Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước ở VN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.7 KB, 39 trang )

LờI NóI ĐầU
Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng và Nhà nớc đã chủ
chơng phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần. Trong đó kinh tế Nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo. Trong lĩnh vực thơng mại tất nhiên thơng mại Nhà nớc phải giữ
vai trò chủ đạo chi phối hoạt động các thơng mại phi Nhà nớc. Do đó việc phát
triển thơng mại Nhà nớc cần có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với thơng mại t nhân,
tiểu thơng . Không thể có một khu vực thơng mại t nhân lớn mạnh nếu nh sự
phát triển của nó biệt lập với sự phát triển của khu vực thơng mại Nhà nớc. Một
khu vực thơng mại đủ mạnh và hoạt động có hiệu quả là tiền đề tiên quyết cho sự
phát triển của khu vực thơng mại t nhân. Tuy nhiên cho đến nay hoạt động của
các doanh nghiệp thơng mại Nhà Nớc vẫn còn nhiều vấn đề vớng mắc cần phải
tiếp tục giải quyết, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và đặc biệt là hội nghị
Trung Ương( khoá VIII) về tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới phát huy nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để CNH-HĐH, phấn đấu hoàn
thành mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2000 và tạo đà cho những năm tiếp theo,
đã khẳng định sự cần thiết phải củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp Nhà nớc.
Với cách đặt vấn đề nh vậy, tiếp tục củng cố và phát triển khu vực thơng mại
Nhà Nớc đã trở thành khâu then chốt để tạo ra đợc thực lực khả năng tác động
đến chiều hớng phát triển của các thành phần thơng mại khác. Điều đó có nghĩa
là phải củng cố hệ thống các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc làm công cụ của
Nhà nớc trong việc bình ổn và định hớng thị trờng. Để làm đợc điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc phải tự khẳng định đợc vị trí của mình trên
thị trờng và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc chính
là vấn đề mà em muốn đề cập đến.
Với vai trò quan trọng của các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc, em chọn đề
tài :Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
thơng mại Nhà nớc ở Việt Nam hiện nay (thực trạng và giải pháp).
Bài viết này đợc chia làm ba chơng :
Chơng I: Trình bày những vấn đề cơ bản về sự cần thiết của nâng cao cạnh
tranh trong các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc và những nhân


tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc.

1


Chơng II: Trình bày những nét cơ bản về thực trạng hoạt động, đánh giá
phân tích khả năng cạnh tranh và đề ra những tồn tại mà hệ thống các doanh
nghiệp thơng mại Nhà nớc cần phải khắc phục.
Chơng III: Đề ra những giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc.
Nhân đây em cũng xin cảm ơn sự hớng dẫn của PGS.TS Đồng Xuân Ninh, xin
cảm ơn những ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt bài
viết này.
Do thời gian và trình độ có hạn bài viết này khó tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong đợc sự đánh giá, phê bình, góp ý của thầy cô và các bạn về bài viết này.
Xin chân thành cảm ơn !

Trần Thu Hơng.

2


mục lục
chơng 1: Sự cần thiết của nâng cao khả năng cạnh tranh
trong các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc.
I.

Một số vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
(DNTMNN) và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
1.

1.1
1.2
2.
2.1
2.2
3.

II.

DNTMNN.
Khái niệm về DNTMNN.
Các loại hình DNTMNN.
Sự cần thiết phát triển các DNTMNN.
Cơ sở phát triển của các DNTMNN.
DNTMNN đối với sự nghiệp CNH-HĐH ở nớc ta.
DNTMNN xét ở góc độ vĩ mô.

Cạnh tranh của các DNTMNN.
1.
Cạnh tranh.
1.1 Khái niệm.
1.2 Sự cần thiết của cạnh tranh.
2.
Khả năng cạnh tranh của DNTMNN.
2.1 Khả năng cạnh tranh.
2.2 Những tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của DNTMNN.
2.3 Những nhân tố tác động đến khả năng cạnhtranhcủa DNTMNN
2.3.1-Vốn.
2.3.2-Trình độ quản lí con ngời.
2.3.3-Cơ sở vật chất kĩ thuật.

2.3.4-Môi trờng kinh doanh.
2.4 Những đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của DNTMNN.

Chơng II: hệ thống các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc và khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay.
I.Một số nét cơ bản về tình hình hoạt động của các DNTMNN hiện nay.
1. Trớc năm 1986.
2. Từ năm 1986 đến năm 1996.
3. Từ năm 1996 đến nay
II. Những vấn đề đặt ra đối với tổ chức và hoạt động của các DNTMNN
hiện nay.
1. Vấn về đề vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
2. Vấn đề về tổ chức và quản lý con ngời.
3. Về mặt hoạt động.
III.Phân tích khả năng cạnh tranh của các DNTMNN.
3


III.

Đánh giá tổng quát.

CHƯƠNG III. những giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của DNTMNN.
I.Kinh nghiệm của một số nớc.
II. Những giải pháp vi mô.
1.
2.
3.
4.


Giải pháp về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Giải pháp về tổ chức quản lý và con ngời.
Giải pháp về đổi mới cơ cấu của DNTMNN.
Giải pháp về đổi mới hoạt động và phơng thức kinh doanh.

III. Những giải pháp vĩ mô.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.

4


Chơng I.

Sự cần thiết của nâng cao khả năng cạnh tranh
trong các DNTMNN.
I. Một số vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.

1.Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
1.1.

Khái niệm về doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc.

Để đi đến một khái niệm thế nào là doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc chúng
ta cần hiểu thêm một số khái niệm liên quan tới nó.
1.1.1. Doanh nghiệp Nhà nớc.
Doanh nghiệp Nhà nớc có thể hiểu là tên gọi chung cho những tổ chức thuộc
sở hữu Nhà nớc nh nhà máy , xí nghiệp , công ty Mà trong nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung truớc đây gọi là các đơn vị kinh tế quốc doanh. Khái niệm

về doanh nghiệp Nhà nớc cũng có nhiều ý kiến khác nhau do nghiên cứu vấn đề
trên các khía cạnh khác nhau.
Song tựu chung lại có thể thấy căn cứ chính để phân biệt doanh nghiệp Nhà nớc là tỷ lệ vốn đóng góp. Cơ sở để nhận định một doanh nghiệp là doanh nghiệp
Nhà nớc hay không căn cứ vào tỷ lệ vốn đóng góp. Có nhiều quốc gia đòi hỏi để
là doanh nghiệp Nhà nớc phải có 100% vốn do Nhà nớc cấp ; nhiều nớc khác chỉ
yêu cầu tỷ trọng vốn của Nhà nớc chiếm đa phần.
Còn theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc ban hành ngày 20/04/1995, thì doanh
nghiệp Nhà nớc không nhất thiết phải có 100% vốn do Nhà nớc cấp mà tuỳ theo
nghành, lĩnh vực và điều kiện có khi chỉ cần tỷ trọng vốn của Nhà nớc chiếm đa
số. Với cách tiếp cận này thì doanh nghiệp Nhà nớc là doanh nghiệp mà ở đó đa
phần vốn pháp định thuộc Nhà nớc hoặc có nguồn gốc từ Nhà nớc ra .
Cũng ở Luật doanh nghiệp Nhà nớc tại điều 1 có ghi: Doanh nghiệp Nhà nớc
là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý. Hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện hai mục tiêu kinh tếxã
hội do nhà nớc giao với khái niệm này nó tơng đối bao quát về chức năng, tổ
chức và cả địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nớc.
1.1.2.Khái niệm về thơng mại.
Cùng với sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất ngày càng
phát triển tất yếu dẫn đến nhu cầu về trao đổi sản phẩm giữa những ngời sản xuất
chuyên môn hoá với nhau. Nh vậy chuyên môn hoá sản xuất và tính chất sở hữu
khác nhau về t liệu sản xuất và sản phẩm làm ra, là nguồn gốc của thơng mại.
Thơng mại là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ thông qua mua bán bằng tiền trên thị
trờng, ở đâu có mua bán ở đó có thơng mại.
Thơng mại có thể là một hành vi làm phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau giữa
bên bán và bên mua.
Thơng mại có thể là một hoạt động. Hoạt động thơng mại bao gồm một, một số
hoặc toàn thể các hành vi thơng mại của một cá nhân, một tổ chức hoặc một xã
hội...
5



Chuyên môn hoá trong sản xuất phát triển, khối lợng sản phẩm đem trao đổi
càng tăng sinh ra nhu cầu chuyên môn hoá việc lu thông hàng hoá. một số ngời
hoặc tổ chức tách ra khỏi lĩnh vực sản xuất, chuyển sang hoạt động chuyên ứng
tiền ra mua hàng hoá để bán lại nhằm mục đích thu lợi nhuận từ việc mua bán
này tức là làm nghề kinh doanh hàng hoá hay còn gọi là hoạt động thơng mại.
Nghành thơng mại ra đời là nấc thang phát triển kế tiếp cao hơn của sự lu thông
hàng hoá, là kết quả trực tiếp của sự phát triển lu thông hàng hoá, đó chính là
một nghành kinh tế quốc dân thuộc khu vực sản xuất vật chất nhng không trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất mà có chức năng phục vụ lu thông qua việc trao
đổi sản phẩm dới hình thức mua bán.
Nh vậy hoạt động thơng mại là lĩnh vực hoạt động kinh tế chuyên thực hiện giá
trị của hàng hoá một số ngời hoặc tổ chức nhất định tiến hành theo sự phân công
chuyên môn hoá lao động xã hội, với t cách là phạm trù lịch sử, thơng nghiệp
xuất hiện trong nền sản xuất hàng hoá trên cơ sở phân công lao động xã hội.
Trong quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động thơng mại là khâu nối liền sản
xuất và tiêu dùng. Thông qua hoạt động này ngời sản xuất bán sản phẩm và mua
t liệu sản xuất để tiếp tục quá trình tái sản xuất.
Về mặt phạm trù kinh tế-chính trị, hoạt động thơng mại biểu hiện quan hệ trao
đổi sản phẩm lao động dới hình thức hàng hoá thông qua trung gian tiền tệ, nhng
đã trở thành độc lập với các mối quan hệ trong sản xuất. Nó sinh ra trong các xã
hội có sản xuất và lu thông hàng hoá, bản chất của nó là hình thức sở hữu t liệu
sản xuất trong quan hệ sản xuất chứa đựng nó quy định và đợc biểu hiện trên ba
mặt chủ yếu là cơ sở tồn tại mục đích và phơng thức hoạt động, thơng nghiệp có
thể chia làm nội thơng và ngoại thơng. Theo tính chất nghiệp vụ kinh doanh có
thể chia làm thơng nghiệp bán buôn và thơng nghiệp bán lẻ. Còn theo hình thức
sở hữu có thể chia thành doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc, doanh nghiệp thơng
mại t nhân, doanh nghiệp thơng mại hợp tác... từ cơ sở tồn tại và hình thức sở
hữu, mỗi loại hình doanh nghiệp thơng mại lại có mục đích và phơng thức hoạt
động khác nhau và mỗi loại hình doanh nghiệp thơng mại đều mang bản chất

của quan hệ sản xuất sinh ra nó và phản ánh bản chất của quan hệ sản xuất trong
đó có quá trình hoạt động kinh doanh của hàng hoá.
1.1.3 Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
Từ những hiểu biết trên ta có thể đi đến một khái niệm về doanh nghiệp thơng
mại Nhà nớc là bất cứ doanh nghiệp nào đợc thành lập ra với mục đích chủ yếu
tham gia vào hoạt động trao đổi , lu thông hàng hoá và dịch vụ hoặc các hoạt
động đó đem lại phần lợi nhuận chiếm tỷ trọng đa số cho doanh nghiệp thì gọi là
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc. Nói một cách khác doanh nghiệp thơng mại
Nhà nớc là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực thơng mại.
1.2.

Các loại hình doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc .

Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đợc thành lập nhằm đảm bảo lu thông hàng
hoá trong nền kinh tế, thu lợi nhuận và thực hiện mục tiêu của Nhà nớc.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động ngời ta chia doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
làm hai loại:
+ Các doanh nghiệp kinh doanh.
+ các doanh nghiệp hoạt động công ích.
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận thơng
mại. Hoạt động trên tất cả các nghành hàng ( kể cả nghành hàng phục vụ sản
6


xuất và hàng hoá phục vụ tiêu dùng, trên tất cả các địa phơng thành thị nông
thôn và miền núi). Doanh nghiệp đợc Nhà nớc giao vốn ban đầu, tự chủ trong
kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế thị trờng.
Các doanh nghiệp hoạt động công ích mục tiêu chủ yếu là phục vụ nhu cầu phát
triển chung của xã hội. Doanh nghiệp thờng hoạt động ở các nghành hàng đáp

ứng nhu cầu quốc phòng an ninh bảo vệ môi truờng, văn hoá y tế giáo dục...Đây
là những mặt hàng đảm bảo lợi ích công cộng. Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
giao vốn và chi phối hoạt động, chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nớc, kinh
doanh theo kế hoạch của Nhà nớc.
_ Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra hàng hoá: có các loại hình doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc kinh doanh các mặt hàng công nghiệp và doanh nghiệp thơng
mại Nhà nớc kinh doanh nông sản. Hàng công nghiệp bao gồm tất cả các mặt
hàng do nghành tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp sản xuất ra, đây là các sản
phẩm vật chất có tính chất cơ lý, hoá học điện tử...
Hàng nông sản bao gồm các sản phẩm do các nghành nông lâm ng nghiệp sản
xuất ra. Các sản phẩm của nghành này cha qua chế biến.
_ Căn cứ vào chủng loại hàng hoá mà doang nghiệp kinh doanh có các loại
doanh nghiệp thơng mại kinh doanh t liệu sản xuất và doanh nghiệp thơng mại
kinh doanh t liệu tiêu dùng.
Các doanh nghiệp kinh doanh t liệu sản xuất bao gồm các mặt hàng máy móc,
thiết bị phụ tùng, các loại nguyên vật liệu nh kim khí xăng dầu, than, xi măng,
bông tơ sợi... Đối tợng sử dụng các t liệu sản xuất là các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm vật chất.
Các doanh nghiệp kinh doanh t liệu tiêu dùng gồm kinh doanh lơng thực thực
phẩm, quần áo may sẵn, xe đạp, xe máy, thuốc chữa bệnh... Đối tợng sử dụng
những mặt hàng này là các cá nhân nhằm tái sản xuất sức lao động và chúng bị
biến đổi trong quá trình tiêu dùng của mỗi ngời.
_ Căn cứ vào khối lợng mua bán, có các loại hình doanh nghiệp thơng mại Nhà
nớc hoạt động bán buôn và doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc hoạt động bán lẻ.
Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc bán buôn thờng thực hiện mua bán khối lợng
hàng hoá lớn với các doanh nghiệp hoặc thơng nhân mua để tiếp tục chuyển bán.
Các doanh nghiệp thơng mại này thờng mua sản phẩm theo hợp đồng và thanh
toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
Doanh nghiệp thơng mại bán lẻ là các doanh nghiệp bán hàng trực tiếp cho
ngời tiêu dùng.
_ Căn cứ vào lĩnh vực lu thông hàng hoá có các doanh nghiệp thơng mại Nhà

nớc hoạt động kinh doanh hàng hoá trong nớc và doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc kinh doanh hàng hoá với nớc ngoài.
Ngoài các cách phân loại trên loại hình doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc còn đợc phân chia theo cấp hành chính ( doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc trung ơng,

7


doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc địa phơng: tỉnh huyện...) hoặc theo khu vực
địa lý nh khu vực thơng mại tỉnh, thành phố.
Song dù phân chia thế nào, các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc về bản chất là
công cụ để Nhà nớc thực hiện điều tiết phân phối lu thông nhằm thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu kinh tế xã hội
2. Sự cần thiết phát triển các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc.
2.1.

Cơ sở phát triển của các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc.

Lý do cho sự phát triển của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc nói chung còn
nhiều ý kiến khác nhau. Một số ngời cho rằng doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
hoạt động kém hiệu quả so với t nhân cho nên phải t nhân hoá Từ ý kiến này
nhận xét đánh giá có thể thấy quả thực trong những năm gần đây số doanh
nghiệp thơng mại Nhà nớc làm ăn có hiệu quả không nhiều. Tuy nhiên việc phát
triển doanh nghiệp Nhà nớc không còn là vấn đề mới mẻ, mà trái lại nó xuất hiện
rất lâu và là hình thức phổ biến trên thế giới. Sự phát triển của doanh nghiệp th ơng mại Nhà nớc không phải là ngẫu nhiên, mà nó là sản phẩm tất yếu của sự
phát triển xã hội hoá sản xuất, của hoàn cảnh lịch sử.
Vì doanh nghiệp Nhà nớc đóng một vai trò quan trọng nên chính các nhà kinh
tế học phơng tây cũng đã thừa nhận và quan niệm rằng khu vực kinh tế Nhà nớc
là một tác nhân kinh tế quan trọng, vừa tạo cơ sở trực tiếp cho Nhà nớc điều hành
nền kinh tế vừa đóng góp một sức mạnh cho nền kinh tế quốc gia.
Một lý lẽ phổ biến giải thích cho sự phát triển này là các doanh nghiệp Nhà nớc
về cơ bản là sản phẩm của chiến lợc phát triển mà các chính phủ theo đuổi. Các

chính phủ không thể đầu t vì tăng trởng hoàn toàn phụ thuộc vào lực lợng thị trờng và nó còn quá yếu ớt để tác động lên sự phát triển so với kế hoạch hoá của
chính phủ.
Từ những nhận định trên có thể đa ra một số lý do chủ yếu cho sự phát triển của
các doanh nghiệp Nhà nớc và các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc nói riêng ở
Việt nam:
Thứ nhất: Nhà nớc nào cũng có những chính sách kinh tế của mình để phục vụ
cho việc đảm bảo an ninh chính trị trật tự xã hội và đời sống dân c, vì DNNN
trong đó kể cả doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là một trong những công cụ
quản lý của Nhà nớc.
Các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là một lực lợng thơng mại, có quyền tồn
tại nh mọi thành phần kinh tế khác, nhng doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc lại có
đặc điểm là những doanh nghiệp mà toàn bộ hoặc phần lớn nguồn vốn và tài sản
ban đầu thuộc quyền sở hữu Nhà nớc. Vì thế, trong việc quản lý Nhà nớc về các
hoạt động thơng mại trên thị trờng, quan hệ ràng buộc của doanh nghiệp thơng
mại Nhà nớc với Nhà nớc có những đặc điểm khác cơ bản so với các doanh
nghiệp thuộc thành phần khác. Nói cách khác, doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc không chỉ bình thờng nh các doanh nghiệp thơng
mại t nhân, trái lại với t cách sở hữu, Nhà nớc có quyền hớng hoạt động của
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc phục vụ cho những mục tiêu quản lý của mình.
Thứ hai: Để tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc dân, Nhà nớc cần phải nắm bắt
quản lý và điều hành đợc cân đối tổng thể, những cân đối mà muốn thực hiện nó,
Nhà nớc phải chủ động có trong tay một số lợng tối thiểu cần thiết những mặt
hàng mang tính chiến lợc, liên quan đến an ninh quốc phòng và quốc tế dân sinh
của mọi tầng lớp nhân dân nh xăng dầu, sắt thép, phân bón, thuốc chữa bệnh ,
8


thóc gạo...Về mặt lý thuyết, việc kinh doanh những mặt hàng trên có thể cho mọi
thành phần kinh tế tham gia kể cả doanh nghiệp thơng mại t nhân, nhng trong
thực tế cha thấy thành phần nào làm tốt hơn các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc , sở dĩ có tình trạng nh vậy là do cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng về vốn và

kinh nghiệm sản xuất kinh doanh những mặt hàng này là thế mạnh của các
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc .
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trờng, khi nhiều thành phần kinh tế bung ra sản
xuất, kinh doanh trên thơng trờng. Tại các địa bàn nông thôn, miền núi vùng sâu
vùng xa địa hình hiểm trở, giao thông vận tải khó khăn, điều kiện kinh doanh
không thuận lợi, lợi nhuận thấp, thậm chí không đủ bù đắp chi phí vận chuyển và
bảo quản nên nhiều thị trờng còn bị bỏ trống, nhiều nhu cầu thiết yếu của đồng
bào dân tộc đã không đợc đáp ứng. Mặt khác nông sản hàng hoá ở những vùng
đó, ngoài việc tự túc phục vụ nhu cầu vẫn còn d thừa, ứ đọng mà cha có lực lợng
thơng nghiệp giải quyết khâu lu thông gây khó khăn cho ngời nông dân cả trong
đời sống lẫn trong sản xuất. Trong tình hình đó, vì mục tiêu lợi nhuận Nhà nớc
không thể đòi hỏi các doanh nghiệp t nhân, t thơng hoặc bất cứ một doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài Nhà nớc phải chịu lỗ kinh doanh theo
hớng bất lợi cho họ. Khi đó rõ ràng các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc dới sự
chỉ đạo theo kế hoạch của Nhà nớc, để ổn đinh và điều tiết giá cả trên thị trờng
và thực hiện các chính sách xã hội. Ngoài ra do sản xuất và tiêu dùng mang tính
thời vụ rất dễ dẫn đến hiện tợng mất cân đối cung cầu gây ra những cơn sốt đòi
hỏi doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc phải có lực lợng dự trữ đủ để chủ động
điều tiết và ổn định thị trờng lúc cần thiết.
Với những nội dung trên đây cho thấy với t cách là một loại hình doanh nghiệp
Nhà nớc, doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc cũng có thể hoạt động mang tính chất
kinh doanh thuần tuý và cũng có thể hoạt động nhằm phục vụ các mục tiêu kinh
tế-xã hội của Nhà nớc trong lĩnh vực phục vụ công cộng. Vì vậy sự phát triển
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc ở các nớc nói chung và đặc biệt ở nớc ta là hết
sức cần thiết và là vấn đề mang tính tất yếu. Qua thực tế cho thấy, cha lúc nào
vắng bóng các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, nhng
so với lĩnh vực khác, mức độ ảnh hởng của các doanh nghiệp Nhà nớc trong lĩnh
vực này dờng nh có phần hạn chế.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay , với những đặc thù là một nền kinh tế đang
trong giai đoạn phát triển, vì vậy sự phát triển của các doanh nghiệp Nhà nớc

trong đó có doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là rất cần thiết cho việc mở rộng
và tạo lập thị trờng, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, thực hiện các mục
tiêu chính trị kinh tế-xã hội theo đờng lối của Đảng và Nhà nớc.
2.2. Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đối với sự nghiệp CNH-HĐH
ở nớc ta.
Trong sự nghiệp CNH-HĐH hiện nay vai trò chủ đạo của doanh nghiệp thơng
mại Nhà nớc thể hện:
Thứ nhất: doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là lực lợng chủ yếu cung ứng vật t
hàng hoá thiết yếu cho CNH-HĐH.
Để đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc, một trong những yêu cầu bức thiếtlà phải
chọn lựa đúng dự án đầu t và đầu t có hiệu quả. Điều này có liên quan trực tiếp
đến hoạt động cung ứng vật t,hàng hoá cho việc thực hiện các dự án. Trong nền
kinh tế nhiều thành phần, mặc dù các thành phần kinh tế đều bình đẳng trong
kinh doanh, bình đẳng trong cạnh tranh, nhng các doanh nghiệp thơng mại Nhà
nớc lại thuộc thành phần kinh tế Nhà nớc, có lực lợng vật chất và phơng thức
kinh doanh hơn hẳn các doanh nghiệp thơng mại thuộc các thành phần kinh tế
khác, là công cụ để Nhà nớc định hớng phát triển kinh tế xã hội, nên nó trở thành
9


lực lợng chủ yếu trong cung ứng vật t, hàng hoá thiết yếu cho nền kinh tế nói
chung và cho quá trình CNH-HĐH. Những mặt đó là xăng dầu, sắt thép, phân
bón, thuốc trừ sâu,xi măng, máy móc, thiết bị phụ tùng... những mặt hàng này
thờng đi vào đầu t bằng con đờng thơng mại kinh doanh thu lợi nhuận, song
trong một số trờng hợp doanh nghiệp thơng mại phải chịu lỗ để toàn bộ nền kinh
tế quốc dân phát triển. Chỉ các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc mới đảm nhiệm
đợc nhiệm vụ này.
Thứ hai: doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là lực lợng góp phần đắc lực vào
việc bình ổn giá cả,khắc phục những khuyết tật của thị trờng.
Các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là lực lợng vật chất để Nhà nớc thực hiện

các mục tiêu kinh tế xã hội. CNH-HĐH đợc tiến hành trong giai đoạn đầu của
thời kỳ đi lên CNXH, đây là giai đoạn nền kinh tế nớc ta chuyển sang giai đoạn
nền kinh tế thị trờng vì vậy không thể tránh khỏi mâu thuẫn giữa cung và cầu
gây nên sự ách tắc trên thị trờng hàng hoá. Hơn nữa, cạnh tranh về hàng hoá
trong kinh tế thị trờng không loại trừ những tiêu cực thơng mại nh đầu cơ, nâng
giá hàng hoá để kiếm lời... Với t cách công cụ để Nhà nớc điều tiết thị trờng, các
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc có nhiệm vụ trực tiếp tham gia vào việc bình
ổn thị trờng, ổn định giá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án đầu
t, để các dự án đầu t không còn bị sáo trộn bởi tác động cung cầu và giá cả.
Thứ ba: các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là lực lợng đi đầu trong việc ứng
dụng những thành tựu khoa học công nghệ đại biểu cho phơng thức kinh doanh
tiến bộ, là những tấm gơng sáng về quản lý kinh doanh.
Hoạt động trong môi trờng của nền kinh tế nhiều thành phần, việc triển khai
ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến hiện đại của doanh
nghiệp thơng mại Nhà nớc không chỉ nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh doanh
của chính mình, mà còn góp phần phổ biến, trang bị cho các doanh nghiệp thơng
mại của các thành phần kinh tế khác. Vai trò này bắt nguồn từ cơ sở vật chất
kỹ thuật, trình độ công nghệ, trình độ tổ chức quản lý kinh doanh và từ bản chất
kinh tế của thành phần kinh tế Nhà nớc. Hoạt động của các doanh nghiệp thơng
mại Nhà nớc không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận trực tiếp mà còn vì mục tiêu xã
hội, nên các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc không chỉ tham gia cạnh tranh
trên thị trờng nh các doanh nghiệp thơng mại thuộc các thành phần kinh tế khác
mà còn định hớng cho sự hoạt động của doanh nghiệp trên thị trờng và là đại
biểu cho phơng thức kinh doanh tiến bộ. Trong quá trình hiện đại hoá hoạt động
thơng mại, các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là lực lợng đi đầu.
Thứ t: Các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là lực lợng chủ lực trong hoạt
động xuất nhập khẩu.
Mô hình CNH-HĐH ở nớc ta hiện nay là hớng mạnh về xuất khẩu đồng thời
từng bớc thay thế nhập khẩu. Định hớng phát triển theo mô hình này chính là
con đờng CNH-HĐH rút ngắn là đặc điểm mới của CNH-HĐH trong thời đại

ngày nay. Để thực hiện mô hình này, phải đẩy mạnh kinh tế đối ngoại, xuất nhập
khẩu hàng hoá, nhất là trong hoạt động xuất khẩu để tiếp nhận chuyển giao công
nghệ đợc đặt ra nh một câu hỏi bức xúc. Với t cách là một lực lợng đại biểu cho
phơng thức kinh doanh tiến bộ lại là công cụ kinh tế Nhà nớc đợc Nhà nớc u đãi
về vốn, các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc trở thành lực lợng chủ lực đảm đơng nhiêm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc còn là công cụ để thực hiện chính sách
kinh tế đối ngoại mở cửa. Trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt
nh hiện nay, vai trò chủ đạo của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc ngày càng đợc
đặc biệt coi trọng. Chỉ nh vậy, sự nghiệp CNH-HĐH mới đạt đợc kết quả nh
mong muốn.
10


Thứ năm: Góp phần quan trọng vào việc cung cấp tài chính cho ngân sách Nhà
nớc.
Trong những năm qua các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đã duy trì đợc tốc
độ tăng trởng cao. Mức nộp ngân sách giai đoạn 1991 _ 1997 liên tục tăng cao
hơn mức độ ngân sách bình quân của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ sáu: Các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc cùng với các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế Nhà nớc là chỗ dựa và tạo nền tảng cho việc xây dựng
chế độ xã hội mới. Đồng thời doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là một công cụ
có sức mạnh vật chất để Nhà nớc chi phối và hớng dẫn nền kinh tế, góp phần
quan trọng vào việc thực hiện một số chính sách xã hội.
Đối với nớc ta quá độ đi lên CNXH từ một nền sản xuất nhỏ là phổ biến, kinh
tế hàng hoá kém phát triển, muốn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc, chúng ta lại
càng phải coi trọng vai trò của kinh tế Nhà nớc. Nhà nớc nắm những lĩnh vực
kinh tế trọng yếu, trong đó thơng nghiệp là một mắt xích mà theo Lênin nói,
nếu ai nắm đợc mắt xích này thì chúng ta sẽ nắm đợc tất cả.
3.Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc xét ở góc độ vĩ mô.
Đứng trên quan điểm vĩ mô, doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là một công cụ

của Nhà nớc, đợc thành lập để thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội mà
Nhà nớc đề ra. Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc có vai trò nòng cốt, mở đờng hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có hiệu quả, thúc đẩy tăng
trởng nhanh và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế; là lực lợng chủ đạo trong
cung ứng vật t, hàng hoá thiết yếu cho sản xuất và đời sống, góp phần điều
tiết quan hệ cung cầu, bình ổn giá cả; là công cụ vật chất để Nhà nớc định hớng phát triển thơng mại khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng và
thực hiện một số chính sách xã hội.
II.Cạnh tranh của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc

1 1. Cạnh tranh.
1.1 Khái niệm.
Khi mà nền sản xuất còn nhỏ sản phẩm làm ra cha đợc nhiều và nhìn chung
sản xuất còn cha đáp ứng nổi tiêu dùng, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá còn dễ
dàng . Nhng khi sản xuất phát triển cao và đặc biệt có sự hình
thành của chuyên môn hoá các nghành sản xuất, sản phẩm làm ra dồi dào không
những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng mà còn trở nên d thừa. Lúc này khó khăn
mà các nhà sản xuất phải đối mặt là phải làm sao tiêu thụ hết sản phẩm do mình
sản xuất ra, và tất yếu xuất hiện sự ganh đua giữa các nhà sản xuất. Để chiến
thắng đối thủ của mình trong cuộc ganh đua này, các nhà sản xuất đã tìm mọi
biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, tận dụng mọi năng lực và u thế, giảm giá
thành sản phẩm nâng cao chất lợng nhằm tạo cho sản phẩm của mình có u thế
hơn so với các đối thủ khác đảm bảo cho sản phẩm của mình có một chỗ đứng
vững chắc trên thị trờng. Đó chính là sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất
Cạnh tranh trong nền sản xuất t bản chủ nghĩa phát triển rất mạnh mẽ. Theo
Mác Cạnh tranh t bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà t bản nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm
để thu lợi nhuận siêu ngạch .
Nh vậy ta có thể hiểu cạnh tranh là một cuộc đấu tranh gay gắt giữa các chủ
thể với nhau nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi về phía mình
11



Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện đại là một điều kiện thuận
lợi cho cạnh tranh phát triển. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan của
nền kinh tế thị trờng là một nhân tố không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị trờng. Sản xuất hàng hoá phát triển, hàng hoá đợc sản xuất ra nhiều thì cạnh tranh
cũng càng gay gắt. Kết quả là cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn
yếu kém, kích thích sự phát triển của các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
1.2 Sự cần thiết của cạnh tranh.
ở tầm vĩ mô cạnh tranh là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực vậy
các doanh nghiệp tham gia vào thị trờng đều phải đối mặt với cạnh tranh, muốn
tồn tại và phát triển họ phải chiến thắng trong cạnh tranh có nghĩa là phải nâng
cao chất lợng giảm giá thành sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Điều này buộc các
nhà sản xuất kinh doanh phải nghiên cứu đầu t vốn sao cho có hiệu quả, nhờ đó
sẽ nâng cao đợc năng lực hoạt động cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế đi lên
và nhờ đó chất lợng cuộc sống của xã hội sẽ ngày càng đợc nâng cao, xã hội
ngày càng phát triển.
Đối với doanh nghiệp, cạnh tranh buộc họ phải giảm giá thành sản phẩm bằng
cách giảm chi phí sản xuất, sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào, cải tiến công
nghệ, nâng cao năng lực sản xuất.
Cạnh tranh là cuộc thi lựa chọn những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
hiệu quả đào thải những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Cạnh tranh đem đến cho ngời tiêu dùng quyền lựa chọn những sản phẩm có
chất lợng cao, giá thành hợp lý.
Nh vậy có thể nói cạnh tranh tạo nên sự vơn lên mạnh mẽ của các doanh
nghiệp tạo đà cho nền kinh tế, phát triển lực lợng sản xuất, cạnh tranh đòi hỏi
con ngời ta phải năng động sáng tạo. Tuy nhiên cạnh tranh cũng làm xuất hiện
nhiều hiện tợng không lành mạnh trong kinh doanh nh làm hàng giả, buôn lậu
trốn thuế gây nên một sự cạnh tranh không lành mạnh trênthị trờng. Đây là mặt
trái của cơ chế thị trờng nói chung và cạnh tranh nói riêng mà các chính phủ phải
quan tâm giải quyết khắc phục.
2 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc .

2.1 Khả năng cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh có thể hiểu là tổng hợp mọi nguồn lực mà doanh nghiệp
có thể huy động để doanh nghiệp có thể duy trì đợc vị thế của mình trên thị trờng.
Khả năng cạnh tranh chính là thực lực của một tổ chức nh : Vốn, công nghệ,
tổ chức quản lý, nhân lực. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả
năng cạnh tranh sẽ tạo ra một u thế nhất định cho doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác.
2.2 Những tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
_ Thị phần: là phần thị trờng mà doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc hay nói cách
khác là phần thị trờng mà sản phẩm của doanh nghiệp đợc tiêu thụ rộng rãi mà
hầu nh không gặp khó khăn nào.

12


Thị phần tơng đối, là tỷ trọng phần doanh thu của doanh thu của doanh nghiệp
so với phần doanh thu của đối thủ cạnh tranh chính trên thị trờng.
Thị phần tuyệt đối là tỷ trọng phần doanh thu của doanh nghiệp so với toàn
nghành.
_ Chất lợng, uy tín và khả năng thích ứng: Thể hiện vị trí mà toàn doanh nghiệp
đã đạt đợc trên thị trờng.
Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những sự thoả mãn mà khách hàng nhận đợc
sau khi sử dụng sản phẩm.
Uy tín của doanh nghiệp là hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí khách
hàng. Một hình ảnh tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, chất
lợng sản phẩm, thái độ với khách hàng, giá cả là cơ sở tạo ra sự quan tâm của
khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Sự cảm nhận , tin cậy hiểu biết
đầy đủ về doanh nghiệp có thể giúp đỡ trong việc ra quyết định có tính u tiên
mua hàng của khách hàng. Điều này cho phép doanh nghiệp dễ bán đợc sản
phẩm của mình hơn.

_ Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu: Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp thờng
liên quan đến khả năng bán các dòng sản phẩm khác nhau của doanh nghiệp.
Mức độ nổi tiếng của hàng hoá liên quan đến một sản phẩm với một sản phẩm
với nhãn hiệu cụ thể của mình.
_ Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự
trữ hợp lý của doanh nghiệp: Yếu tố này ảnh hởng đến đầu vào của doanh
nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lợc kinh doanh
cũng nh ở khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm, từ đó nó có tác động đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
_ Trình độ tổ chức, quản lý: Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của
hệ thống quản lý và công nghệ quản lý tạo nên sức mạnh thật sự cho doanh
nghiệp trong kinh doanh.
_ Vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp: Vị trí địa lý có thể xem
xét ở khía cạnh rộng khi phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp, có
thể đa vào sức mạnh vô hình của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh
nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh: thiết bị,
nhà xởng, văn phòng... phản ánh tiềm lực vật chất và liên quan đến quy mô khả
năng, lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
_ Một số chỉ tiêu tài chính: Doanh thu bán hàng, tỷ suất lợi nhuận...
2.3 Những nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thơng mại Nhà nớc.
Cũng giống nh doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc phải
chịu tác động của môi trờng bên trong, ngoài doanh nghiệp , tác động đến khả
năng cạnh tranh, tuy nhiên sự tác động này ở mức độ khác so với doanh nghiệp
thơng mại khác do đặc điểm doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là những doanh
nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc, ngoài việc hoạt động để tạo ra lợi nhuận còn hoạt
động theo sự điều khiển của Nhà nớc để thực hiện các mục tiêu của Nhà nớc.

13



Nhìn chung các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đều có nhiều lợi thế hơn so với
các doanh nghiệp thơng mại khác do có sự bảo trợ của Nhà nớc.
2.3.1- Vốn.
Trong các doanh nghiệp thơng mại,vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết
định việc ra đời hoạt động, phát triển và giải thể doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại thể hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật nh: nhà của, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, hàng hoá...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý...
- Bằng bản quyền sở hữu công nghiệp.
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo
luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng cho sự ra đời và phát triển của
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc.
Ưu thế về vốn kinh doanh đã tạo một lợi thế lớn cho doanh nghiệp thơng mại
Nhà nớc trong hoạt đọng kinh doanh của mình.
2.3.2- Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Máy móc, trang thiết bị kĩ thuật có ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, nó thể hiện ở năng lực sản xuất quyết định chất lợng sản phẩm,
giảm giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, ngoài ra còn phải kể đến hệ thống
cơ sở hạ tầng nh nhà xởng kho tàng của doanh nghiệp.
2.3.3- Trình độ quản lý và con ngời.
Trong ba yếu tố con ngời vốn liếng và tài sản thì con ngời là yếu tố quan trọng
nhất. Trong các hoạt động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào, lao động
của con ngời là bộ phận cấu thành nên sản phẩm, đồng thời cũng quyết định chi
phí lao động vật hoá trong sản phẩm.
Đối với ngời lao động trình độ có thể hiểu là trình độ tay nghề, trình độ nghiệp
vụ có thể hoàn thành tốt công việc của mình.
Đối với cấp lãnh đạo trình độ đợc hiểu là kĩ năng tổ chức quản lí thể hiện trong

việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.4- Môi trờng kinh doanh.
Môi trờng kinh doanh là môi trờng chứa đựng những yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc.
Môi trờng kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo
những xu hớng khác nhau, vừa tạo cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện muc
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Để nghiên cứu đợc tác động của môi trờng
kinh doanh với doanh nghiệp ta có thể phân tích các môi trờng thành phần của
nó.
14


2.3.4.1 Môi trờng văn hoá xã hội:
Baogồm phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tín ngỡng
tôn giáo ảnh hởng đến nhu cầu thị tờng, do đó tác động đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc.
2.3.4.2 Môi trờng chính trị pháp luật:
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị luật pháp chi phối mạnh mẽ sự hình thành
các cơ hội thơng mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kì doanh nghiệp
nào. Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho nhóm doanh
nghiệp này, kìm hãm sự phát triển cuả doanh nghiệp khác hoặc ngợc lại. Những
yếu tố cơ bản thuộc môi trờng chính trị-pháp luật thờng đợc lu ý là:
+ Quan điểm mục tiêu định hớng phát triển xã hội và nền kinh tế của đảng cầm
quyền.
+ Chơng trình, kế hoạch thực hiện triển khai thực hiện các quan điểm mục tiêu
của chính phủ và khả năng điều hành của Chính phủ.
+ Mức độ ổn định chính trị-xã hội.
+ Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của nhà phê bình xã hội.
+ Thái độ và phản ứng của dân chúng( ngời tiêu thụ).
+ Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực hiện pháp

luật trong đời sống kinh tế-xã hội...
2.3.4.3 Môi trờng kinh tế và công nghệ
ảnh hởng của môi trờng kinh tế và công nghệ đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn
bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo cơ hội
cho từng doanh nghiệp.
Những yếu tố quan trọng của môi trờng này tác động đén khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc.
+ Tiềm năng của nền kinh tế: phản ánh các nguồn lực có thể đợc huy động và
chất lợng của nó: tài nguyên con ngời, vị trí địa lý, dự trữ quốc gia...
+Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
+ Tốc độ tăng trởng kinh tế ảnh hởng đến khả năng mở rộng thu hẹp quy mô
từng doanh nghiệp.
+ Hoạt động ngoại thơng xu hớng mở đóng của nền kinh tế: Tác động mạnh mẽ
đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc, các điều kiện
cạnh tranh, khả năng sử dụng u thế quốc gia lợi thế về công nghệ, vốn...
+ Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia: Độ ổn định
của đồng nội tệ, xu hớng tăng giảm giá của đồng nội tệ có ảnh hởng trực tiếp đến
giá cả sản phẩm. Việc lựa chọn ngoại tệ trong giao dịch thơng mại... ảnh hởng
lớn đến khả năng thành công của một chiến lợc và từng thơng vụ cụ thể.
+ Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi: Liên quan đến sự công bằng
trong cạnh tranh.
+ Trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ của nghành, nền kinh tế: ảnh hởng
trực tiếp đến yêu cầu đổi mới công nghệ trang thiết bị; khả năng sản xuất sản
phẩm, năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, lựa chọn cung cấp, công nghệ
thiết bị máy móc...
15


+ Khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế,

nghành nghề kinh tế: phản ánh tiềm năng phát triển đổi mới công nghệ sản xuất,
công nghệ quản lý... liên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kì sống của sản phẩm,
khả năng cạnh tranh có tính tiên phong.
2.3.4.4 Môi trờng cạnh tranh:
Cạnh tranh đợc xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trờng với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn, hiệu quả hơn
ngời đó sẽ thắng. Duy trì cạnh tranh đúng luật bình đẳng là nhiệm vụ của Chính
phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra các cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt
động của mình vừa yêu cầu các doanh nghiệp phải vợt lên phía trớc vợt qua đối
thủ cạnh tranh tạo ra môi trờng cạnh tranh trong nền kinh tế. Các nhân tố của
môi trờng cạnh tranh bao gồm:
_ Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trờng: Các quan điểm khuyến khích hay
hạn chế cạnh tranh, vai trò và khả năng của Chính phủ trong việc điều khiển
cạnh tranh, các quy định về cạnh tranh và ảnh hởng của nó trong thực tiễn kinh
doanh... có liên quan đến quá trình đánh giá lựa chọn cơ hội kinh doanh và lựa
chọn giải pháp cạnh tranh.
_ Số lợng đối thủ: là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị
trờng thông qua đánh giá trạng thái cạnh tranh của thị trờng mà doanh nghiệp sẽ
tham gia.
+ Trạng thái thị trờng cạnh tranh thuần tuý: Rất nhiều đối thủ với quy mô nhỏ và
có sản phẩm đồng nhất. Doanh nghiệp định giá theo thị trờng và không có khả
năng tự đặt giá.
+ Trạng thái thị trờng cạnh tranh hỗn tạp: có một số đối thủ có quy mô lớn so với
quy mô của thị trờng đa ra bán sản phẩm đồng nhất cơ bản, giá đợc xác định
theo thị trờng, đôi khi có thể có khả năng điều chỉnh giá của doanh nghiệp.
+ Trạng thái thị trờng cạnh tranh độc quyền: Có một số ít đối thủ có quy mô lớn
(nhỏ) đa ra bán các sản phẩm khác nhau (không đồng nhất ) dới con mắt của
khách hàng. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh giá nhng không hoàn toàn tuỳ
ý mình bởi tuy cố gắng kiểm soát đợc một thị trờng nhỏ song có khả năng thay
thế.

+ Trạng thái thị trờng độc quyền: chỉ có một doanh nghiệp đa sản phẩm ra bán
trên thị trờng. Không có đối thủ cạnh tranh. Hoàn toàn có quyền định giá. Trạng
thái của thị trờng gợi ý về lựa chọn chiến lợc cạnh tranh khi xem xét vị thế của
doanh nghiệp.
_ Ưu nhợc điểm của đối thủ: liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên
thị trờng: quy mô, thị phần kiểm soát, tiềm lực tài chính, kĩ thuật công nghệ,tổ
chức, quản lý, lợi thế uy tín hình ảnh của doanh nghiệp, mức độ quen thuộc của
nhãn hiệu hàng hoá... Qua đó, xác định vị thế của đối thủ và doanh nghiệp trên
thị trờng.
2.3.4.5 Môi trờng địa lý sinh thái:
Cũng ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng sự thuận lợi
trong vận chuyển và chi phí vận chuyển, khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức
chi phí vận chuyển thấp: Khoảng cách không gian với nguồn cung cấp hàng hoá,
lao động, nguyên vật liệu cho doanh nghiệp. Liên quan đến chi phí đầu vào và
giá thành.

16


Địa điểm thuận lợi cho việc giao dịch mua bán của khách hàng: nơi tập chung
dân c, trung tâm mua bán, trung tâm sản xuất công nghệ, nông nghiệp... Cũng
tạo nên một u thế cạnh tranh nhất định cho doanh nghiệp.
2.4

Những đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
thơng mại Nhà nớc :

Đứng trên góc độ phân tích đánh giá xét về tổng thể có thể thấy doanh nghiệp
thơng mại Nhà nớc có nhiều thuận lợi hơn trong quá trình hoạt động so với các
doanh nghiệp thơng mại khác điều này thể hiện ở những u thế hơn hẳn so với

doanh nghiệp thơng mại khác:
Một là, doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đợc hình thành từ trớc và thờng có
quy mô lớn, đã ăn sâu bám rễ bao quát đợc một thị trờng rộng lớn, và đã chiếm
đợc lòng tin của đại bộ phận nhân dân.
Hai là, Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc nắm giữ điều phối những hàng hoá
then chốt.
Ba là, Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc nắm trong tay một lợng vốn lớn.
Bốn là, doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đã hình thành đợc một mạng lới tiêu
thụ rộng khắp toàn quốc.
Năm là, doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc có cơ sở vật chất tốt.
Sáu là, đội ngũ cán bộ của các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc có nhiều kinh
nghiệm.

17


CHƯƠNG II

hệ thống các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
và khả nămg cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta hiện nay
I.

một số nét cơ bản về tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc hiện nay.

1. Trớc năm 1986:
Sau cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nớc ta bớc vào thời kỳ quá độ đi lên
CNXH. Trong khi nền kinh tế còn lạc hậu, kinh tế t nhân còn yếu ớt, để xây
dựng cơ sở vật chất cho CNXH và đấu tranh thống nhất nớc nhà, Đảng và Nhà nớc đã chủ trơng phát triển kinh tế quốc doanh.

Một cách khách quan mà nói mô hình hoá tập chung bao cấp ở miền Bắc vào
những năm 60, 70 đã góp phần làm cho khu vực kinh tế quốc doanh trong đó có
thơng nghiệp quóc doanh có những bớc phát triển với quy mô lớn, tạo ra những
tiền đề nhất định trong công cuộc xây dựng miền Bắc XHCN_ làm hậu phơng
vững chắc cho miền Nam góp phần giải phóng đất nớc,thống nhất nớc nhà.
Một phần lớn ngân sách Nhà nớc đầu t cho khu vực kinh tế này. Thơng nghiệp
quốc doanh ra đời và phát triển trong bối cảnh đó. Trong thời kỳ 1961 _ 1964,
Nhà nớc đầu t 62,1% tổng chi ngân sách cho kinh tế quốc doanh. Thời kỳ 1965
1968, phần vốn này tăng lên 90% so với thời kỳ 61 64. Riêng thơng mại
quốc doanh chiếm tới 1/4trong tổng số vốn đầu t cho khu vực kinh tế Nhà nớc.
Nhờ thế thơng nghiệp quốc doanh phát triển rất nhanh, quy mô rộng lớn bao
trùm hầu hết các nghành các cấp từ những nghành quan trọng nh lơng thực, xăng
dầu sắt thép, xi măng, cho đến những cửa hàng giải khát, ngay cả quán ăn cũng
của thơng nghiệp quốc doanh. Thơng nghiệp quốc doanh đợc coi là loại hình
riêng của CNXH, là chuẩn mực để đánh giá tính chất xã hội chủ nghĩa của nền
kinh tế. Vai trò của thơng nghiệp quốc doanh cũng nh vai trò kinh tế quốc doanh
nói chung đợc xác định cùng với kinh tế tập thể thống trị đời sống kinh tế xã hội,
đảm bảo phân phối hàng hoá trên toàn quốc.
Là một nghành kinh tế, thơng nghiệp quốc doanh tổ chức theo kiểu lu thông
độc lập với sản xuát, mua bán theo kế hoạch đã định sẵn. Nghành thơng nghiệp
hình thành theo hệ thống dọc các tổng công ty và công ty nghành hàng cấp một (
trung ơng ), cấp hai ( tỉnh ), cấp ba ( huyện ) toả rộng khắp các địa bàn trong nớc. Vào thời điểm cao nhất, thơng nghiệp quốc doanh có 4118 đơn vị, 48760
điểm bán hàng bao gồm các điểm bán hàng của HTX mua bán và 442200 lao
động. Toàn bộ mọi hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc theo cơ
chế kế hoạch hoá tập chung bao cấp, thực hiện mua gì, bán gì, số lợng bao nhiêu,
dự trữ thế nào, giá cả ra sao... đều theo chỉ tiêu phân bố đến từng địa chỉ cụ thể
theo kế hoạch của Nhà nớc.
2. Từ năm 1986 đến 1996:
Từ năm 1986 (kể từ khi đại hội VI của Đảng ), với công cuộc đổi mới để phát
triển kinh tế vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh, Đảng và

Nhà nớc chủ trơng thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần,
trong đó kinh tế Nhà nớc mà hình thức chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nớc đóng
vai trò chủ đạo.

18


Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, khu vực thơng mại Nhà nớc cũng bớc sang
một giai đoạn phát triển mới. Từ chỗ thơng nghiệp Nhà nớc với hệ thống xí
nghiệp, hợp tác xã mua bán đã vơn ra nắm giữ hầu nh toàn bộ thị trờng cả nớc.
Nay thơng mại Nhà nớc giảm hẳn về quy mô, số lợng, chỉ chủ yếu nắm giữ một
số lĩnh vực quan trọng, chủ yếu là bán buôn. Các doanh nghiệp thơng mại Nhà
nớc bớc vào giai đoạn cơ cấu, tổ chức giảm bớt về số lợng doanh nghiệp. Nếu
cuối năm 1989 có 3864 doanh nghiệp (chiếm 33% trong tổng 12.080 doanh
nghiệp Nhà nớc ) với 17.757 điểm bán hàng thì đến giữa năm 1991 còn gần 1000
đơn vị kinh doanh bao gồm 90 công ty và Tổng công ty trung ơng; 315 công ty
và liên hiệp công ty cấp tỉnh, thành phố và 576 công ty cấp huyện.
Sau khi hoàn thành về cơ bản việc sắp xếp lại các doanh nghiệp thơng mại Nhà
nớc theo nghị định 388/TTg thì số doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc tính đến
cuối năm 1994 còn 1650 doanh nghiệp.
Việc tổ chức lại các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc góp phần tăng cờng trật
tự trong kinh doanh trên thị trờng xã hội, loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, tập chung vốn cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hoạt động,
mở rộng phạm vi kinh doanh. Tổng mức lu chuyển hàng hoá trên thị trờng xã hội
cũng vì thế tăng lên nhanh chóng. Nếu lấy chỉ số đạt đợc năm 90 là 100% thì
năm 1991 đạt 176%, năm 1993 tăng lên
386% và năm 1995 đã v ợt
lên hơn con số 500%. Từ đó tới nay mức lu chuyển hàng hoá trên thị trờng xã
hội đều tăng từ một đến vài chục phần trăm mỗi năm.
Trong khâu bán lẻ tỷ trọng của các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc có xu

hớng giảm xuống. Nếu nh tỷ trọng của các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
trên tổng mức bán lẻ trên thị trờng xã hội là 30,4% năm 1990 thì năm 1991 là
26,9%, năm 1992 là 24,2 %, năm 1993 là 21%, năm 1994 là 23,6% và năm
1995 còn khoảng 21%. Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế mới, những lúng
túng ban đầu đã dần dần đợc khắc phục. Vài năm trở lại đây, thơng mại Nhà
nớc đã đợc mở rộng quy mô bán lẻ. Đối với các mặt hàng thiết yếu nh xăng
dầu, sắt thép, phân hoá học... thơng mại Nhà nớc chiếm tỷ trọng bán lẻ đáng
kể. Chẳng hạn nh với mặt hàng xăng dầu với khoảng 2000 cây xăng phủ khắp
cả nớc đã chi phối hầu nh toàn bộ thị trờng bán lẻ mặt hàng này, chấm dứt
thời kỳ chai lọ đầy đờng mà nhu cầu tiêu dùng vẫn không đợc đáp ứng đầy
đủ.
Bảng 1.

Năm
1985
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997

Cơ cấu trong nghành thơng mại. (% )
Tổng số
100
100
100
100

100
100
100
100
100

Quốc doanh Tập thể
40,7
12,9
30,4
2,7
26,9
2,0
24,2
1,1
21,8
0,9
23,6
0,7
22,6
0,9
23,5
0,8
9,97
1,8

Bảng 2.
19

T nhân

46,6
66,9
71,1
74,7
77,3
74,8
74,5
75,7
88,23


Tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội 1990-1997( giá hiện hành tỷ đồng ).
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997

Tổng số
19.031,2
33.403,6
51.214,5
67.273,3
93.490,0
121.160,0
145.874,0

158.000,0

Quốc doanh
5.788,7
9.000,8
12.370,6
14.650,0
21.556,9
27.367,0
31.123,0
35.000,0

Tập thể
519,2
662,4
563,7
612,0
753,0
1.060,0
1.358,0
1.570,0

T nhân
12.723,3
23.740,4
38.280,0
52.011,3
69.950,0
90.313,0
108.903,0

119.430,0

Theo nguồn Bộ thơng mại.
Về lực lợng lao động khu vực thơng mại Nhà nớc cũng có biến động lớn
theo chiều hớng giảm đi cùng với việc tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp.
Nếu năm 1990 là 350.300 ngời thì năm 1991 là 321.200 ngời, năm 1993 là
26500 ngời, năm 1996 là 207.500 ngời năm 1997 là 209.100 ngời.
Nh vậy so với giai đoạn trớc hiện nay số lao động trong doanh nghiệp thơng
mại Nhà nớc đã giảm đi đáng kể, bộ máy quản lý và hệ thống tổ chức kinh
doanh từ trung ơng đến địa phơng đợc sát nhập lại từ nhiều đầu mối bộ phận,
giảm đợc nhiều nấc khâu trung gian không cần thiết.
Trên thị trờng miền núi lực lợng thơng mại Nhà nớc với tren 150 công ty đã
đảm bảo các mặt hàng thiết yếu. Hàng thuộc chính sách xã hội cho ngời dân
đặc biệt cho những ngời ở vùng sâu vùng xa và biên giới hải đảo. Do việc gặp
khó khăn trong lu thông hàng hoá, ít lợi nhuận nên t thơng ít quan tâm tham
gia kinh doanh trên thị trờng này. Từ năm 1994, thực hiện chỉ thị số 525/TTg
của thủ tớng chính phủ, thơng mại Nhà nớc đã bán bốn mặt hàng có trợ cớc
vận chuyển là muối iốt, dầu hoả, giấy viết, vải mặc phục vụ các đồng bào dân
tộc...
Có thể nói trên địa bàn miền núi, thơng mại Nhà nớc là lực lợng chủ yếu
cung cấp hàng công nghệ phẩm, hàng thuộc chính sách xã hội và thu mua
nông lâm thổ sản cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Các doanh nghiệp thơng
mại Nhà nớc cũng là lực lợng chủ lực trong việc đóng góp vào ngân sách Nhà
nớc. Qua điều tra ở thủ đô Hà nội cho thấy: bình quân một lao động trong
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc nộp ngân sách cao hơn một lao động trong
các thành phần thơng maị khác từ hai đến ba lần.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc, hoạt động thơng mại Nhà nớc trên thị trờng
nội địa còn bộc lộ nhiều hạn chế, cha có cơ sở vững chắc để khẳng định vai trò
chủ đạo của thơng mại Nhà nớc trên thị trờng.
Một là: Thơng mại Nhà nớc nói chung, các doanh nghiệp thơng mại Nhà

nớc nói riêng tuy đông mà không mạnh cả về thực lực kinh tế, nghiệp vụ kinh
doanh và vai trò trên thị trờng. Dù đã đợc sắp xếp lại một bớc nhng nhiều
doanh nghiệp vẫn còn tổ chức cồng kềnh, kém hiệu quả. Các doanh nghiệp
tập trung quá đông ở thành phố, có mặt hầu hết ở tất cả các nghành hàng,
trùng lặp về tổ chức. Cạnh tranh lẫn nhau một cách quyết liệt. Chẳng hạn, chỉ
tính riêng 193 doanh nghiệp thuộc Bộ thơng mại, có tới 33% số doanh
nghiệp đóng trụ sở tại thủ đô Hà nội, 21% đóng tại thành phố Hồ Chí Minh.
20


Trong đó, ở thủ đô Hà nội Bộ thơng mại có 5 doanh nghiệp cùng kinh doanh
hàng thiết bị và phụ tùng, ba doanh nghiệp kinh doanh thiết bị điện, hai
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Hoặc trên địa bàn thủ đô Hà nội đã có 30
công ty thơng nghiệp dịch vụ ăn uống dịch vụ thành phố, 20 công ty thơng
nghiệp quận huyện, lại có 61 công ty với 70 điểm của các nghành thuộc tỉnh
bạn, thành phố bạn đăng ký hoạt động ở các quận nội thành hình thành mạng
lới với hơn 2500 điểm bán hàng, giao dịch kinh doanh, ở các thành phố khác
tình trạng cũng tơng tự nh vậy.
Trong khi đó thơng mại Nhà nớc lại bỏ trống một địa bàn trọng điểm là thị
trờng nông thôn chiếm 80% dân số cả nớc, chiếm 65-70% sức mua của thị trờng xã hội. Sự tan rã của công ty cấp tỉnh và hầu hết các công ty cấp huyện
trong những năm đầu thập kỷ 90 đã kéo theo sự sụp đổ của hầu hết các hợp
tác xã mua bán trên địa bàn nông thôn. Thay vào đó là sự hoạt động nhộn
nhịp của thuơng nghiệp ngoài quốc doanh với nhiều hình thức kinh doanh rất
đa dạng.
Hai là: Tình trạng quá đông của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc cùng
tồn tại tất yếu dẫn đến hậu quả vốn đầu t của Nhà nớc cho các doanh nghiệp
này cũng hết sức phân tán. Tính trung bình cả nớc, các doanh nghiệp chỉ có
khoảng 6 tỷ đồng vốn. Nếu tính riêng các doanh nghiệp trực thuộc trung ơng
thì có cao hơn nhng số doanh nghiệp có vốn dới 5 tỷ đồng chiến 48%, số
doanh nghiệp có vốn dới 10 tỷ đồng chiếm 69%, số doanh nghiệp trên 30 tỷ

đồng chiếm 7,65%. Có thể nói thơng mại Nhà nớc chỉ đông về số lợng nhng
lại nhỏ bé về quy mô.
Ba là: Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc nhìn
chung còn thấp, điều này thể hiện trong tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trên tổng số
vốn của doanh nghiệp .
Qua điều tra 191 doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc do Trung ơng quản lý
( các doanh nghiệp này đi đầu trong việc đăng kí kinh doanh theo quyết định
388/HĐBT) thì có tới 33 doanh nghiệp ( chiếm 17,27% ) có tỷ lệ lợi nhuận
thấp hơn hoặc bằng không ( thực chất là thua lỗ ); 65 doanh nghiệp ( chiếm
30,04% ) có lợi nhuận trên tổng số vốn là 2%; 39 doanh nghiệp ( chiếm
10,99% ) có tỷ lệ lợi nhuận từ 3-8%; 33 doanh nghiệp ( chiếm 17,27% ) có tỷ
lệ lợi nhuân 12% trở lên.
Qua số liệu cho thấy tới 50% số doanh nghiệp bị thua lỗ hoặc có hiệu quả
kinh doanh thấp.
Bốn là: Một tình trạng khá phổ biến hiện nay là các doanh nghiệp thơng
mại Nhà nớc chỉ mang cái vỏ kinh tế Nhà nớc còn trong ruột của nó là
kinh tế t nhân, đặc biệt trong khâu bán lẻ trên địa bàn các tỉnh các huyện.
Trên thực tế, các cá nhân tập thể nhỏ đợc sử dụng t cách pháp nhân cửa hàng
cửa hiệu, vốn của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc, còn mua bán gì, ở đâu,
lúc nào... là do họ tự quyết định, tuỳ thuộc thực trạng thị trờng và định kỳ
phải nộp cho doanh nghiệp một khoản nào đó.
3. Từ 1996 đến nay:
Sau 10 năm đổi mới các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đã trải qua nhiều
biến đổi. Số các doanh nghiệp thuộc Bộ thơng mại trực tiếp quản lý tính đến
tháng 10/1992 là 2520 doanh nghiệp. Sau khi sắp xếp lại đến giữa năm 1995
còn 1849 doanh nghiệp, cuối năm 1996 còn 1280 doanh nghiệp. Sắp tới các
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc sẽ tiếp tục giảm do giải thể và cổ phần hoá
21



một số doanh nghiệp. Tuy vậy các doanh nghiệp còn lại chủ yếu vẫn là những
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính đến năm 1996 trong số 82 doanh nghiệp thơng
mại thì có quy mô vốn dới 10 tỷ đồng là 67%, chỉ có 3 đơn vị quy mô vốn
trên 50 tỷ đồng: Tổng công ty xăng dầu 1444 tỷ đồng; công ty thơng mại và
đầu t 234 tỷ đồng; tổng công ty máy và phụ tùng 128 tỷ đồng. Trong các
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc tình trạng thiếu vốn là phổ biến. Hoạt động
tài chính ở các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc vừa yếu lại vừa lỏng lẻo,
chất lợng hiệu quả kinh doanh thấp kém trên thị trờng.
Sau một thời gian lúng túng trớc cơ chế mới trong một vài năm gần đây
các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đã phần nào lấy lại đợc u thế và hoạt
động có hiệu quả hợp lý hơn đặc biệt là những doanh nghiệp có vốn lớn, điều
này thể hiện ở chỗ:
+ Giảm dần tỷ trọng bán lẻ hàng hoá, thay vào đó tập trung vào khâu bán
buôn. Các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đã thâu tóm những nguồn cung
ứng những hàng hoá quan trọng.
+ Đã thể hiện rõ vai trò của mình trong việc cung ứng hàng hoá bình ổn định
thị trờng, chống đợc tình trạng đầu cơ hàng hoá.
II.

những vấn đề đặt ra đối với tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc hiện nay.

1. Vấn đề về vốn và hiệu quả sử dụng vốn:
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Trong nền kinh tế thị trờng vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghiã sống còn
đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp
yêu cầu một lợng vốn ngày càng tăng lên không ngừng.
Doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là một loại hình doanh nghiệp nằm trong hệ
thống doanh nghiệp Việt Nam cũng đang trong tình trạng đói vốn. Thời gian
qua, do thiếu vốn, nhiều doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đã làm ăn kém hiệu

quả, cha làm tốt nhiệm vụ là cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, cha
thực sự đóng vai trò chủ đạo trong lĩnh vực thơng mại, ảnh hởng tới hiệu quả
kinh tế xã hội.
Cũng giống nh các loại hình doanh nghiệp khác, vốn trong doanh nghiệp thơng
mại Nhà nớc là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ này là phục vụ kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trờng tuỳ theo từng doanh nghiệp mà quy mô và cơ
cấu vốn kinh doanh khác nhau, vốn trong doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc thờng gồm ba phần: vốn cố định, vốn lu động và đầu t tài chính.
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp thơng mại, tài sản cố định của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài, có chức năng là phơng tiện kinh doanh chứ không phải để bán.
Phân chia theo hình thái vật chất tài sản cố định có hai loại tài sản hữu hình và
tài sản vô hình:

22


_ Tài sản hữu hình là tài sản có hình thái vật chất cụ thể nh kho tàng bến bãi của
hàng phơng tiện chuyên chở, thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp...
_ Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chật cụ thể nh vị trí kinh
doanh của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp...
Trong nền kinh tế thị trờng, vấn đề bảo tồn và phát triển vốn cố định luôn đợc
các doanh nghiệp quan tâm. Sau mỗi kỳ hoạt động doanh nghiệp phải tiến hành
phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định và vốn cố định thông qua
các chỉ tiêu phân tích tài chính. Trên cơ sở đó rút ra những bài học về quản lý và
bảo tồn vốn cố định.
Vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là một bộ phận của vốn đầu
t đợc ứng ra để mua hàng hoá, tài sản lu thông để phục vụ quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp gồm vốn bằng tiền, hàng hoá cha tiêu thụ và cãc khoản phải
thu. Tuỳ theo từng doanh nghiệp mà quy mô cơ cấu tốc độ tăng vốn lu động có
sự khác nhau.

Sự vận động của vốn lu động là một vòng tuần hoàn khép kín gồm hai giai
đoạn.
_ Giai đoạn đầu vốn lu động đợc ứng ra để mua hàng hoá, vốn đợc chuyển từ
trạng thái tiền sang trạng thái hiện vật.
_ Giai đoạn kết thúc, hàng hoá đợc lu thông trên thị trờng và thực hiện giá trị,
hàng hoá đợc bán và thu tiền về.
Với đặc thù của loại hình doanh nghiệp thơng mại, vốn lu động là cực kỳ quan
trọng ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh và trên thực tế việc sử dụng
vốn lu động một cách có hiệu quả là vấn đề hết sức phức tạp.
Vốn đầu t tài chính trong doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc là phần vốn đợc đầu
t bên ngoài doanh nghiệp. Với hình thức này doanh nghiệp nhằm mục đích tăng
cờng khả năng sinh lợi từ đồng vốn hiện có, vừa đảm bảo an toàn vốn kinh doanh
nếu doanh nghiệp gặp rủi ro. Có nhiều hình thức đầu t tài chính, phổ biến là mua
cổ phiếu, trái phiếu của công ty khác, hoặc hùn vốn liên doanh.
Thời kỳ trớc năm 1986.
Trong cơ chế quản lý cũ, vốn của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc chỉ bao
gồm có hai phần: vốn cố định và vốn lu động.
Hai loại vốn này đều do Nhà nớc cấp. Xuất phát từ việc thực hiện nguyên tắc cấp
phát giao nộp ngân sách, các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc không phải tự
mình khai thác, huy động nguồn vốn đảm bảo vốn kinh doanh. Nếu doanh
nghiệp thiếu vốn Nhà nớc tiếp tục cấp phát để doanh nghiệp có đủ vốn hoạt
động.
Nhìn nhận một cách khách quan, tính chất độc quyền trong thơng mại Nhà nớc là phù hợp với cơ chế thời chiến, tuy nhiên cơ chế này đã trở thành ung nhọt,
một dị hình kinh tế trong nền kinh tế thị trờng. Do thực hiện quá lâu nền kinh tế
khép kín, mua bán không đúng giá trị hàng hoá, trong hạch toán kinh tế tính
không đúng, đủ chi phí đầu vào; thực hiện cơ chế mua theo lệnh bán theo chỉ
23


tiêu đã nảy sinh hiện tợng mua bán lòng vòng, móc ngoặc cửa quyền... ảnh hởng

trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong các doanh
nghiệp thơng mại Nhà nớc thời kỳ này thất thoát nghiêm trọng nhiều doanh
nghiệp lãi giả lỗ thật, báo cáo sai lệch trong hạch toán kinh doanh.
Thời kỳ đổi mới kinh tế từ 1986 đến nay.
Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đánh dấu một bớc ngoặt đổi
mới chính sách trong cơ chế quản lý kinh tế nói chung, thị trờng thơng mại dịch
vụ nói riêng. Các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đợc quyền tự chủ trong kinh
doanh theo từng nghành hàng mình lựa chọn theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc. Chính từ đây vấn đề vốn của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc trở
thành vấn đề quan tâm hàng đầu. Thực tế trong vài năm qua đã cho thấy do còn
tình trạng lợi dụng vốn trong doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc dẫn đến tình
trạng mua bán lòng vòng, nâng giá đầu vào hàng hoá trục lợi cá nhân làm cho
hàng hoá của các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc thờng đắt so với các doanh
nghiệp thuơng mại thuộc các thành phần khác dẫn đến tình trạng không cạnh
tranh nổi dẫn đến ứ đọng hàng hoá, thua lỗ.
Thơng mại Nhà nớc trong thời gian này giờng nh bị thả nổi không có cơ chế
chính sách kiểm tra, kiểm soát đồng vốn của Nhà nớc đã cấp cho doanh nghiệp ;
thơng nghiệp t nhân bùng nổ nhà nhà đi buôn ; nghành nghành đi buôn gây
rối loạn thị trờng.
Vốn do Nhà nớc cấp nhiều doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc đã ỷ lại Nhà nớc
dẫn đến tình trạng làm ăn kém hiệu quả rồi lại xin Nhà nớc hỗ trợ, nhiều nghành
xin sự bảo trợ của Nhà nớc xin một lần không đợc xin hai ba lần rồi cuối cùng
cũng phải đợc suy cho cùng đó đều là những doanh nghiệp của Nhà nớc chẳng
nhẽ lại để nó chết, bởi vậy còn đâu là động lực thúc đẩy cạnh tranh khi mà hoạt
động có kém hiệu quả cũng chẳng sao.
Trong khi đó vốn của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc thì đợc nhiều cá nhân
sử dụng sai nguyên tắc thu lợi cá nhân dẫn đến thất thoát vốn, một suy nghĩ nguy
hại khá phổ biến hiện nay là t tởng làm một vài cú kiếm đủ rồi thì mặc xác nó ra
sao thì ra, cứ với cái kiểu sống chết mặc bay tiền thầy bỏ túi, doanh nghiệp
Nhà nớc thì Nhà nớc phải lo thì không biết bao giờ doanh nghiệp Nhà nớc nói

chung và doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc nói riêng mới hoạt động có hiệu quả,
mới tạo khả năng cạnh tranh cho mình.
Nhìn một cách tổng quát doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc sau nhiều năm trao
đảo đến nay đã trụ lại đợc, đang vơn tới cạnh tranh trên thị trờng. Tuy nhiên do
cơ cấu tổ chức bộ máy hệ thống doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc còn cồng kềnh
nên khả năng kinh doanh và cạnh tranh còn nhiều hạn chế, nhất là từ khi thực
hiện mạnh mẽ chính sách tự do hoá trong thơng mại, hàng hoá ngoại nhập và các
hàng hoá của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tràn ngập thị trờng làm
cho doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc có nhiều lúng túng trong kinh doanh. Do ít
vốn, nhiều doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc lâm vào tình trạng khó khăn ngay ở
thị trờng trong nớc và luôn bị chèn ép ở thị trờng nớc ngoài.
Theo báo cáo tổng kết của Bộ thơng mại, trong những năm gần đây nhiều
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc thiếu vốn kinh doanh trầm trọng, trên 90% số
doanh nghiệp không đủ mức vốn pháp định theo quy định tại nghị định số 50/CP
ngày 28/8/96 của Chính phủ.
24


Tính đến năm 1996, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc có
2603 tỷ đồng. Trong đó vốn cố định là 1123 tỷ đồng, vốn lu dộng là 1480 tỷ
đồng, đợcphân bổ nh sau:
Bảng 3. Phân bổ vốn của các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc.
STT
1
2
3
4
5

Số lợng vốn

- Dới 1 tỷ đồng
- Từ 1- 3 tỷ đồng
- Từ 3-10 tỷ đồng
- Từ 10-50 tỷ đồng
- Trên 50 tỷ đồng

Số lợng DN
2
10
43
24
3

Tỷ trọng
2,4%
12,2%
52,4%
29,3%
3,7%

Nguồn về tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thơng mại Nhà nớc, tháng 6/1996.
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy rằng lợng vốn phân bổ trong từng doanh
nghiệp thơng mại Nhà nớc rất nhỏ bé và không đồng đều. Có doanh nghiệp vốn
cha tới 1 tỷ đồng Việt nam ( công ty thiết kế và t vấn dịch vụ đầu t nớc ngoài ).
Phần lớn các doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc có số vốn từ 1-3 tỷ đồng, chiếm
52,4%. Số doanh nghiệp có vốn tơng đối khá rất ít chỉ có ba doanh nghiệp chiếm
3,75% và giờng nh ba công ty có số vốn khá ( nh tổng công ty xăng dầu Việt
nam : 1444 tỷ đồng ; công ty thơng mại đầu t : 234 tỷ đồng ; tổng công ty Máy
và phụ tùng : 138 tỷ đồng ) đang độc chiếm thị trờng, độc chiếm khách hàng mà

cha có đối thủ cạnh tranh chính trong nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay và
không biết khi có đối thủ cạnh tranh thực sự liệu những doanh nghiệp này có trụ
vững đợc không.
Vốn ngân sách cấp thì hạn chế, vay ngân hàng thì lãi suất lại quá cao, mặt khác
các khoản vay này lại không phù hợp với đặc thù kinh doanh của các loại hình
doanh nghiệp thơng mại, không phù hợp với đặc điểm chu chuyển thực tế của
từng mặt hàng nghành hàng. Nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt
hàng nông sản xuất khẩu phải thu mua sản phẩm theo vụ mùa nh lạc, gạo, mía,
hạt điều và các loại rau quả khác.
Để đối phó với tình hình trên nhiều doanh nghiệp đã phải tính toán kinh doanh
theo kiểu ăn sổi, ở thì trong nhiều nghành hàng. Không ít doanh nghiệp dùng
phơng thức đánh quả chụp giật từng chuyến hàng, từng thơng vụ đơn lẻ hòng có
lãi cao, tăng nhanh vòng quay đồng vốn ( do chỉ đợc vay vốn ngắn hạn ). Do đó
doanh nghiệp không chủ động đợc vốn trong kinh doanh. Có nhiều thơng vụ sau
khi làm song thủ tục vay tiền thì đã muộn vè thời gian hoặc bị các doanh nghiệp
khác chiếm lĩnh thị trờng. Do đó doanh nghiệp kinh doanh bấp bênh, mất tín
nhiệm với bạn hàng. Chẳng hạn trong năm 1994 chỉ vì lợi ích trớc mắt đã có
doanh nghiệp không thực hiện hợp đồng xuất khẩu cho Singapore, HôngKông,
Malaixia, Hàn Quốc mà lại bán sản phẩm trên cho Trung Quốc thu lợi nhuận cao
đã làm mất thị trờng xuất khẩu ở ba nớc trên. Nh vậy những doanh nghiệp thơng
mại Nhà nớc nào thiếu vốn cũng kinh doanh không có chiến lợc kinh doanh mà
trớc mắt cũng nh lâu dài đã tự mình đánh mất vai trò chủ đạo của mình trên thị
trờng và mất bạn hàng thờng xuyên ổn định mà trớc hết là trong nội bộ kinh tế
quốc doanh giữa doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp thơng mại với nhau,
thử hỏi nh vậy thì sức cạnh tranh ở đâu ?.

25



×