Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng nông sản VN trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.24 KB, 29 trang )

Lời nói đầu

Trong những năm qua , Nhà nớc ta đã tích cực , chủ động làm rất
nhiều việc để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế . Ngày nay, khi Việt
Nam đang tiến sâu vào quá trình hội nhập thì yêu cầu nâng cao khả năng
cạnh tranh về cả 3 mặt : hàng hoá - dịch vụ , doanh nghiệp và quốc gia càng
trở nên bức bách , trong đó tính chủ động ,tích cực của các doanh nghiệp có
ý nghĩa cực kỳ quan trọng nếu nh không nói là quyết định . Thật nguy hại
nếu nh không tiến hành ráo riết công việc này . Mặt khác cũng cần thấy rõ
không thể có ngay đợc mọi nhân tố cấu thành khả năng cạnh tranh . Vả lại
trong một thế giới biến động không ngừng , nâng cao khả năng cạnh tranh là
một quá trình liên tục , không lúc nào ngng nghỉ . Do đó , không thể thụ
động chờ đợi hội đủ khả năng cạnh tranh mới hội nhập mà cần chủ động
nâng cao khả năng cạnh tranh ngay trong quá trình hội nhập , trong sự cọ sát
trên thị trờng quốc tế Trong khuôn khổ bài tiểu luận nhỏ của mình , em
không có tham vọng thâu tóm toàn bộ những vấn đề về khả năng cạnh tranh ,
mà chỉ mong góp những ý kiến của mình về việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của mặt hàng nông sản Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế .
Bài viết của em bao gồm các phần sau :
1.Lý luận chung
1.1.Cạnh tranh là gì , ai là đối thủ cạnh tranh?
1.2.Vai trò của nguồn lực tiềm lực và năng lực chủ yếu trong việc
giành lợi thế cạnh tranh.
1.3.Từ lợi thế cạnh tranh đến chiến lợc cạnh tranh.
2. Thực trạng

-1-


2.1.Những cơ hội và thách thức với nông nghiệp Việt Nam trong quá


trình hội nhập kinh tế quốc tế .
2.2.Thực trạng khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam
3. Một số giải pháp
3.1.Định hớng chiến lợc phát triển nông sản xuất khẩu
3.2.Đầu t nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ
3.3.Phát triển công nghiệp chế biến nông sản
3.4.Các giải pháp thị trờng và hỗ trợ xuất khẩu
3.5.Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản
Do kiến thức và khả năng tổng hợp thông tin có hạn , bài tiểu luận của
em không khỏi mắc phải những thiếu xót . Kính mong các thầy cô góp ý cho
em. Em xin chân thành cảm ơn !

-2-


Nội dung

1.Lý luận chung
1.1.Cạnh tranh là gì ? Ai là đối thủ cạnh tranh ?
1.1.1.Cạnh tranh là gì ?
Cạnh tranh là việc đấu tranh hoặc giành giật của một số đối thủ về
khách hàng , thị trờng hoặc nguồn lực của các tổ chức .Ngay cả các cá nhân
cũng thờng cạnh tranh để giành các đối tợng hoặc kết quả mong muốn . Mối
quan tâm chủ yếu của chúng ta là cạnh tranh bởi vì nó liên quan đến tổ
chức .Cờng độ cạnh tranh (nghĩa là các tổ chức giành giật khách hàng , hoặc
nguồn lực gay gắt nh thế nào ) biến đổi phụ thuộc vào lý thuyết rất cơ bản
của kinh tế học , đó là quan hệ cung cầu của thị trờng. Khi nhu cầu thị trờng cha đợc đáp ứng đầy đủ thì hầu hết các mặt hàng nhằm thoả mãn nhu
cầu đó đều có chỗ đứng trên thị trờng . Nhng khi cung đã vợt quá cầu thì
cạnh tranh sẽ ngày càng trở nên gay gắt ,khốc liệt hơn .
1.1.2.Ai là đối thủ cạnh tranh ?

Một phơng pháp định nghĩa đối thủ cạnh tranh cho rằng các đối thủ có
thể định nghĩa theo góc độ ngành kinh doanh hoặc góc độ Marketing.
Dới góc độ kinh doanh , đối thủ đợc xác định là những tổ chức sản xuất cùng
một sản phẩm giống nhau hoặc cung cấp dịch vụ giống nhau , ví dụ ngành
dầu khí , kinh doanh siêu thị , sản xuất xe máy và ngành nha khoa . Những
đối thủ cạnh tranh trong mỗi ngành này sản xuất hoặc cung cấp những chủng
loại hàng hoá hoặc dịch vụ giống nhau . Hơn thế nữa , những ngành này hoặc
ngành khác có thể sẽ mô tả theo số ngời bán và tiêu chuẩn các sản phẩm
hoặc dịch vụ có giống nhau hoặc khác nhau không . Lợng ngời bán và mức
độ khác biệt sản phẩm / dịch vụ sẽ ảnh hởng đến cờng độ cạnh tranh của
ngành .
Góc độ marketing của cạnh tranh cho rằng các đối thủ là những tổ
-3-


chức đáp ứng cùng một nhu cầu của khách hàng . Ví dụ , nếu nhu cầu của
khách hàng là vui chơi giải trí , thì các đối thủ cạnh tranh có thể bao gồm tất
cả các hình thức từ nhà sản xuất trò chơi điện tử , đến các công viên , các rạp
chiếu phim , cho đến những dàn nhạc . Dới góc độ marketing , mức độ cạnh
tranh phụ thuộc vào việc nhu cầu của khách hàng đợc hiểu hoặc đợc định
nghĩa nh thế nào và việc tổ chức khác có thể đáp ứng đợc nhu cầu đó nh thế
nào.
Một phơng pháp khác định nghĩa ai là đối thủ cạnh tranh sử dụng góc
độ nhóm chiến lợc .Phơng pháp này chỉ ra rằng các nhóm đối thủ cạnh tranh
khác nhau tuân thủ những chiến lợc cạnh tranh tơng tự nhau. Một nhóm
chiến lợc là một nhóm các công ty theo đuổi cơ bản một chiến lợc giống
nhau trong một thị trờng hoặc một ngành cụ thể. Cạnh tranh có thể ,và thờng
xuất phát từ những tổ chức cùng ở trong nhóm chiến lợc của chính công ty
mình . Mức độ cạnh tranh từ góc độ này phụ thuộc vào việc mỗi đối thủ cạnh
tranh có thể xây dựng đợc lợi thế cạnh tranh bền vững một cách hiệu quả nh

thế nào và chiến lợc , hành động cạnh tranh đợc mỗi đối thủ trong nhóm
chiến lợc sử dụng là gì ?
Cho dù ta có định nghĩa đối thủ cạnh tranh nh thế nào , sự thực là có
các tổ chức đang hoạt động tích cực để giành lấy khách hàng , tài nguyên và
các kết quả khác . Mỗi tổ chức này đều có những nguồn lực và khả năng mà
nó cố gắng khai thác . Đó chính là cái mà chúng ta sẽ xem ở phần vai trò của
nguồn lực và tiềm lực đối với lợi thế cạnh tranh .
1.2.Vai trò của nguồn lực tiềm lực và năng lực chủ yếu trong việc giành
lợi thế cạnh tranh
Cái gì đã làm cho một số tổ chức này thành công hơn những tổ chức
khác . Tại sao một số đội bóng thờng xuyên đạt chức vô địch hoặc thu hút đợc nhiều khán giả . Tại sao thu nhập và lợi nhuận của một số tổ chức tăng
-4-


liên tục không ngừng . Tại sao một trờng đại học hoặc một số khoa thi lại
liên tục tăng số lợng tuyển sinh .Tại sao một số tổ chức thờng xuyên xuất
hiện trên bảng xếp hạng tốt nhất đợc yêu mến nhất hoặc hiệu quả nhất
. Mỗi tổ chức đều có nguồn lực và hệ thống / qui trình công việc cho dù có
hoạt động trong lĩnh vực nào chăng nữa. Tuy nhiên không phải mọi tổ chức
đều có khả năng khai thác hiệu quả nguồn lực hoặc năng lực nó có hoặc có
đợc những nguồn lực , năng lực nó cần . Một số tổ chức có khả năng tập
hợp tất cả lại , phát triển những năng lực cốt lõi và tiềm lực riêng của mình
để tạo ra một lợi thế cạnh tranh bền vững . Các tổ chức khác không bao giờ
đạt tới điểm này . Các tổ chức sẽ xây dựng các chiến lợc khai thác những
nguồn lực và năng lực cần nhng không có để thực hiện và đạt đợc mục tiêu
mong muốn nh khách hàng , thị phần , nguồn lực hoặc thậm chí vô địch quốc
gia nh trờng hợp đội bóng . Trong khi họ thực hiện việc này , các tổ chức
khác (từ ít đến nhiều ) cũng làm những điều giống nh vậy . Lợi thế cạnh
tranh , nh đúng bản chất của nó , ngụ ý rằng chúng ta phải cố gắng giành đợc
u thế hơn ngời khác . Khi các tổ chức nỗ lực để giành đợc lợi thế cạnh tranh ,

môi trờng cạnh tranh gay gắt , trung bình hoặc yếu đợc xác lập.

1.3.Từ lợi thế cạnh tranh đến chiến lợc cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là một thuật ngữ có nhiều cách hiểu .Tuy nhiên
quan điểm thống nhất cho rằng lợi thế cạnh tranh là cái làm cho một tổ chức
nổi bật hơn hẳn so với tổ chức khác . Khi có lợi thế cạnh tranh , tổ chức đó sẽ
có cái mà đối thủ cạnh tranh khác không có ,hoạt động tốt hơn tổ chức
khác ,làm đợc những việc mà ngời khác không làm đợc .Lợi thế cạnh tranh là
nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của một tổ chức , thậm
chí cả những tổ chức phi lợi nhuận . Lợi thế cạnh tranh của một tổ chức rất
dễ bị xói mòn (rất nhanh) do hành động bắt chớc của đối thủ cạnh tranh .
-5-


Để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững , các tổ chức cần tìm ra cách tạo
sự khác biệt của chính mình . Các tổ chức lựa chọn thực hiện điều đó nh thế
nào là tất cả những gì chiến lợc cạnh tranh đề cập đến . Lựa chọn chiến lợc
cạnh tranh là lựa chọn cách thức cạnh tranh của một tổ chức hoặc đơn vị kinh
doanh trong ngành hoặc thị trờng của mình . Việc lựa chọn chiến lợc cạnh
tranh dựa trên cơ sở nào ? Nó dựa trên lợi thế cạnh tranh mà tổ chức đó có
thể tạo ra . Khi tổ chức củng cố lợi thế cạnh tranh bền vững của mình (cho dù
nó nằm trong các nguồn lực , tiềm năng hoặc năng lực riêng biệt ), cơ sở cho
chiến lợc cạnh tranh sẽ đợc xác lập . Sau cùng , đó là việc xây dựng chiến lợc
cạnh tranh của tổ chức bằng phơng pháp sử dụng các chiến lợc , tiềm lực ,
năng lực riêng của nó để tạo ra cho mình sự khác biệt so với đối thủ khác .

2.Thực trạng
Trớc khi đi vào nghiên cứu tình hình thức tế về khả năng cạnh tranh
của nông sản Việt Nam , ta hãy nhìn lại một chút về những tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam .

2.1.Những cơ hội và thách thức với nông nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế .
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội nhng cũng
đặt ra không ít thách thức gay gắt với phát triển nông nghiệp Việt Nam
.Điều kiện đó đòi hỏi chúng ta phải biết tận dụng các cơ hội và đối phó với
những thách thức để tồn tại và phát triển.
2.1.1.Những cơ hội chủ yếu
Thị trờng nông sản đợc mở rộng
Việc hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hiệp dịnh thơng mại song
phơng và đa phơng , tham gia vào các định chế kinh tế khu vực và quốc tế sẽ
tạo những cơ hội thuận lợi để đa hàng nông sản Việt Nam thâm nhập vào thị

-6-


trờng quốc tế . Quá trình đó đồng thời cũng tạo sức ép thúc đẩy đổi mới quá
trình sản xuất , ứng dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ để
nông sản Việt Nam đợc thị trờng thế giới chấp nhận .
Thu hút đầu t vào phát triển nông nghiệp và nông thôn
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu t
từ nớc ngoài , đặc biệt là nguồn vốn đầu t trực tiếp vào phát triển nông
nghiệp và nông thôn . Đó là một cơ hội tuyệt vời và nó đợc lý giải nh sau :
Việt Nam là nớc có tiềm năng và lợi thế phát triển nền nông nghiệp , nhiều
hàng nông sản Việt Nam đã xác lập đợc vị thế trên thị trờng quốc tế ; nông
nghiệp và nông thôn là khu vực đợc Nhà nớc khuyến khích đầu t bằng những
chính sách u đãi ; hội nhập quốc tế thúc đẩy việc cải thiện môi trờng đầu t ,
tạo nên sự yên tâm cho các nhà đầu t. Việc các nhà đầu t rót vốn vào khu vực
này là hệ quả tất yếu nếu bản thân chúng ta cố gắng thực sự .
Tiếp nhận chuyển giao , phát triển khoa học và công nghệ
Hội nhập kinh tế quốc tế , Việt Nam sẽ có cơ hội để khai thác tiềm

năng to lớn của nền nông nghiệp nhiệt đới thông qua việc tiếp nhận chuyển
giao và phát triển khoa học và công nghệ : thông qua thu hút đầu t trực tiếp
nớc ngoài , tham gia nhiều hơn những chơng trình về hợp tác hợp tác khoa
học công nghệ đa phơng và song phơng để tiếp nhận công nghệ sản xuất và
kỹ năng quản lý tiến tiến ; tăng thêm các nguồn hỗ trợ kỹ thuật , tăng cờng
năng lực khi gia nhập các định chế kinh tế quốc tế với t cách nớc nghèo và
kém phát triển ; có cơ hội tiếp cận và học hỏi công nghệ sản xuất và quản lý
tiên tiến qua các trao đổi với chuyên gia , tham dự các khoá đào tạo .Phát
triển khoa học công nghệ là một đòi hỏi tất yếu để có khả năng cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế , do vậy đó cũng là động lực thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nớc ta .
2.1.2. Những thách thức lớn :
Bên cạnh những cơ hội kể trên , khi hội nhập kinh tế quốc tế , Việt
-7-


Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức không nhỏ . Xuất phát điểm khi
đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế của nông nghiệp Việt Nam còn hết sức
thấp kém , trong khi đó những ràng buộc của các quan hệ kinh tế song phơng
và đa phơng lại hết sức ngặt nghèo chính là thách thức lớn nhất . Có thể xem
xét cụ thể hơn ở một số mặt sau đây :
Đất nớc ta đã phải trải qua một thời kỳ chiến tranh tàn khốc , ảnh hởng
nghiêm trọng đến nền kinh tế đất nớc .Do vậy nền nông nghiệp Việt Nam về
cơ bản cha thoát khỏi tình trạng quy mô nhỏ , phân tán và lạc hậu . Tuy
nhiên không thể đổ lỗi hoàn toàn do chiến tranh , Nhật Bản là một nớc có
nguồn tài nguyên nghèo nàn , vậy mà họ đã khắc phục khó khăn , tận dụng
lợi thế để phát triển . Chúng ta có một nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng
và phong phú , nền nông nghiệp cha phát triển phần lớn là do bản thân chúng
ta cha biết cách khai thác thế mạnh của mình , sau đó mới kể đến các yếu tố
khách quan . Khả năng tổ chức sản xuất cũng nh trình độ khoa học kỹ thuật

của chúng ta còn quá yếu kém .
Nông nghiệp phát triển chủ yếu theo bề rộng dựa trên khả năng tự
nhiên , mức đầu t khoa học và công nghệ thấp , khả năng cạnh tranh của
nông sản tên thị trờng còn thấp . Sản phẩm xuất khẩu của chúng ta chủ yếu là
sản phẩm thô , cha qua chế biến . Chúng ta mở rộng chủng loại hàng hoá
trong khi lại không quan tâm đến chuyện đầu t công nghệ để chế biến nông
sản của chúng ta thành những sản phẩm hoàn hảo mang thơng hiệu Việt
Nam . Do đó mới để xảy ra tình huống hàng của Việt Nam xuất khẩu ra nớc
ngoài với giá rẻ , qua một vài khâu chế biến đơn giản , gắn nhãn mác hàng nớc ngoài , quay trở lại Việt Nam với một mức giá tăng vọt . Nông sản Việt
Nam mới đợc biết đến chủ yếu nh một thứ nguyên liệu , do đó khi đến tay
ngời tiêu dùng , nó đã trở thành hàng của một nớc khác , hàng nông sản của
chúng ta càng có chất lợng cao bao nhiêu thì nớc chế biến sẽ càng có uy tín
bấy nhiêu . Sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam cũng vì thế mà càng trở
-8-


nên giảm sút so với mặt hàng đã qua chế biến .
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế , hàng rào thuế quan ngày
càng giảm và tiến tới loại bỏ . Tuy nhiên , điều đó cũng có nghĩa là chúng ta
phải đối chọi với các đối thủ cạnh tranh một cách khốc liệt hơn . Rào cản kỹ
thuật là biện pháp thay thế cho thuế quan , song đó lại là một ranh giới mong
manh cho những tiêu chuẩn kỹ thuật thực sự và những biện pháp nhằm tạo
rào cản khắt khe để bảo hộ cho sản xuất nội địa của một số nớc . Trờng hợp
đạo luật chống phá giá và những qui dịnh về an toàn và vệ sinh thực phẩm
của Mỹ là một thí dụ sống động . Do đó trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế , chúng ta cần hết sức thận trọng trớc những mánh khoé , thủ đoạn
của đối thủ cạnh tranh .
Một tiêu chí không thể thiếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là
phải có một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh , nhất quán và ổn định . ĐiềuTuy
nhiên nớc ta vẫn cha đạt đợc tiêu chuẩn này . Cơ sở hạ tầng , dịch vụ , hệ

thống pháp lý còn nhiều bất cập . Đó cũng là nguyên nhân khiến một số nhà
đầu t nớc ngoài ái ngại khi bỏ vốn đầu t vào thị trờng Việt Nam nói chung ,
thị trờng nông sản Việt Nam nói riêng . Ngoài ra hệ thống Pháp luật của Việt
Nam còn có những điểm chồng chéo giữa các ngành Luật , do đó bản thân
các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuân thủ
Hiến pháp và Pháp luật . Ngoài ra , cơ sở hạ tầng của chúng ta còn cha tốt ,
do đó dẫn tới tình trạng năng suất lao động thấp . Các dịch vụ hỗ trợ còn ít ,
do đó ngời nông dân gặp rất nhiều khó khăn trong khâu sản xuất cũng nh
tiêu thụ .
Thiên nhiên đã ban tặng cho chúng ta rừng vàng , biển bạc , song nh
thế không có nghĩa là chúng ta hoàn toàn đợc thiên nhiên u đãi . Thiên tai
xảy ra thờng xuyên gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông nghiệp , xói mòn
thoái hoá đất canh tác . Môi trờng bị ô nhiễm nặng nề , cộng thêm nạn phá
rừng , đốt nơng làm rẫy đã làm cạn kiệt tài nguyên rừng . Những hiện tợng tự
-9-


nhiên khắc nghiệt ấy thờng xuyên xảy ra khiến mùa màng mất ổn định , chất
lợng nông sản cha đạt đợc những chỉ tiêu đặt ra trong tiến trình hội nhập .
2.2.Thực trạng khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam
Trớc hết , ta hãy nhìn vào những kết quả khả quan của nông sản Việt
Nam . Trong quá trình đổi mới về kinh tế , nông nghiệp là lĩnh vực đạt đợc
nhiều thành tựu hết sức to lớn . Sản xuất nông nghiệp đã liên tục trong nhiều
năm đạt mức tăng trởng trên 4,5% / năm . Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp
đều có những tiến bộ , trong đó phải kể đến sản xuất lơng thực , chăn nuôi ,
rau quả và cây công nghiệp đã có những bớc phát triển mạnh mẽ . Song song
với việc đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thị trờng trong nớc , xuất
khẩu nông sản cũng tăng nhanh cả về sản lợng và kim ngạch . Tỷ trọng hàng
nông lâm sản xuất khẩu chiếm khoảng 30 35% khối lợng hàng nông sản
thực phẩm làm ra , trong đó lúa gạo chiếm khoảng 20% , cà phê chiếm

khoảng 95% , cao su : 85% , hạt điều : 90% , chè : 80% , hạt tiêu : 95%
Một số nông sản Việt Nam nh gạo , cà phê , hạt điều , hạt tiêu đã khẳng định
đợc vị thế trên thị trờng thế giới . Thị trờng tiêu thụ nông sản đã đợc mở rộng
, ngoài các khu vực tiêu thụ truyền thống nông sản của Việt Nam nh Trung
Quốc , ASEAN , Nga và các snớc Đông Âu , nông sản Việt Nam cũng đã bớc đầu thâm nhập thị trờng Trung Đông , EU , Mỹ và Châu Phi . Tuy cha
chiếm đợc thị phần cao ở các thị trờng mới nhng thâm nhập đợc vào những
thị trờng mới này cũng đã đợc xem nh thành công của nền xuất khẩu nông
sản Việt Nam .
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn không ít những vấn đề cần phải điều
chỉnh để xây dựng và bảo vệ vị thế của chúng ta trên trờng quốc tế . Trong sự
phát triển mạnh mẽ của xuất khẩu nông sản , đang nổi lên một vấn đề là sức
cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trờng quốc tế còn thấp kém ,
do vậy , hiệu quả xuất khẩu cha cao , cha tạo đợc thế đứng vững chắc trên thị
- 10 -


trờng . Sau đây xin trích dẫn bảng số liệu và khái quát khả năng cạnh tranh
của một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam :
Mặt hàng
Gạo

ĐVT
1.000T

1995
1.98

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
3.003 3.575 3.730 4.508 3.476 3.729 3.241


Cà phê
Hạt tiêu
Hạt điều
Cao su

1.000T
1.000T
1.000T
1.000T

8
248
17,9
19,8
138,

284
25,3
16,5
194,5

Rau quả
Chè
Lạc

1
Tr.USD 56,1
1.000T 18,8
1.000T 11,5


392
24,7
33,3
194,2

90,0 71,0
20,8 32,9
127,0 86,0

382
15,1
25,7
191,0

482
34,8
18,4
263,0

733
37,0
34,2
273,4

931
57,0
43,7
308,1

711

77,0
62,8
444,0

53,0
33,0
87,0

106,5 213,1 330,0 200,0
36,0 55,6 68,2 75,0
56,0 76,1 78,2 107,0

Gạo là mặt hàng nông sản xuất khẩu đợc coi là có sức cạnh tranh cao .
Trớc đây , hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu trên dới 1 triệu tấn lơng thực ,
đến nay đã vơn lên hàng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gạo . Tuy nhiên ,
trên thị trờng thế giới , gạo Việt Nam lại yếu thế cạnh tranh về phẩm chất
theo yêu cầu của thị trờng và giá cả . Gạo xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là
gạo tẻ thờng , trong một vài năm gần đây đã bắt đầu chú ý sản xuất và xuất
khẩu gạo phẩm chất cao và gạo đặc sản nhng số lợng cha nhiều . Về giá cả ,
giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thờng thấp hơn giá gạo cùng loại của Thái
Lan từ 10 đến 20 USD / tấn . Giá gạo 5% tấm (FOB) của Thái Lan là 195
USD / tấn , của Việt Nam là 181 USD / tấn ; gạo 10% tấm là 192 USD và
172 USD ; gạo 15% tấm là 188 USD và 165 USD ; gạo 25% tấm là 175 USD
và 160 USD .
Cà phê cũng là mặt hàng đợc xếp vào nhóm hàng có sức cạnh tranh
cao . Sản lợng cà phê xuất khẩu tăng với tốc độ nhanh song kim ngạch xuất
khẩu lại không tăng tỉ lệ thuận với sản lợng . Có 3 nguyên nhân cơ bản dẫn
tới tình trạng này . Thứ nhất , trên thị trờng cà phê thế giới ,cung lớn hơn cầu
- 11 -



làm cho giá xuất khẩu giảm đáng kể . Thứ hai , trong biến động giá cả , cả
hai loại cà phê là arabica và robusta đều bị giảm giá , nhng giá cà phê
robustagiamr nhanh hơn giá cà phê arabica , trong khi đó Việt Nam lại chủ
yếu trồng cà phê robusta loại cà phê dễ trồng , cho năng suất cao nhng
chất lợng thấp và do đó giá thấp hơn . Và cuối cùng là do Việt Nam chủ yếu
xuất khẩu cà phê hạt và xuất khẩu trung gian nên giá cà phê rẻ và lại thêm
khoản chi phí trung gian .
Cao su và chè là hai mặt hàng đợc xếp vào nhóm hàng có khả năng
cạnh tranh trung bình do có lợi về chi phí lao động thấp . Nhng điểm yếu
trong cạnh tranh của hai mặt hàng này là năng suất và chất lợng còn thấp .
Có thể nhận thấy rõ điều đó qua những số liêu cụ thể : năng suất cao su Việt
Nam đạt 545 kg / ha , trong khi của Indonesia là 743 kg , Thái Lan là 1.479
kg ,năng suất trung bình của thế giới là 910 kg ; năng suất chè của Việt Nam
là 935 kg / ha , của Indonesia là 1.386 kg , Malaysia là trên 2.000 kg , giá
chè xuất khẩu của Việt Nam thờng thấp hơn giá chè thị trờng thế giới từ 600
USD / tấn đến 1.000 USD / tấn .
Trái cây là một trong những mặt hàng nông sản có triển vọng mở
rộng xuất khẩu . Tuy nhiên hiện nay , trái cây Việt Nam vẫn cha hấp dẫn ngời tiêu dùng nớc ngoài , thậm chí ngay trên thị trờng nội địa việc tiêu thụ
cũng gặp nhiều khó khăn . Năm 2002 mới xuất khẩu khoảng 100.000 tấn cả
bằng chính ngạch và tiểu ngạch . Nhìn chung so với các nớc trong khu vực ,
sức cạnh tranh của trái cây Việt Nam còn thua kém cả về chất lợng và giá
thành . Về mặt chất lợng , sự phát triển của trái cây Việt Nam vẫn mang
nặng tính tự nhiên , sử dụng nhiều giống cũ , chất lợng và năng suất thấp ,
mức độ ứng dụng khoa học công nghệ cha nhiều và cha rộng rãi . Đó là một
trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng xuất khẩu trái cây Việt Nam
. Chẳng hạn trong khi Thái Lan xuất khẩu đợc 3,5% triệu tấn chuối , thì Việt
Nam chỉ xuất đợc 0,8% trong tổng sản lợng 1,32 triệu tấn . Giá thành sản
- 12 -



xuất trái cây Việt Nam cũng cao hơn nhiều nớc trong khu vực : so với Thái
Lan , giá thành cam Việt Nam cao hơn 4 lần , xoài cao hơn gấp 5 lần và cà
chua cao gấp đôi .
Cũng có thể thấy tình trạng tơng tự nếu xem xét với những loại nông
sản xuất khẩu khác , nh cao su , chè , hồ tiêu , hạt điều .
Qua một số nét khái quát về tình hình nêu trên có thể thấy , xuất khẩu nông
sản Việt Nam đã có những bớc phát triển khá mạnh mẽ ,nhng sức cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế còn thấp kém . Thực tế đó đòi hỏi chúng ta phải có biện
pháp hữu hiệu để khắc phục những yếu kém để không bị mất chỗ đứng trên
thị trờng quốc tế . Chúng ta sẽ nghiên cứu một số giải pháp ở mục sau .

3.Một số giải pháp
3.1.Định hớng chiến lợc phát triển nông sản xuất khẩu
Chiến lợc phát triển nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trờng phải
xuất phát từ nhu cầu cụ thể của thị trờng , bảo đảm khả năng đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của thị trờng về chủng loại , số lợng , chất lợng thời gian và chi phí .
Trong quá trình hoạch định chiến lợc phát triển nông nghiệp phải coi trọng
công tác dự báo nhu cầu trung hạn và dài hạn theo từng loại nông sản và theo
từng khu vực thị trờng để vừa có cơ sở định hớng phát triển sản xuất , vừa có
chính sách thích ứng bảo đảm khả năng thâm nhập thị trờng và củng cố vị
thế của hàng hoá trên từng thị trờng cụ thể. Đây là khâu mà hiện tại chúng ta
còn làm rất kém , một phần do ảnh hởng của chế độ bao cấp . Song chúng ta
sẽ phải dần dần thay đổi nhận thức về nhu cầu của thị trờng nông sản . Thay
vì đem bán những mặt hàng mà chúng ta có , chúng ta phải biết thế giới đang
cần gì , đòi hỏi của họ về chất lợng cũng nh giá cả nh thế nào ? Chiến lợc
phát triển nông nghiệp phải hớng tới hình thành các vùng sản xuất hàng hoá
tập trung nhằm tạo điều kiện đầu t ứng dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ , nâng cao chất lợng và giá trị nông sản hàng hoá . Cần khắc phục tình


- 13 -


trạng sản xuất manh mún , thiếu tính tổ chức và định hớng .Chiến lợc phát
triển nông nghiệp đợc hoạch định có cơ sở khoa học phải đợc sử dụng nh
một trong những công cụ trọng yếu để Nhà nớc định hớng đầu t phát triển và
xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy các nhà sản xuất đầu t theo định hớng
đó .
3.2.Đầu t nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ
Trình độ khoa học và công nghệ , khả năng tiếp cận công nghệ và đổi
mới công nghệ , chi phí cho nghiên cứu và triển khai , số lợng các bản quyền
sáng chế , phát ninh , đầu t về kiểu dáng sản phẩm là những yếu tố quyết
định về chất lợng và tính năng của sản phẩm . Năm 1999 2000 , Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ơng cùng các chuyên gia của uỷ ban hợp
tác quốc tế của Nhật (JICA) đã xác định 6 yếu tố cản trở qua trình đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam . Đa số công nghệ đang
đợc sử dụng ở Việt Nam đều lạc hậu nhiều thế hệ so với trình độ tiên tiến thế
giới , do đó hạn chế đáng kể khả năng sản xuất những sản phẩm , dịch vụ có
tính năng u việt và chất lợng cao . Để khoa học và công nghệ góp phần tích
cực vào phát triển nền nông nghiệp hàng hoá , trong những năm trớc mắt cần
chú trọng tập rtung nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp , kkhai thác lợi thế của từng vùng
sinh thái vừa đảm bảo phát triển bền vững , vừa nâng cao năng suất , chất lợng , giảm giá thành , nâng cao sức cạnh tranh của nông sản , tăng giá trị
kinh tế trên một đơn vị diện tích . Với từng vùng , từng loại cây trồng vật
nuôi, cần chú ý đổi mới công nghệ ở những khoa học và công nghệâu trớc ,
trong và sau sản xuất theo hớng hiện đại . Đẩy mạnh việc phát triển công
nghệ sinh học trong nông nghiệp bằng việc thay thế các giống cây trồng và
vật nuôi có năng suất và chất lợng , thấp không phù hợp với yêu cầu của thị
trờng trong nớc và quốc tế .
- 14 -



Cùng với việc ứng dụng kỹ thuật canh tác và những giống cây trồng ,
vật nuôi mới , cần hết sức coi trọng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và
công nghệ vào khoa học và công nghệ sau thu hoạch khâu có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc giảm tổn thất , nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm
bảo đáp ứng tốt yêu cầu của ngời tiêu dùng . Ngoài việc hiện đại hoá kỹ
thuật phơi sấy , cần chú trọng nghiên cứu các phơng pháp bảo quản rau ,
hoa , quả , thịt , sữa và các loại nông sản thực phẩm khác nhằm đ đến ngời
tiêu dùng những nông sản tơi sống hấp dẫn cảm quan bằng màu sắc , hơng vị
và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm .
3.3.Phát triển công nghiệp chế biến nông sản
Phát triển công nghiệp chế biến là cách thức nâng cao giá trị gia tăng
của nông sản và thu hẹp tình trongạng xuất khẩu sản phẩm thô. Việc phát
triển công nghiệp chế biến còn tạo nên thị trờng nội địa to lớn và ổn định cho
sản xuất nông nghiệp .Hiện nay công nghiệp chế biến nông sản của Việt
Nam còn nhỏ bé , công nghệ lạc hậu , tỉ trọng nông sản chế biến trong tổng
sản lợng sản xuất còn thấp (chè :55% ; rau quả : 5%; thịt : 1%)
Để phát triển mạnh công nghiệp chế biến , cần giải quyết nhiều vấn đề
, trong đó chủ yếu là :
Quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn
theo định hớng xuất khẩu .. Từ đó tạp trung đầu t thâm canh và ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ mới để đáp ứng tốt yêu cầu chế biến
xuất khẩu .
Tăng cờng đầu t phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với
vùng nguyên liệu . Có những chính sách u đãi kích thích sự tham gia của
tất cả các thành phần kinh tế đầu t phát triển công nghiệp chế biến xuất
khẩu . Thực hiện song song 2 hớng : đầu t đổi mới hiện đại hoá thiết bị
công nghệ của doanh nghiệp chế biến nông sản hiện có , đầu t xây dựng
- 15 -



các doanh nghiệp chế biến mới với trình độ công nghệ hiên đại .
Thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất nguyên
liệu và chủ thể chế biến nguyên liệu nông sản . Bất kì doanh nghiệp nào
cũng phải hoạt động trong mối quan hệ ngang với các doanh nghiệp ,
đầu ra của doanh nghiệp này là đầu vào của doanh nghiệp kia và ngợc
lại , do đó để nâng cao khả năng cạnh tranh của bản thân mình thì một điều
kiện không thể thiếu đợc là khả năng hợp tác với các doanh nghiệp hữu
quan.
3.4.Các giải pháp thị trờng và hỗ trợ xuất khẩu
Trợ giúp nâng cao năng lực thị trờng cho các chủ thể sản xuất nông
sản . Năng lực thị trờng của những ngời sản xuất hàng hoá ở nông thôn
hiện nay còn yếu , do vậy , họ dễ bị thị trờng điều tiết một cách tự phát , dễ
bị thua thiệt trong các quan hệ thị trờng . Bên cạnh khả năng tổ chức sản
xuất kinh doanh có hiệu quả , một tiêu chuẩn không thể thiếu đợc đối với
một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao là biết cách tiếp thị , chủ
động xông ra thị trờng , tham gia các hoạt động thơng mại ,tiến hành đàm
phán , ký hợp đồng có lợi nhất. Nhiều doanh nghiệp nớc ta mới đi ra thị trờng thế giới vận hành theo cơ chế thị trờng nên còn bỡ ngỡ với các hoạt
động tiếp thị , xúc tiến thơng mại . Hơn thế nữa các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung thuộc loại nhỏ và vừa , khả năng tài chính có hạn nên càng
lúng túng bị động . Hiểu rõ tình hình đó , Chính phủ đã lập Quỹ hỗ trợ xuất
khẩu để giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động này . Các địa phơng cũng cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp .
Trợ giúp các chủ thể sản xuất nông sản xây dựng thơng hiệu hàng
hoá , trớc hết với những cây , con đặc sản ở từng vùng
Tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế tham gia trực tiếp vào việc tìm
kiếm thị trờng , khách hàng và tổ chức sự phối hợp hành động giữa các chủ
- 16 -



thể ấy trên cùng một thị trờng và cùng một loại hàng hoá .
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thơng mại nông sản : tham gia hội chợ
triển lãm trong và ngoài nớc ; quảng bá hàng hoá và doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá ; tiến tới thành lập các trung tâm giao dịch nông sản ở các vùng
sản xuất hàng hoá tập trung
3.5.Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản
Phối hợp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ để tạo ra
những giống cây trồng và vật nuôi có khả năng cạnh tranh cao
Phối hợp xây dựng hệ thống dịch vụ kiểm dịch động thực vật xuất
khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế
Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào phát triển nông nghiệp và nông
thôn .
Phối hợp các chính sách thơng mại của các nớc trong khu vực trong
thực hiện hoạt động xuất khẩu nông sản .
Hình thành các Hiệp hội theo ngành hàng để phối hợp hành động trên
thị trờng quốc tế . Từ khi mở cửa ở nớc ta luôn có tình trạng tranh mua
tranh bán đa tới chỗ giảm thiểu khả năng cạnh tranh của ta . Hơn lúc nào
hết cần phát huy tác dụng của các Hiệp hội ngành hàng , tạo thành sự hiệp
đồng chặt chẽ khi đi ra thị trờng thế giới .

- 17 -


- 18 -


Lời kết

Qua bài tiểu luận nhỏ của mình , em không mong gì hơn ngoài việc
góp một phần ý kiến cho sự phát triển của nông sản Việt Nam trong tiến

trình hội nhập kinh tế quốc tế . Thực tế cho thấy sức cạnh tranh của mặt hàng
nông sản Việt Nam còn rất yếu để có thể vững bớc trong xu thế toàn cầu
hoá . Theo sự chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ , hiện nay các cơ quan hữu
quan đang khẩn trơng tiến hành công trình nghiên cứu về khả năng cạnh
tranh của hàng hoá và dịch vụ nớc ta . Tuy nhiên , do hàng hoá và loại hình
dịch vụ rất đa dạng ,có nghìn vạn loại nên không một ai có thể thay thế các
doanh nghiệp làm việc này . Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần mổ xẻ , phân tích
từng khâu trong quy trình sản xuất và tiêu thụ để phát hiện ra những mặt yếu
kém , từ đó áp dụng những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng hạ
giá thành . Việc này nhất thiết cần đợc tiến hành trong sự so sánh với những
sản phẩm và loại hình dịch vụ cùng loại của nớc khác , chí ít cũng là các nớc
trong khu vực và những nớc cạnh tranh chủ yếu với nớc ta. Ngoài ra , trong
xu thế toàn cầu hoá hiện nay , Chính phủ và các cấp các ngành cần phải điều
chỉnh chính sách , có chế độ u tiên , u đãi đối với hoạt động đầu t nớc ngoài ,
cũng nh tạo sân chơi bình đẳng và ổn định về mặt pháp lý để thu hút đầu t nớc ngoài vào hàng hoá xuất khẩu nói chung và đầu t vào khai thác và chế
biến nông sản nói riêng , giúp cho sức cạnh tranh của nông sản xuất khẩu
Việt Nam ngày càng đợc nâng cao . Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá
xuất khẩu Việt Nam chính là chìa khoá vàng để Việt Nam có thể xây dựng
và giữ vững vị thế của mình trong hội nhập . Và một phần trách nhiệm rất
lớn thuộc về chúng ta , những nhà kinh tế trong tơng lai .

- 19 -


Bài tiểu luận của em đến đây xin phép đợc kết thúc . Bài viết của em
còn nhiều thiếu sót , em rất mong các thầy , cô góp ý cho em để em có đợc
một cái nhìn toàn diện hơn . Em xin chân thành cảm ơn !

- 20 -



Tài liệu sử dụng

Trong bài tiểu luận của mình , em có sử dụng những tài liệu sau :
Quản lý chiến lợc
NXB Khoa học Kỹ thuật
Chủ biên : Phạm Lan Anh.
Quản trị chiến lợc trong nền kinh tế toàn cầu
NXB Khoa học Kỹ thuật
Chủ biên : Phạm Thị Thu Phơng.
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá - vấn đề và giải
pháp .
NXB Chính trị Quốc gia
Bộ ngoại giao Vụ hợp tác kinh tế đa phơng
Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .
NXB Thống kê.
Thời báo Kinh tế Việt Nam , 21/7/2003
Thời báo Kinh tế Việt Nam , 24/3/2003
Thời báo Kinh tế Việt Nam , 17/8/2003

- 21 -


Mục lục

Lời nói đầu

1

Nội dung


2

1.Lý luận chung

2

1.1.Cạnh tranh là gì , ai là đối thủ cạnh tranh?

2

1.2.Vai trò của nguồn lực tiềm lực và năng lực chủ yếu trong việc
giành lợi thế cạnh tranh.

3

1.3.Từ lợi thế cạnh tranh đến chiến lợc cạnh tranh.

3

2. Thực trạng

4

2.1.Những cơ hội và thách thức với nông nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .

4

2.2.Thực trạng khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam


7

3. Một số giải pháp

9

3.1.Định hớng chiến lợc phát triển nông sản xuất khẩu

9

3.2.Đầu t nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ

9

3.3.Phát triển công nghiệp chế biến nông sản

10

3.4.Các giải pháp thị trờng và hỗ trợ xuất khẩu

11

3.5.Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản

11

Lời kết

13


Tài liệu sử dụng

14

Mục lục

15

- 22 -


Lời nói đầu

Lúa gạo là lơng thực chính liên quan mật thiết đến cuộc sống hàng ngày của
ngời dân Việt Nam. Thiếu gạo sinh ra đói kém, đói kém là tác nhân ảnh hởng đến
an ninh chính trị, xã hội rối ren. Nhận thức đợc vấn đề này Đảng và Chính Phủ rất
chú trọng đến ngành lúa gạo coi đó là ngành trọng điểm trong chơng trình phát
triển kinh tế của nớc ta. Sự chú trọng đến lĩnh vực lúa gạo của Chính phủ đã đa đến
một kết quả là: Từ một nớc thiếu lơng thực, hàng năm phải nhập khẩu trên dới một
triệu tấn, năm 1989 Việt Nam đã trở thành nớc xuất khẩu lúa gạo lớn trở lại, đứng
vào hàng thứ 3, thứ 4, năm1997 vơn lên hàng thứ 2 của những nớc xuất khẩu gạo
trên thế giới. Có thể nói đây là một bứoc ngoặt trong công cuộc đổi mới nền kinh
tế của nớc ta.
Song, hiện nay trớc xu hớng quốc tế hoá, hội nhập các nền kinh tế. Tình
hình sản xuất và kinh doanh lúa gạo trên thế giới đang phải đối đầu với những
thách thức lớn: thị trờng bất ổn định, sản lợng xuất khẩu tăng giảm không đều, xu
hớng cạnh tranh của các nớc mới xuất khẩu ngày càng ác liệt, thị trờng nhập khẩu
biến động không ngừng... Hơn nữa, gạo của ta lại không có mấy lợi thế trong cạnh
tranh do chất lợng còn thấp và cha có uy tín đối với bạn hàng. Chính điều này đã

làm cho giá biến động thờng xuyên theo chiều hớng đi xuống gây khó khăn cho cả
ngời sản xuất lẫn ngời xuất khẩu.
Xuất phát từ những bức xúc của thực tế và trong phạm vi kiến thức của mình em
chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu nông sản Việt Nam
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

- 23 -


Cơ Sở Lý Luận về xuất khẩu Nông Sản
I. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu nông sản

1. Khái niệm về xuất khẩu

Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ
sở dùng tiền làm phơng tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với
mỗi quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá và trao đổi
hàng hoá. Khi xuất khẩu phát triển và việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia
có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới quốc gia hoặc khu chế
xuất trong nớc. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng
vùng, từng quốc gia trong phân phối lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu
phát triển cả về chiều rộng, cả về chiều sâu.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế
từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị công
nghệ cao. Tất cả hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho
các quốc gia tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời
gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song nó cũng có thể kéo dài
hàng năm, nó có thể diền ra trên phạm vi quốc gia hay nhiều quốc gia khác

nhau.

2. Các hình thức xuất khẩu chủ
yếu.
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, chiết khấu nhằm phân
tán và chia rẽ rủi ro, các doanh nghiệp thơng mại có thể lựa chọn nhiều hình

- 24 -


thức xuất khẩu.
+ Xuất khẩu trực tiếp:
Là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản
xuất ra hoăc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới khách hàng ngoài
thông qua các tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro
trong kinh doanh song lại có những u điểm nổi bật là giảm bớt các chi phí trung
gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn
với khách hàng và thị trờng nớc ngoài, biết đợc nhu cầu của khách hàng và tình
hình bán hàng ở đó nên có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng
trong điều kiện cần thiết.
+ Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó đơn vị ngoại thơng đứng ra nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm do xí nghiệp gia công sau đó thu hồi thành
phẩm để xuất cho bên nớc ngoài. Đơn vị đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận
với các xí nghiệp sản xuất. Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp thơng mại
không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc lợi nhuận, rủi ró it hơn, việc
thanh toán chắc chắn hơn. Tuy nhiên đòi hỏi phải tiến hành nhiều công việc,
nhiều thủ tục nhập khẩu, các cán bộ kinh doanh phải có kinh nghiệm và nghiệp
vụ cả trong quá trình giám sát và kiểm tra việc gia công.
+ Xuất khẩu uỷ thác.

Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thơng đóng vai trò là
ngời trung gian thay cho các đơn vị sản xuất điều hành kí kết hoạt động mua
bán ngoại thơng, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà
sản xuất và qua đó thu đợc một số tiền nhất định. Ưu điểm của hình thức này là
mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần vốn vào kinh doanh, tạo đợc việc làm
cho ngời lao động đồng thời cũng thu đợc một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài
ra trách nhiệm trong việc tranh chấp lại thuộc về ngời sản xuất.

- 25 -


×