháng nếu thấy
nghi ngờ hoặc thật sự hàng hoá có tổn thất, thiếu hụt hoặc không đúng như hợp đồng.

g/ Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Có nhiều phương thức thanh
toán như: Thư tín dụng (L/C), phương thức nhờ thu, chuyển tiền,...Việc thực hiện theo
phương thức nào phải quy định cụ thể trong hợp đồng.
h/ Khiếu nại và xử lý khiếu nại (nếu có).


Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập
khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời
hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là bên bán, người vận tải, Công ty bảo hiểm,... tuỳ
theo tính chất của tổn thất.Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu
nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn kiện gửi
trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế trong hợp đồng.
i/ Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
Sau khi nhập hàng từ nước ngoài về, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị đặt hàng hoặc tổ
chức tiêu thụ tốt trên thị trường nội địa. Để tiêu thụ hàng hoá có kết quả cao, doanh nghiệp
cần phải:
- Nghiên cứu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc mua hàng hoá, nhất là
đối với hàng hóa doanh nghiệp cần kinh doanh.
- Xác đinh các kênh phân phối hàng hoá và các hình thức bán.
- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trường và chi phí của doanh nghiệp.
- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa hàng.



Chương II
Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao
bì thời kỳ 2001-2004

I. Sự hình thành và phát triển của công ty

Tên

: Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì

Trụ chính

: 31 Hàng Thùng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Quyết định thành lập : Số 738/TM-TCCB ngày 28/6/1993 của Bộ Trưởng Bộ thương
mại.
Tiền thân của công ty XNK và kỹ thuật bao bì là công ty bao bì xuất khẩu thuộc Bộ
Ngoại thương trước đây.
Công ty bao bì xuất khẩu được thành lập theo quyết định số:652/BNgT-TCCB ngày 13
tháng 7 năm 1982 của Bộ Ngoại thương.
Sau một số năm thực hiện chủ trương đổi mới của nhà nước, Cuối năm 1989 Công ty
XNK&KT bao bì ra đời theo quyết định số812/KTĐN-TCCB ngày 13 tháng 12 năm 1989 của
bộ Thương mại.
Quy mô và phạm vi hoạt động của Công ty có phần thu hẹp lại nhưng Công ty có quyền
XNK trực tiếp, khác với trước Công ty chỉ nhận hàng nhập khẩu từ các dơn vị trực thuộc Bộ
theo kế hoạch hàng năm.
Năm 1993 Công ty được thành lập lại trên cơ sở Nghị định 388, công văn số 2999/KTN
ngày 19/6/1993 của Văn phòng Chính phủ và quyết định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước

số738/TM-TCCB ngày 28/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại.
Theo Quyết định số 1551/ QĐ- BTM ngày 27/10/2004 của Bộ thương mại về chuyển
Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật Bao bì được chuyển thành Công ty Cổ Phần Bao bì Việt
nam.


Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Bao bì Việt Nam
Tên giao dịch của Công ty bằng tiếng Việt: Công ty bao bì Việt Nam
Tên viết tắt:
Tên tiếng Anh:

VPC
PACKEXPORT

Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam.
II. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
1.Chức năng của công ty
Khi đăng ký khi thành lập Doanh nghiệp nhà nước số 10881ngày 6-7-1993 và theo đăng
ký kinh doanh đơn vị kinh tế trực thuộc Doanh nghiệp nhà nước (hạch toán kinh tế phụ thuộc)
số 300530 ngày 10-4-1994, công ty co chức năng hoạt động như sau:
- Trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm bao bì và các sản phẩm hàng hóa khác do công ty sản
xuất, khai thác hoặc do liên doanh liên kết và đầu tư sản xuất tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh
bao bì của công ty. Được nhập khẩu một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu để phục vụ sản xuất
kinh doanh của công ty khi được Bộ Thương Mại xét cho phép.
- Tổ chức sản xuất gia công và liên doanh liên kết sản xuất các loại bao bì hàng hóa khác
cho XK và tiêu dùng trong nước theo quy định của nhà nước và Thương Mại.
- Nhận ủy thác XNKvà thực hiện các dịch vụ bao bì theo yêu cầu của khách hàng và
ngoài nước.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học về bao bì.

- Được in nhãn hiệu in bao bì và các ấn phẩm khác theo quy định hiện hành nhà nước,
của Bộ Thương Mại và của Bộ quản lý và công nhân kỹ thuật về bao bì.
- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật về bao bì.
Hợp tác trao đổi khoa học kỹ thuật về bao bì với các tổ chức hữu quan trong và ngoài
nước.
2. Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quy
chế hiện hành.


Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế,thực hiện có
hiệu quả các biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm bao bì, thay đổi
mẫu mã đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng hàng hóa.
Tuân thủ các chính sách chế độ luật pháp của nhà nước và thực hiện nghiêm chỉnh các
hợp đồng và các văn bản pháp lý có liên quan mà công ty đã tham gia ký kết.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
Quản lý và chỉ đạo các đơn vị thuộc công ty theo quy chế hiện hành của nhà nước và của
Bộ Thương Mại.
III. Bộ máy tổ chức quản lý và chức năng của các phòng ban
1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì được thành lập từ năm 1982 với số cán bộ
công nhân viên ban đầu là 30 người. Hiện nay tổng số lao động là 238 người. Từ một Công ty
nhà nước chuyển sang Công ty cổ phần nên cơ cấu Công ty có thay đổi


Biểu I.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty XNK&KT bao bì

Đại hội đồng cổ đông
(tất cả các cổ đông)


Hội đồng Quản trị
(Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng quản
trị và các thành viên)

Ban Kiểm soát
Ban tổng giám đốc
(Tổng giám đốc và các phó giám đốc)

Khối các phòng
nghiệp vụ
1.Phòng TCHC
2.Phòng KH-TH
3.Phòng TCKT

Khối các phòng
KD-XNK
1.Phòng XNK1
2.Phòng XNK2
3.Phòng XNK3

Khối các XN sản xuất bao bì
1.XN In và sản xuất bao bì 139 Lò
Đúc- Hà nội
2.XN sản xuất bao bì Pháp Vân, xã
Hoàng Liệt Thanh Trì Hà Nội
3.XN sản xuất bao bì Đà Nẵng
4.XN sản xuất bao bì nhựa thuộc chi
nhánh Hải Phòng
5.Xưởng sản xuất bao bì Hùng
Vương thuộc chi nhánh Hải Phòng


Khối các chi
nhánh 1.Chi nhánh
Hải Phòng.
2.Chi nhánh Đà
Nẵng.
Khối các đơn vị phụ thuộc khác
còn lại.
1.Tổng kho Cổ Loa khối 4 thị
trấn Đông Anh
2.Trung tâm NCPT và ƯDKT
bao bì 139 Lò Đúc Hà nội
3.Các cửa hàng, bộ phận bán
hàng ở các khu vực trực thuộc
các CN, XN, các phòng kinh
doanh

- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty và gồm tất cả các cổ
đông có quyền biểu quyết và/hoặc người được có quyền biểu quyết ủy quyền.


- Hội đồng quản trị có năm thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên.
- Lề lối làm việc tại công ty giữa Giám đốc và các phòng ban, tổ chức phụ thuộc được
xác định rõ ràng trong điều 11 của điều lệ công ty là:
+ Công ty làm việc theo chế độ một thủ trưởng.
+ Hàng quý giao kế hoạch và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch với các đơn vị cơ sở.
2. Chức năng, nhiệmvụ của các phòng ban
Văn phòng công ty XNK và bao bì tại Hà Nội gồm 9 đơn vị.
1- Phòng Tổ chức - Hành chính.
2- Phòng Kế hoạch – Tổng hợp.

3- Phòng Kinh doanh, Vật tư bao bì.
4- Phòng Xuất nhập khẩu.
5- Phòng Kế toán tài vụ.
6- Phòng Nghiên cứu phát triển.
7- Phòng Sản xuất – Dịch vụ - Đời sống.
8- Đội xe.
Ban giám đốc: gồm một giám đốc và một phó giám đốc.
Giám đốc công ty nhiệm vụ tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế
độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và các
cơ quan quản lý Nhà Nước. Giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm, miễn
nhiệm.
Giúp việc cho Giám đốc Công ty có một Phó Giám đốc, Phó Giám đốc do Giám đốc
Công ty đề nghị và được Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Giám đốc
công ty được phân công phụ trách lĩnh vực sản xuất và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty về mọi hoạt động trong lĩnh vực này.
Giám đốc Công ty qui định cơ cấu, tổ chức bộ máy, nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và mối
quan hệ của các đơn vị trực thuộc Công ty theo qui định hiện hành của Nhà Nước và của Bộ
Thương Mại. Ngoài ra Giám đốc còn chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của Công ty.


a. Phòng Tổ chức - Hành chính
Giúp Giám Đốc công ty những công việc thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy, công tác cán
bộ, lao động tiền lương, đào tạo, phong trào thi đua, bảo vệ thành quả kinh tế chính trị, an
toàn lao động tại văn phòng công ty và giúp các chi nhánh thực hiện các hoạt động này; và
đảm bảo các công việc thuộc lĩnh vực hành chính quản trị, đời sống, chăm sóc sức khoẻ
CBCNV tại văn phòng công ty.
b. Phòng Kế hoạch Tổng hợp:
Phòng KHTH có chức năng xây dựng và tổng hợp các loại kế hoạch hàng năm và
nhiều năm, về sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết, xuất nhập khẩu, nghiên cứu KHKT,

tài chính, lao động tiền lương, XDCB; giúp Giám đốc theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện các kế hoạch này.
c.Phòng kinh doanh vật tư bao bì
Thực hiện việc mua bán, liên doanh liên kết sản xuất các loại vật tư nguyên liệu, thiết
bị, sản phẩm bao bì và hàng hoá khác với khách hàng trong nước trong phạm vi cho phép.
d. Phòng xuất nhập khẩu :
Phòng thực hiện chức năng kinh tế đối ngoại theo bản điều lệ hoạt động của công ty và
chíng sách kinh tế đối ngoại của nhà nước.
- Xây dựng KH xuất nhập khẩu của công ty, báo cáo cấp trên ngành dọc theo sự chỉ
đạo của giám đốc, gửi KH này để phòng KH tổng hợp thành kế hoạch chung của công ty.
- Nghiên cứu, thông báo trong phạm vi công ty tình hình thị trường thế giới bao gồm
luật pháp, tập quán quốc tế, thương nhân, mặt hàng, giá cả,thuê tàu,bảo hiểm, cần thiết cho
hoạt động của công ty.
- Dự kiến và đăng kí danh mục mặt hàng và số lượng hàng hoá XNK của công ty, làm
thủ tục XNK theo quy chế hiện hành của bộ và nhà nước.
- Lên phương án đàm phán, kí kết hợp đồng, tính toán hiệu quả của từng chuyến (lô)
hàng XNK dự kiến giao dịch.
- Thực hiện hoạt động XNK phục vụ nhiệm vụ của phòng cũng như hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn công ty bao gồm cả XNK uỷ thác, táI xuất, XNK tại chỗ; Sau mỗi
chuyến hàng XNK kết thúc cần quyết toán xác định lỗ lãi, thanh lí hợp đồng.


- Thực hiện các nghiệp vụ về đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng vận tải, bảo
hiểm, pháp chế, những hợp đồng do phòng kí kết hoặc đuợc giao thực hiện.
e. Phòng kế toán tài vụ :
P.KTTV là công cụ quan trọng để điều hành, quản lí các hoạt động SX, KD, tính toán
kinh tế; kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tàI sản, vật tư tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động
trong sản xuất kinh doanh và chủ đôngk tàI chính của công ty.
f. Phòng nghiên cứư phát triển:
Nghiên cứu để từng bước cảI tiến nâng cao chất lượng và làm phong phú hơn các sản

phẩm bao bì, trước mắt thực hiện tốt dự án VIE/84/009 về “ Nghiên cứu phát triển bao bì”
nhằm góp phần đẩy mạnh thị trường xuất khẩu, từng bước tăng sức hấp dẫn hàng hoá của ta
trên thị trường trên thế giới.
g. Phòng sản xuất, dịch vụ và đời sống :
- Tổ chức sản xuất, gia công các loại bao bì giành cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa;
các hoạt động giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và liên doanh liên kết mua bán hàng tự khai thác
trong phạm vi bản điều lệ của công ty, đúng quy chế nhà nước để phục vụ đời sống CBCNV
thuộc văn phòng công ty.
h. Đội xe công ty :
Đội xe công ty hoạt động theo quyết định 119 QĐ/TCHC ngày 27/3/1990 về “ khoán
tự hạch toán “ và theo bản quy định.
i. Tổng kho cổ loa:
Tổng kho Cổ loa có chức năng bảo quản, xuất nhập, táI chế hàng hoá của công ty để lại
khu vực Cổ Loa và kinh doanh kho hàng khi điều kiện cho phép.
3. Những Đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan và ảnh hường đến hoạt động
kinh doanh nhập khẩu ở công ty
3.1. Đặc điểm về hoạt độngsản xuất kinh doanh:
Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì hoạt động trên cả ba lĩnh vực, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Là một công ty thương mại của nhà nước trực thuộc bộ thương mại, hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự tác động lớn của Bộ Thương Mại,từ khâu tìm
kiếm bạn hàng, thông tin thị trường … đến các hướng sản xuất kinh doanh của công ty.Đến


nay, thay đổi theo yêu cầu mới công ty đã và đang từng bước tự chủ chứng tỏvị thế của mình
trên thương trường.
- Về hoạt động kinh doanh: Hiện nay hầu hết các bộ phận của công ty đều tham gia vào
kinh doanh góp phần vào tạo râ của cảI vật chất cho công ty. Hoạt động kinh doanh của công
ty được thực hiện trên 3 mảng chính là xuất khẩu, nhập khẩu và khai thác hàng hóa nội địa để
kinh doanh. Trong đó nhập khẩu giữ vị trí quan trọng nhất chiếm tới 2/3 doanh số kinh doanh
của công ty. Phòng XNK1 và phòng XNK2,chịu trách nhiệm chính và là đầu mối nhập khẩu

hàng hóa từ nước ngoài, lên kế hoạch và tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
Bên cạnh nhập khẩu, công ty luôn tìm cách xuất khẩu hàng hóa góp phần không nhỏ
vào tăng doanh số của công ty. NgoàI ra công ty còn tích cực khai thác nguồn hàng trong
nước chủ yếu là mặt hàng giấy, qua đó tận dụng được lợi thế nguồn hàng rẻ và không tốn
kém nhiều chi phí như nhập khẩu qua đó tiét kiệm được chi phí góp phần làm tăng hiệu quả
kinh doanh của công ty
- Về sản xuất: Hiện nay công ty có 5 đơn vị trực tiếp sản xuất các mặt hàng về bao bì.
Công ty luôn chú trọng duy trì và phát triển sản xuất đảm bảo tỷ lệ kinh doanh /sản xuất là
75%/25% hoạt động sản xuất là tiền đề cho hoạt động kinh doah nhập khẩu và ngược lại thúc
đẩy sản xuất phát triển
- Về dịch vụ : Những năm gần đây, cũng năng động theo cơ chế thị trường, công ty tăng
cường hoạt động dịch vụ trên cơ sở vật chất hiện có,cho thuê kho,vận chuyển, bốc xếp
3.2.Đặc điểm về mặt hàng nhập khẩu;
Mặt hàng nhập khẩu truyền thống của công ty là các loại vật tư, nguyên liệu để sản xuất
bao bì, phục vụ cho sản xuất của công ty.Các mặt hàng nhập khẩu chính của công ty là: giấy
làm bao bì, giấy in các loại trong đó giấy Carrton kraft và giấy láng chiếm tỷ trọng lớn, hạt
nhựa các loại để sản xuất bao bì hộp nhựa, túi nhựa… và mặt hàng hóa chất
3.3 Đặc điểm về thị trường và khách hàng
Hiện nay công ty nhập khẩu hàng hóa từ 20 nước và vùng lãnh thổ. Thị phần chủ yếu là các
nước châu á, trong đó Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm vị trí quan trọng.
Hai năm trở lại đây cơ cấu thi trường nhập khẩu có thay đổi theo hướng đa dạng hóa,thị
trường châu Âu được mở rộng hơn,thị trường Nga Mỹ,úc đã bắt đầu đưo0ực khai thác phần
nào thể hiện đường lối tăng cường hội nhập khu vực của công ty,hàng hóa nhập khẩu từ các


thị trường này đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng mà vẫn khai thác được ưu thế về giá do các ưu
đãI về thuế quan .Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty đạt từ 3-4 tỷ USD. Hiện nay công
ty không ngừng khai thác, tìm guồn hàng và nguyên limới,có chất lượng tốt giá cả phù hợp ở
thị trường nước ngoàI cho việc sản xuất bao bì của công ty cũng như kinh doanh ở thị trường
nội địa. Công ty là đơn vị chuyên kinh doanh và sản xuất bao bì từ khi thành lập đến nay có uy

tín trên thị trường,có thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước
3.4 Đặc điểm về nguồn lực của công ty
3.4.1.Về lao động
Là yếu tố quan trọng quyết định đến thành bại của hạot động sản xuất kinh doanh, nhân tố
con người là nhân tố có khả năng làm thay đổi nhanh chóng, có tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của công ty.Tình hình lao động của công ty:
Biểu 1: Cơ cấu nhân sự
Tình hình nhân sự của Công ty
(phòng ban/ bộ phận)

Chất lượng nhân sự
Số lượng

Đại học

Trung cấp

Còn lại

nhân sự

(%)

(%)

(%)


- Văn phòng công ty tại Hà Nội(1GĐ và


2

100

+ Phòng KHTH:

4

100

+ Phòng TCHC:

19

30

+ Phòng TCKT:

10

87,5

+ Phòng XNKI:

9

100

+ Phòng XNKII:


7

100

+ Phòng XNKIII:

9

42,8

14,3

+TT NCPT&ƯDKT BB:

7

83

17

+ Tổng kho Cổ Loa:

15

14,3

42,8

+ Tổ bán hàng Cổ loa:


4

100

+ XN in và SXBB (1 GĐ+2 PGĐ):

25

39,1

+XNSXBB Carton (1 GĐ+1 PGĐ):

48

10,64

21,3

- Chi nhánh Hải Phòng(1 GĐ+1 PGĐ):

12

36,4

27,3

23

4,5


95,5

33

9,4

90,6

7

33,4

33,4

33,2

48

8,5

8,5

83

1 PGĐ)

70
12,5

60,9

68,6

- Xưởng sản xuất túi chợ thuộc chi nhánh
Hải Phòng:
-Xưởng sản xuất bao bì thuộc chi nhánh
Hải Phòng:
- Chi nhánh công ty tại Đà Nẵng
- XN sản xuất BB Tại Đà Nẵng

Tổng số:

283
Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp

Những năm qua tình hình lao động của công ty khá biến động,số lượng lao động của
công ty tăng nhanh,công ty liên tục bổ sung cán bộ có trình độ , có năng lực, số lượng lao
động có trình độ đại học chiếm 27.9%lao động toàn công ty phf hợp với yêu cầu phát triển
mới
4.4.2 Vốn kinh doanh


×