Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Luận văn thực trạng sức cạnh tranh và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty rượu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.13 KB, 66 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã mang đến cho các doanh nghiệp những cơ hội
thuận lợi để phát triển. Mặt khác, nó cũng mang đến mối đe doạ thường trực cho
sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp, đó là quy luật đào thải. Ngày nay, thay vì một
thị trường khép kín cung không đủ cầu thì các doanh nghiệp lại phải hoạt động
trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt cùng với những đòi hỏi ngày càng
khắt khe của khách hàng, cạnh tranh đã trở thành một quy luật tất yếu quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh
do quen với phương thức quản lý cũ : sản xuất theo kế hoạch, không quan tâm
tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã rơi vào tình trạng thua lỗ, rất nhiều doanh
nghiệp bị đẩy đến giải thể hoặc phá sản. Tuy nhiên, bên cạnh đó lại có những
doanh nghiệp năng động, nhạy bén với thời cuộc, tích cực nghiên cứu học hỏi, áp
dụng phương thức kinh doanh mới thì cơ chế thị trường mở cửa lại trở thành cơ
hội cho họ không những tồn tại được mà còn có vị trí ngày càng vững chắc trên
thị trường.
Công ty rượu Hà Nội - trực thuộc Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát
Việt Nam là một điển hình cho những doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu
quả, hoạt động kinh doanh có lãi, hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách góp
phần phát triển nến kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên trong thời gian gần
đây, thị phần của công ty liên tục giảm do tốc độ phát triển mạnh mẽ của ngành
bia với sự góp mặt của rất nhiều doanh nghiệp sản xuất bia liên doanh. Để tồn tại
và phát triển trong tương lai, Công ty rượu Hà Nội đang tích cực tìm hiểu, nghiên
cứu để đưa ra những chiến lược, những giải pháp marketing nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh, tạo vị thế vững chắc trên thị trường.
Trong khuôn khổ bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp sau đây, em xin được
trình bày những nét cơ bản về thực trạng sức cạnh tranh và một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty rượu Hà Nội.
Kết cấu của bài viết gồm 3 phần :
 Chương I: Công ty Rượu Hà Nội Trong thị Trường đồ uống có cồn
 Chương II : : Kết quả sản xuất kinh doanh và thực trạng Marketing của
1




công ty rượu Hà Nội trong thời gian qua


Chương III: Một số giảI pháp cơ bản phát triển hoạt động Marketing

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty rượu Hà Nội
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thế Trung, cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên Công ty rượu Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản
chuyên đề này. Vì thời gian nghiên cứu cũng như trình độ lý luận và kiến thức
của bản thân còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô và bạn đọc.

2


CHƯƠNG I

CÔNG TY RƯỢU HÀ NỘI TRONG THỊ TRƯỜNG
ĐỒ UỐNG CÓ CỒN
I. Tổng quan về công ty rượu Hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
a. trước năm 2004
Công ty rượu Hà nội tiền thân là nhà máy rượu Hà Nội được thành lập năm
1898 tại 94 phố lò đúc. Đây là một trong 4 nhà máy ở đông dương do chi nhánh
thuộc công ty Fontaine của pháp xây dựng.
Sau chiến thắng điện biên phủ năm 1954, miền bắc dành thắng lợi đI lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội, nhà máy được chính phủ Việt Nam tiếp quản. Với sự nỗ
lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên đến tháng 11 năm

1955 nhà máy đã được phục hồi và sản xuất trở lại. Nhiệm vụ đầu tiên của quá
trình khôi phục nhà máy là việc thành lập ban phục hồi để chuẩn bị sản xuất, chi
bộ đảng của nhà máy được ra đời. Công việc chuẩn bị mọi mặt đã dược hoàn tất.
Lễ phục hồi và phát động thi dua được bắt đầu với yêu cầu “ 4 nhất”: KhôI phục
nhanh nhất-Chất lượng tu sở tốt nhất-Giá thành rẻ nhất-An toàn lao động tốt
nhất. Cán bộ công nhân phấn khởi thực hiện tốt các yêu cầu thi đua do nhà máy
đề ra.
Đầu tháng 5 năm 1956, toàn bộ máy móc thiết bị dã được tu sửa hoàn toàn
và tiến hành nghiệm thu toàn phần và cho sản xuất không tảI để hiệu chỉnh. Sau
10 ngày sản xuất thử, máy móc thiết bị đều tốt.
Ngày 19 tháng 5 năm 1956 nhà máy được khánh thành.
Nhà máy sản xuất rượu trắng theo phương pháp Amylo của pháp trong một
chu trình kín liên tục và vô trùng tuyệt đối
Trình độ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên được nâng lên
rõ rệt
Toàn bộ cán bộ công nhân viên của nhà máy luôn sổng trong bầu không khí
đoàn kết, tương thân tương áI chăm lo và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

3


Kế hoạch năm sau bao giờ cũng tăng hơn năm trước, với chất lượng cao
nhất, giá thành sản phảm hạ nhất, nộp ngân sách nhanh nhất, được tặng nhiều
bằng khen nhất, huân chương lao động.
Qua thời gian dài xây dựng và phát triển, công nghệ sản xuất cồn rượu được
kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật nhà máy đã trở thành doanh nghiệp sản xuất rượu cồn lớn nhất tại Việt
Nam.
b. Từ năm 2004 đến nay
Vào ngày 20 tháng 12 năm 2004 theo quyết định số 172/2004/QĐ-BCNbộ

công nghiệp công ty được chuyển đổi thành công ty rượu Hà Nội. Dược phê
duyệt tại số 55/2005/QĐ-HĐQT ngày 24 tháng 12 năm 2004 của hội đồng quản
trị tổng công ty bia rượu nước giảI khát Hà Nội.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Với triết lý kinh doanh “ PhảI vươn lên không ngừng” toàn thể cán bộ công
nhân viên nhà máy luôn cố gắng hết mình hoàn thành kế hoạch sản xuất qua tưng
năm, luôn phấn đấu đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
a. Mục tiêu của công ty
Toàn thể cán bộ công nhân viên công ty luôn phấn đấu nhằm đạt được hiệu
quả lao động tốt nhất giữ vững vai trò là doanh nghiệp nhà nước sản xuất rượu
cồn lớn nhất Việt Nam.
b. Nhiệm vụ của công ty:
Trong quá trình hoạt động sản xuất công ty phải hoàn thành đầy đủ các
nhiệm vụ mà đảng và nhà nước giao phó cụ thể:
+ Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng quy
định của nhà nước.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất của mình.
+ Có sự quản lý hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh của công ty đảm bảo
công ty lam ăn có lãi.
+ Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý kinh tế,
tài chính, lao động và có nghĩa vụ phảI nộp đầy đủ các loại thuế cho nhà nước
+ Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch hoá

4


gắn với thị trường. Góp phần bảo đảm nhu cầu tiêu dùng cho xã hội
+ Thực hiện các khoản nợ phải trả, phải thu trả các khoản tín dụng do công
ty trực tiếp vay hoặc do công ty bảo lãnh.
+ Quản lý hoạt động kinh doanh, đảm bảo cân đối vốn đáp ứng nhu cầu thị

trường và bình ổn giá cả.
+ Thực hiện nghĩa vụ trả lương cho người lao động theo hợp đồng, theo quy
định của bộ lao động
+ Quản lý chỉ đạo cung cấp tiến bộ khoa học kỹ thuật với chiến lược phat
triển chung của các đơn vị thành viên.
3. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
+ Chủ tịch công ty giám đốc kiêm bí thư đảng uỷ Hoàng Nguyện. Giám đốc
do bộ trưởng bộ công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty
Giám Đốc

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
kế
toán

Phó giám đốc điều
hành sản xuất

Chủ tịch công đoàn

Phòng

thuật


Phòng
tổ
chức

Nhà xưởng
sản xuất
5

Phòng
kh và
pt thị
trường

Phòng
vật tư

Phòng
kho


+ Phó giám đốc kiêm hoạt động kinh doanh của công ty: Co chức năng tham
mưu, gíp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thiết lập
mối quan hệ với bạn hàng, tìm kiém nguồn hàng, khách hàng, thiết lập mở rộng
mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh
doanh của công ty
+ Phó giám đốc điều hành sản xuất: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho
giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc lập báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty, tiến hành điều độ sản xuất kinh doanh sao cho linh hoạt
kịp thời
+ Chủ tịch công đoàn: Có chức năng bảo vệ quyền lợi của toàn thể cán bộ

công nhân viên công ty
+ Kế toán trưởng: Có chức năng giúp giám đốc quản lý tình hình tài chính
của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty
+ Các phòng ban của công ty:
. Phòng kĩ thuật quản lý bảo dưỡng máy móc, tiếp nhận các dây chuyền công
nghệ tiên tiến, dưa ra phương hướng về kĩ thuật của hoạt động sản xuất
. phòng tổ chức có nhiệm vụ phân công và quản lý nhân sự
. Phòng vật tư chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất
. Phòng kho có nhiệm vụ tiếp nhận nguyên phụ liệu kiểm định hàng hoá
. Nhà xưởng sản xuất có chức năng tiến hành các hoạt động sản xuất sản
phẩm
4. Các lĩnh vực hoạt động
Công ty rượu Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là HaLICO là doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc tổng công ty bia rượu nước giảI khát Hà Nội, công ty có trụ
sở chính tại 94 phố Lò đúc-Hà Nội.
a. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Là sản xuất các loại sản phẩm
đồ uống giả khát có cồn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong và ngoài
nước, bao gồm các sản phẩm:
+ Rượu trắng như: Lúa mới, nếp mới, Vooka Ha noi…
+ Rượu màu như: Vang nho, nếp cẩm, Anh Đào…

6


+ Rượu cao cấp như: Champagne, Vang chat, Rum…
+ Và một số loai rượu khác.
Công ty được phép xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài
đồng thời cũng nhập các quy trình công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình sản
xuất ngày càng đạt hiệu quả cao. Công ty còn tổ chức liên kết với các đơn vị sản

xuất trong và ngoài nước phục vụ cho các công đoạn gia công vỏ chai, nắp
chai…và các khâu của quy trình đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao.
b. Thị trường hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Thị trường trong nước.
Công ty rượu hà nội có hệ thống đại lý phân phối và tiêu thụ tại các tỉnh
thành hố trong cả nước
Công ty tham gia rộng rã vào các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm,
hội chợ trong cả nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam và đạt nhiều giải thưởng
cao.
+ Thị trường quốc tế
Qua gần 30 năm phát triển thị trường quốc tế, sản phẩm của công ty rượu Hà
Nội đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, nhất là thị trường truyền
thống như các nước khu vực đông âu. Những năm gần đây, sản phẩm của công ty
đã được các nước châu á đón nhận và đánh giá cao như các nước Hàn Quốc, Đài
Loan, TháI lan, đặc biệt là thị trường đòi hỏi khắt khe như thị trường Nhật Bản.
Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty đã có mặt để đap ứng nhu cầu ngày
càng tăng của người tiêu dùng.
Với những tiềm năng này hiện nay công ty đang phát huy những lợi thế cạnh
tranh, đầu tư chiều sâu, tích cực xúc tiến thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngoài một cách bền vững. Những sản phẩm có chất lượng cao, giá
cả hợp lý kết hợp với kiểu dáng và bao bì hấp dẫn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
sẽ là những bí quyết thành công từng bước khẳng định thương hiệu của mình trên
thị trường quốc tế.

7


5. Nguồn lực của công ty rượu Hà Nội
5.1. Nguồn lao động của công ty:
STT


Chỉ tiêu

TS

Nam
SL

%

Nữ
SL

Bậc thợ
%

4

5

6

7

100

170

36


22

9

40

2

1

Cán bộ QL

42

29

13

2

NV kinh tế

56

36

20

3


Nv kĩ thuật

30

24

6

4

Cn sản xuát

328

76

252

5

Cn cơ khí

51

50

1

6


Cn

45

38

7

14

12

14

5

7

nghệ

20

18

2

4

12


2

2

8

Cn điện

24

20

4

công

Cn khác (bảo
vệ,dịch vụ )

(Nguồn: Văn phòng)
Bảng : cơ cấu lao động của công ty tính đến 31-12-2001
Công ty Rượu Hà Nội có một đội ngũ lao động lành nghề, có kinh nghiệm
và có trình độ cao trong sản xuất, đó là thế mạnh góp phần vào tăng cường khả
năng cạnh tranh cho công ty.
Tuy vậy, hiện nay công ty đang gặp khó khăn do tình trạng dư thừa lao
động, do ảnh hưởng của cơ chế cũ để lại và việc đổi mới công nghệ. Nhưng lại
thiếu cán bộ quản lý kinh tế có trình độ cũng như năng lực
Với số lao động như hiện nay (596người) là quá cao. Do đó công ty đang
tìm cách giảm bớt số lượng lao động bình quân xuống cho phù hợp. Mục tiêu của
công ty là giảm bớt số công nhân xuống còn 500 người. Nếu đầu tư theo chiều

sâu vào tự động hoá, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất thì có thể số lượng này có
thể sẽ còn thấp hơn nhiều.
Do không tuyển dụng thêm công nhân mới nên dội ngũ lao động của công
8


ty hiện nay đang bị già hoá. Tuy kinh nghiệm làm việc và tay nghề của họ rất
cao, công ty không có lao động bậc 1, bậc 2, bậc 3 mà chủ yếu công nhân hiện
nay có bậc thợ từ bậc 4 đến bậc 7.
Nếu tính tỷ lệ những người có trình độ đại học và trung cấp so với tổng số
lao động của công ty thì tỷ lệ naỳ tăng lên một cách tương đối do số lượng công
nhân sản xuất mỗi năm đều được giảm bớt. Điều này chứng tỏ trong tương lai
công ty sẽ ngày càng có được một đội ngũ lao động gọn nhẹ với tay nghề cao,
chất lượng quản lý và trình độ học vấn của các cấp quản lý sẽ được duy trì và
củng cố. Từ đây hiệu quả chủ đạo và năng suất lao động sẽ được cải tiến và gia
tăng nhiều hơn.
5.2. Năng lực về vốn
Trong sản xuất kinh doanh vốn là yếu tố quyết định tạo ra sức mạnh cạnh
tranh. Công ty nào có nguồn vốn dồi dào, sức mạnh trong cạnh tranh sẽ rất cao.
Vốn của công ty đã tăng lên rất nhanh chóng trong thời gian qua. Theo
quyết định thành lập công ty vào ngày 7/5/1993 toàn bộ giá trị tài sản của công ty
là hơn 8 tỷ đồng tính theo thời giá năm 1993. Trong đó bao gồm 5,5 tỷ đồng vốn
lưu động và 3,5 tỷ vốn cố định. Hiện nay tổng số vốn cố định của công ty lên
khoảng 8,3 tỷ đồng và tổng số vốn lưu động lên khoảng 8,2 tỷ đồng. Là một
doanh nghiệp nhà nước, vốn của công ty được hình thành từ các nguồn sau:
+ Vốn tự có của công ty
+ Vốn do ngân sách nhà nước cấp
Từ nguồn vốn tự có và nguồn vốn ngân sách, công ty đã từng bước đầu tư
đổi mới các trang thiết bị công nghệ để tăng sản lượng và nâng cao chất lượng
rượu. Nhờ có việc đầu tư nên tiêu hao trên dây chuyền sản xuất giảm đi, chất

lượng rượu được tăng lên, doanh thu liên tục tăng và lợi nhuận tăng, nhờ đó đồng
vốn được bảo toàn. Điều này cũng có nghĩa là khả năng cạnh tranh của công ty
trong thời gian qua cũng được tăng lên đáng kể.

9


Cơ cấu vốn của công ty năm 2005
Tỷ trọng so
TT
1.

2.

3

Loại vốn

Số lượng

Vốn cố định

8.391.146.356

-

Vốn ngân sách

3.362.778.397


-

Vốn tự có

5.028.367.959

Vốn lưu động

8.205.580.147

-

Vốn ngân sách

7.862.403.334

-

Vốn tự có

343.176.813

Tổng vốn

16.596.726.503

với tổng số
vốn(%)
50,64


49,36

100

Nguồn: Phòng TC-KT
Mặc dù vốn của công ty tăng lên đáng kể song một phần vốn lại bị các đại
lý, người mua trả chậm nên công ty vẫn ở trong tình trạng thiếu vốn. Vì vậy khó
khăn trong việc nắm bắt các cơ hội xuất hiện trên thị trường và giảm khả năng
cạnh tranh của công ty.
So với các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là các đối thủ liên doanh nước ngoài
thì năng lực vốn của công ty còn rất nhiều hạn chế.
5.3. Quy trình công nghệ sản xuất và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật:
Quy trình công nghệ sản xuất rượu, cồn là một quy trình liên tục khép kín
qua nhiều công đoạn đòi hỏi các tiêu chuẩn kỷ thuật khá khắt khe được miêu tả
qua sơ đồ 4 sau:

10


Quy trình sản xuất cồn
Nước

Sắn

xay

Nguyên
liệu tinh

Nấu chín


T=600C
H2O

Hầm nhừ

T=340C
men

Đường hoá

H2SO4
Phế liệu

Chưng cất

Cồn hoá

CO2

Cồn công
nghiệp

Enzym NH4NO3

Cồn tinh
chế

Nhập kho
Đối với sản xuất cồn: Bằng phương pháp lên men vi sinh vật nên phụ

thuộc vào yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, nước,... Phụ thuộc nhiều vào
yếu tố thùng men và lên men nhất là thiết bị chịu áp lực hơi, nồi nấu, thùng
chưng cất). Trong quy trình sản xuất cồn duy nhất có hệ thống tháp chưng cất
của Pháp với công suất 10 triệu lít/năm là loại hiện đại, tiên tiến. Nhưng thời gian
nhập và sử dụng từ năm 1985 đến nay. Hệ thống nồi nấu, thùng ủ... chế tạo trong
nước sử dụng lâu nên phải sửa chữa, tu bổ thường xuyên, hàng năm. Hệ thống lò
hơi đã được cải tạo thay thế từ lò đốt than kiểu cũ của Pháp đã sử dụng hơn 40
năm nay sang lò đốt than của Trung Quốc và Liên Xô cũ nhưng cũng thuộc loại
lạc hậu sử dụng tiêu tốn nhiên liệu. Hệ thống tàng trữ cồn đã có từ 30 - 40 năm.
Đối với sản xuất Rượu mùi: bằng phương pháp sản xuất nghe có vẻ đơn
giản là pha chế các loại nguyên liệu như cồn tinh, đường trắng, nước, a xít và
hương liệu hoa quả như cam, chanh, nho, mơ,... tuỳ thuộc vào từng loại rượu.
Song thực tế quá trình sản xuất Rượu mùi đòi hỏi sự nghiêm ngặt về kỹ năng bí
11


quyết pha chế để đảm bảo sự thơm ngon tinh khiết của sản phẩm. Công nghệ sản
xuất Rượu mùi cúng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của người
sản xuất, hệ thống máy chiết, lọc, đóng chai,... và vật liệu phụ như chai, nhãn,...
để đảm bảo đúng yêu cầu và chất lượng.
Hệ thống máy rửa, chiết rượu của cộng hoà dân chủ Đức đã được sử dụng
từ năm 1983 đến nay. Do đó hàng năm phải phục hồi và tu bổ.
Hệ thống máy lọc rượu của Liên Xô cũ đã có từ 20 đến 25 năm nay, hệ
thống bơm chuyển rượu cũng trong tình trạng tương tự.
Do nhập các loại máy móc, thiết bị trên từ nhiều quốc gia khác nhau dẫn
đến sự không đồng bộ giữa các loại máy móc đó.
Sơ đồ quy trình sản xuất rượu mùi
Đường
Nước
Hoa quả

Cồn tinh chế

Chế biến hương
liệu

Pha chế

Hoa
quả

Tàng trữ
Lọc
Rượu trong
Nút sạch

Đóng chai

Chai sạch

Kiểm tra
Giấy gói

Dãn nhãn

Nhãn

Bao gói
Đóng hộp
Thành phẩm
Nhập kho


12

Dựng hộp

Vỏ
hộp


Qua phân tích trên có thể thấy rằng hệ thống máy móc thiết bị và quy trình
công nghệ đã quá cũ kỹ và lạc hậu. Quy trình công nghệ phức tạp, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, hệ thống máy móc đa dạng nhiều chủng loại, cũ và không đồng bộ.
Điều kiện sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do sản xuất trong điều kiện nhà
xưởng kho tàng xuống cấp.
Trước thực tế máy móc, thiết bị được nhập từ nhiều nguốn, thiếu tính đồng
bộ như vậy nên công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc giảm chi phí sản xuất
và nâng cao chất lượng sản phẩm. Song vì sự cố gắng nỗ lực vượt bậc của ban
lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty Rượu Hà Nội trong điều kiện khó khăn
về thiết bị công nghệ vẫn duy trì được khả năng sản xuất liên tục và đưa ra nhiều
sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
5.4. Nguyên vật liệu, bao bì mẫu mã sản phẩm:
Công ty Rượu Hà Nội thực hiện việc mua nguyên vật liệu dựa vào từng thời
điểm của quá trình sản xuất và mùa vụ của các loại nguyên vật liệu này. Nguyên
vật liệu chính để sản xuất các mặt hàng của công ty có rất nhiều loại: sắn, ngô,
gạo, dâu, mơ, táo mèo,... các nguyên liệu này có nguồn gốc từ thực do vậy việc
bảo quản phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt, kho tàng thoáng, cao, tránh
hiện tượng ẩm mốc nếu không sẽ không đảm bảo được chất lượng khi đưa vào
sản xuất.
Đặc điểm của những loại nguyên vật liệu này là có sẵn trong nước, rất
thuận tiện cho việc cung ứng đầu vào của công ty, vấn đề là cần lựa chọn thời

điểm mua thích hợp để chi phí thu mua là thấp nhất không phải để lâu trong kho
làm ảnh hưởng tới chất lượng. Ngoài những nguyên vật liệu cung cấp từ trong
nước, công ty vẫn phải nhập ngoại một số loại như enzym, hương liệu, nút
chai,... quãng đường vận chuyển xa do đó gặp không ít khó khăn, công tác quản
lý kiểm tra nguyên liệu không tốt sẽ gây tình trạng hạ phẩm cấp, hư hỏng lãng
phí,...
Nhận thức được điều này, công ty luôn cố gắng tìm nguồn hàng với chất
lượng cao mà giá hạ để tăng hiệu quả, tối đa hoá lợi nhuận. Vừa qua công ty đã
mua nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau để tránh bị ép giá và để đảm bảo
nguồn nguyên liệu được cung cấp kịp thời, thường xuyên cho sản xuất, công ty

13


đã nhập gối đầu một tháng. Tuy nhiên công ty vẫn phần nào chịu ảnh hưởng của
những người cung ứng nước ngoài. Có một thời gian, thiếu nguyên vật liệu mà
ảnh hưởng tới năng suất lao động của công ty. Vì vậy đối với nguyên liệu nhập
ngoại thì sức ép của những người cung ứng đối với công ty là tương đối lớn.
Danh mục nguyên vật liệu và nguồn cung ứngnhững năm gần đây:
STT

Tên nguyên vật liệu

Đơn vị tính

Nguồn cung ứng

1

Sắn, ngô, gạo


Kg

Nội địa

2

Dâu, mơ, táo mèo, mận

Kg

Nội địa

3

Phẩm màu chanh

Kg

Nội đại

4

Phẩm cam

Kg

Nội địa

5


Hương cốm

Lít

Nội địa

6

Axid chanh

Kg

Nội địa

7

Chanh qiủa

Tấn

Nội địa

8

Đường trắng

Tấn

Nội địa


9

Muối

Kg

Nội địa

10

Đạm NH4SO4

Kg

Nội địa

11

Thuốc sát trùng

Kg

Nội địa

12

Than

Tấn


Nội địa

13

Sansuper

Lít

Nội địa

14

Termanyl

Kg

Nội địa

15

Giấy gói rượu

Kg

Nội địa

16

Đai nhựa, khoá chai


Kg

Nội địa

17

Đường ngâm quả

Tấn

Nội địa

18

Vỏ hộp

Cái

Nội địa

19

Két ca ton

Bộ

Nội địa

20


Nhãn các loại

Bộ

Nội địa

21

Hương cam

Lít

Pháp

22

Nút nhôm

Cái

Malaixia, Inđônêxia

23

Enym

Kg

Đan mạch


24

Chai

Cái

Nội địa và Trung Quốc

(Nguồn: phòng KH-VT)

14


Do tính chất thời vụ của nguyên liệu, công ty tổ chức mua nguyên liệu tập
trung toàn bộ. Chỉ trong vòng một tháng là phải đảm bảo hoàn thành số lượng
nguyên liệu cần mua trong năm. Riêng đối với những loại nguyên vật liệu phải
nhập ngoại như Enzym, nút nhôm, chai công ty vẫn phải uỷ quyền cho công ty
xuất nhập khẩu nông thổ sản nhập còn lại toàn bộ những nguyên liệu khác hoặc
công ty tổ chức đi thu mua hoặc công ty mua tại kho.
Đảm bảo đúng số lượng và chất lượng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết
định trong việc đảm bảo sản xuất, kinh doanh tiến hành một cách thuận lợi.
Do nhận thức được tầm quan trọng của mẫu mã, bao bì sản phẩm, công ty
luôn nghiên cứu đưa ra sản phẩm có mẫu mã và bao bì đẹp, dễ nhận biết là sản
phẩm của Công Rượu Hà Nội, địa chỉ to, dễ đọc, nhãn rượu in thêm ký hiệu sản
phẩm chất lượng cao mà công ty đã được chứng nhận.
Cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng kịp
thời nhu cầu thị hiếu của khách hàng và thị trường luôn là yêu cầu cấp bách của
thực tiễn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Trên đây là những nhân tố dẫn đến kết quả và tồn tại trong việc cạnh tranh

của công ty Rượu Hà Nội Trong thời gian vừa qua.

II. Thị trường rượu Việt Nam và nhận diện các đối thủ cạnh tranh của
công ty rượu Hà Nội
1. Thị trường rượu bia nước giảI khát Việt Nam thời gian qua.
1.1. Nhu cầu về rượu và các yếu tố ảnh hưởng
Rượu là sản phẩm có đặc điểm phục vụ tiêu dùng cá nhân, nó thoả mãn
nhu cầu ăn uống, thưởng thức của người tiêu dùng. Một đặc điểm khá quan trọng
nữa là rượu chỉ hướng tới phục vụ nhu cầu của một giới nhất định đó là năm giới
vì số phụ nữ uống rượu là rất ít và số lượng rượu họ tiêu thụ cũng không đáng kể.
Thị trường rượu hiện nay có thể nói là đang diễn ra khá sôi nổi và thường xuyên.
Rượu đã thoả mãn được phần nào các nhu cầu khác nhau của giới tiêu dùng từ
nhu cầu đơn giản là để kích thích tiêu hoá đến nhu cầu khó tính nhất của những
người sành điệu trong văn hoá ẩm thực là để thưởng thức.
Các mặt hàng rượu hiện nay còn nghèo nàn về chủng loại, số lượng, chất
lượng nói chung chưa cao. Cần đầu tư về các mặt như vùng nguyên liệu, thiết bị,
15


công nghệ sản xuất để rượu của ta tốt hơn, đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu. Tuy nhiên, nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của mỗi vùng khác nhau thì khác
nhau; xu thế miền Nam dùng nhiều hơn miền Bắc, nông thôn miền núi cũng
dùng nhiều, rượu cũng dùng nhiều về mùa rét.
Theo số liệu chưa đầy đủ của Tổng cục Thống kê thì nhu cầu về rượu ở
Việt Nam như sau:
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ Rượu các loại trong toàn quốc:
STT
1
2
3


Năm
Chỉ tiêu
Sản
xuất(triệu
lít/năm)
Tiêu
lít/năm)
Tỷ
lệ
thụ/sx(%)

thụ(triệu
tiêu

1999

%
(99/98)

2000

%
(00/99)

2001

%
(01/00)


93,6

139,5

95,2

101,7

96,3

101,2

63,5

109,5

69,78

109,9

70,12

100,5

67,8

78,49

73,3


108,06

72,8

99,31

( Nguồn: cục thống kê)
Sự đổi mới nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã làm cho mức sống
của người dân từng bước được cải thiện. Đối với người Việt nam rượu đã trở
thành một sản phẩm quen thuộc trong đời sống hàng ngày. Rượu được người dân
sử dụng trong các bữa ăn, trong các dịp lễ hội, tết..... rượu được dùng trong
những ngày vui cũng như lúc buồn. Nhu cầu rượu ngày càng tăng dẫn đến khối
lượng tiêu thụ ngày càng tăng mạnh.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng rượu:
- Với rượu ngoại: Có một số người thích rượu ngoại( tránh rượu giả) và
lượng rượu ngoại nhập vào Việt nam hàng năm cũng không phải là nhiều so với
sản xuất trong nước. Song dù sao cũng ảnh hưởng tới phát triển rượu nội. Số
người uống tỷ lệ không nhiều.
- Các loại đồ uống như bia, nước giải khát tăng lên cũng ảnh hưởng đến
sản xuất và tiêu thụ rượu. Tuy nhiên bia và rượu cũng song song tồn tại như nước
giải khát khác.
1.2. Tình hình cung cấp Rượu và các yếu tố ảnh hưởng:

16


Trên thị trường hiện nay có khoảng 328 cơ sở sản xuất Rượu với công suất
là 47.000.000 lít/năm. Các cơ sở liên doanh và 100% vốn nước ngoài có 9 cơ sở
với công suất là 19.925.000 lít/năm. Tổng số rượu dân tự nấu khoảng
600.000.000 lít/năm, tổng công suất khoảng 666.925.000 lít/năm

Công nghệ sản xuất rượu tự nấu đơn giản, gọn nhẹ như nồi nấu nguyên liệu,
chum vại, cất bằng nồi sắt, đồng, nhôm, vòi voi, ruột gà làm lạnh, công nghệ
dùng men thuốc bắc để đường hoá và cồn hoá sau đó lên men và cất rượu.
Rượu dân tự nấu giá rẻ hơn, không phải vận chuyển, trốn thuế, bao bì đơn
giản thường đóng vào can nhựa, các loại chai tận dụng đôi khi các gia đình sản
xuất còn đựng trong túi ni lông, xăm ô tô,... Rượu gạo thì giá cao hơn rượu từ sắn
thường thì giá trên dưới 4000đ/lít.
ở Việt Nam tỷ trọng nông dân thu nhập thấp chiếm 50 % dân số, do vậy thị
trường tiêu thụ là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chủ yếu là tự cung cấp.
Qua khảo sát ở làng Vân - Bắc Ninh, làng có 800 hộ gia đình, mỗi ngày mỗi
hộ nấu khoảng 50kg sắn, nếu tính sơ bộ một năm có thể sản xuất ra được 12 triệu
lít rượu 300 - 350( 1 lít rượu dùng một kg sắn). Cứ mỗi tỉnh có một làng thì
khoảng 50 tỉnh có 50 làng, ta có lượng rượu sản xuất ra là 600 triệu lít/năm, số hộ
nấu 50% thì tối thiểu là 300 triệu lít/năm.
Do chủ yếu sản xuất thủ côn nên rượu do dân tự sản xuất không đảm bảo
chất lượng, tạp chất cao do không tách được tạp chất đầu và cuối nên ảnh hưởng
không tốt đến sức khoẻ. Qua phân tích rượu dân tụ nấu có nhiều tạp chất độc hại
như sau( khoảng trung bình):
+ Độ rượu: 300 - 400
+ Aldehyd: 235mg/lít
+ Esler: 3650 mg/lít
+ Fugurol: 3,6 mg/lít
+ Cồn bậc cao: 767 mg/lít
+ Mê ty líc: 0,6%v
+ Acide: 1400 mg/lít
Những chất Aldehyd - Furfurol - Metylic - Alcol bậc cao là những chất độc
hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, so với tiêu chuẩn Việt Nam thì tỷ lệ chất

17



độc hại do dân tự nấu muốn tồn tại cần phải tinh chế loại các tạp chất độc hại.
Bảng so sánh tạp chất có hại của rượu dân tự nấu với tiêu chuẩn Việt Nam và
một số nước khác.
Rượu do
ST

Các tạp chất
có hại

ĐVT

Rượu dân

công ty

Trung

tự nấu

rượu sản

Quốc

Pháp

Liên Xô

≤ 15


< 10

≤4

1

Aldehyd

Mg/l

235

xuất
11

2

Ester

Mg/l

3650

45

≤ 45

< 40

< 30


3

Furfurol

Mg/l

3,6

0

0

0

0

4

Cồn bậc cao

Mg/l

767

≤ 50

< 50

0


≤ 50

5

Metylic

%v

0,6

≤ 0,1

0

0

0

6

Acide

mg/l

1400

≤ 20

≤0


< 18

≤ 15

(Nguồn: Phòng Kỹ thuật công nghệ - KCS)
Từ số liệu trên cho thấy tác hại của rượu dân tự nấu như sau:
- Chất độc Aldehyd lớn hơn từ 15 đến 60 lần
- Chất độc Elster lớn hơn từ 80 – 120 lần.
- Chất độc Furfurol lớn hơn rất nhều lần.
- Chất độc rượu bậc cao lớn hơn từ 15 lần.
- Chất độc Mêtylíc lớn hơn từ 6 lần.
- Chất độc Acide lớn hơn từ 70 đến 150 lần
Do đặc điểm sản xuất đơn giản, thủ công nên rượu do dân tự sản xuất không
có khả năng lọc trong, khử độc tố như Aldehyd,Elster,... Đó là những thành phần
hoá học gây hại cho sức khoẻ con người. Đây sẽ là thách thức rất lớn đối với
công ty là làm sao cho người dân thấy được tác hại của rượu dân tự nấu, cũng
như nhận thấy được sự thuận lợi khi họ tiêu dùng sản phẩm của công ty là phù
hợp với yêu cầu và mong muốn của họ dẫn đến người tiêu dùng chuyển sang
dùng rượu của công ty thay cho rượu dân tự sản xuất.

18


Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế các loại mặt hàng ngoại xuất hiện trên
thị trường ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú. Rượu cũng là một trong
những loại mặt hàng đó. Ngày nay chúng ta có thể thưởng thức rượu ngoại mà
việc mua chúng rất dễ dàng qua các nhà hàng, khách sạn hay các hàng rượu
ngoại rải rác khắp các thành phố lớn của cả nước. Các loại rượu nhập từ Anh,
Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha,... có chất lượng cao, sang trọng có khả năng cạnh tranh

mạnh nhất vì ngành rượu Việt Nam chưa có công ty nào có thể sản xuất đáp ứng
thị trường cho người có thu nhập cao.
Ước tính mỗi năm thị trường Việt Nam nhập khoảng 10 triệu chai rượu
ngoại tương đương với 100 triệu $ tiền nhập rượu( khoảng 10$/chai) như các loại
rượu của shop Tân Việt số 20 đường Thanh Hà Nội.
Rượu nhập vào bằng con đường chính ngạch rất ít chủ yếu là nhập lậu, mỗi
năm nhập lậu khoảng 10 triệu chai. Hiện nay việc vận chuyển mua bán hàng
nhập lậu vẫn diễn ra, người ta có thể trốn sự kiểm soát của cơ quan thuế, cơ quan
quản lý thị trường qua các cửa khẩu bởi lẽ thuế nhập khẩu rất cao, cùng với việc
nhà nước ta đang hạn chế việc nhập những mặt hàng như rượu, bia, thuốc lá,...
Song trong những năm qua nhà nước quản lý việc nhập khẩu rượu ngoại còn
nhiều tồn tại dẫn đến nhà nước thất thu hàng tỷ đồng Việt Nam, người tiêu dùng
trong nước tiêu sài lãng phí ảnh hưởng đến sản xuất rượu trong nước.
Các loại rượu ngoại nhập vào nước ta ngày càng phát triển. Điểm mạnh của
loại rượu này là chất lượng cao, không độc tố trong cồn, hương vị thơm ngon đặc
biệt, đây là những loại rượu có uy tín cao. Mặt khác nó đáp ứng được tâm lý ưa
dùng hàng ngoại của người Việt Nam.
Song do loại rượu này phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu cao
(120%) dẫn đến giá thành cao( giá tăng lên khoảng 2 USD/ chai) và đối tượng
khách hàng bị hạn chế.
Tóm lại: với cách nhìn tổng quát ta có thể thấy rằng thị trường các sản phẩm
rượu hiện nay đang diến ra rất sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều
nhà cung cấp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó là hiện tượng cung vượt quá cầu,
điều này gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, để đứng vững
trên thị trường và thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh công ty Rượu Hà

19


Nội đang nỗ lực đưa ra các chiến lược sao cho đúng đắn, phù hợp để nâng cao

sức cạnh tranh.
Bảng tóm tắt đối thủ cạnh trạnh của công ty Rượu Hà Nội
Đối tượng

Sản phẩm của công ty Rượu
khách hàng
Khách hàng có Rượu Nếp Mới đóng can

Đối thủ cạnh tranh
Rượu do dân tự sản xuất

thu nhập thấp
Rượu Nếp Cẩm đóng can
Khách hàng có Các loại rượu truyền thống:

Các đơn vị sản xuất trong nước:

thu nhập trung -

Nếp mới 400

1. Công ty Rượu Bình Tây

bình

-

Rượu Chanh

2. Công ty Rượu nước giải khát


-

Rượu Cam

Thăng Long Hà Nội

-

Rượu Thanh Mai

3. Công ty Rượu Đồng Xuân

-

Vang các loại

4. Công ty Rượu Quảng Ngãi
5. Công ty TNHH Cẩm Việt
6. Công ty TNHH Hoàng Long
7. Các công ty liên doanh
Các loại rượu nhập khẩu có nguồn gốc

Khách hàng có -

Champagne

thu nhập cao

Whisky, Rum, Cognac.

từ Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật,..
(Nguồn phòng Thị trường)

-

1.3. Giá cả thị trường rượu:
Thị trường rượu Việt Nam so với các nước không lớn, sức tiêu thụ trong
nước chưa nhiều, loại rượu tiêu thụ nhiều lại là rượu dân tự nấu, giá rượu dân tự
nấu rẻ hơn rượu quốc doanh. Giá rượu của ta so với thế giới và khu vực không
cao, thậm chí còn thấp, rượu nhập bán ở Việt Nam khoảng 1USD/chai, do 1 phần
giá nguyên liệu và lao động rẻ. Tuy nhiên rượu của ta chất lượng có thể chưa
bằng rượu ngoại.
Nền kinh tế nước ta là kinh tế nhiều thành phần vận theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên yếu tố cạnh tranh thể hiện rõ nhất là ở giá
cả và chất lượng sản phẩm. Nếu rượu sản xuất ra chất lượng tốt, giá cả hợp lý sẽ
được khách hàng chấp nhận và làm cho sản xuất phát triển. Ví dụ như rượu của
công ty Rượu Hà Nội, công ty Rượu nước giải khát Thăng Long,...chất lượng tốt
giá cả phải chăng nên chiếm lĩnh được thị trường rượu trong cả nước. Với rượu

20


dân tự nấu chất lượng kém, lại vẫn tiêu thụ được, vì rượu dân tự nấu mang tính tự
cung tự cấp, tiêu dùng tại chỗ và giá rẻ hơn, do vậy vẫn tiêu thụ được(do trốn
thuế).
Với rượu ngoại chất lượng tốt hơn rượu nội và hợp với thị hiếu người tiêu
dùng( trù rượu ngoại nhập giả) tuy giá cao hơn giá rượu của ta nhưng vẫn được
một số người trong nước và nước ngoài tiêu dùng, thường những người này có
thu nhập và đời sống cao. Do vậy rượu ngoại thường được bày bán ở các khách
sạn, nhà hàng là điều dễ hiểu. Để có thể cạnh tranh được với rượu ngoại không

có cách nào khác là phải sản xuất các loại rượu có chất lượng tốt hơn.
- Về chính sách thuế của nhà nước như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu,... đều ảnh hưởng đến giá cả và sự cạnh tranh của rượu ngoại và rượu nội.
Nhưng xuất phát từ hạn chế của rượu ngoại, phát triển rượu trong nước có chất
lượng cao và giá cả hợp lý đi đến xoá bỏ sự cạnh tranh không lành mạnh.
Tóm lại, thị trường rượu của nước ta hiện nay là rất sôi động, sự thay đổi
nhu cầu và quy mô về sản phẩm rượu diễn ra liên tục, thường xuyên và hết sức
phức tạp. Nếu tận dụng được cơ hội và khả năng sản xuất kinh doanh thì chắc
chắn các công ty sẽ có nhiều thành công trong thị trường hấp dẫn này. Chính vì
vậy mà hiện nay có rất nhiều đơn vị sản xuất các mặt hàng rượu, bia tung ra thị
trường các sản phẩm của mình để chiếm lĩnh thị trường, gây nên một tình trạng
cạnh tranh hết sức gay gắt và phức tạp.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty rượu
2.1. Các yếu tố môI trường vĩ mô tác động đến hoạt động Marketing của công ty
a. Các yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế là một trong hai yếu tố quan trọng tạo nên cầu thị
trường, nó quyết định sức mua, khả năng mua của thị trường. Công ty cần phải
nghiên cứu kỹ lưỡng về môi trường kinh tế để có thể đánh giá và lựa chọn thị
trường hay đoạn thị trường giàu tiềm năng nhất. Nền kinh tề nước ta hiện nay đã
được mở cửa. Thu nhập của người dân đã tăng lên nhiều so với thời bao cấp, kéo
theo nhu cầu và khả năng thanh toán cũng tăng lên.
Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh của nền kinh tế thì tỉ lệ lạm phát và thất
nghiệp cũng tương đối cao. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán giữa đồng nội

21


tệ và ngoại tệ có sự chênh lệch rất lớn. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty Rượu Hà Nội khi nguyên liệu sản
xuất rượu chủ yếu phải nhập từ nước ngoài và sản phẩm của công ty thì xuất

khẩu hầu như không đáng kể.
b. Các yế tố xã hội
- Yếu tố nhân khẩu học :
Môi trường nhân khẩu học bao gồm : quy mô, cơ cấu, mật độ và xu hướng
phát triển của dân số.
Việt Nam là một nước có dân số khá lớn, với độ tuổi trung bình là trẻ. Vì
vậy, có thể nói nước ta là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp
khai thác tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm rượu
Do xu hướng đô thị hoá hiện nay mật độ phân bố dân số không đồng đều.
Tại các khu vực thành thị, dân cư tập trung rất đông tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phân phối sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đồng thời giảm giá bán sản
phẩm, tăng lợi nhuận.
Tỷ lệ tăng dân số cao cho thấy một xu hướng gia tăng về nhu cầu trong
tương lai. Đây là cơ hội cho việc mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh.
- Yếu tố văn hoá :
Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu và mong muốn của người tiêu
dùng .Nó tạo ra những sở thích, phong tục tập quán, những thói quen tiêu dùng...
Thói quen, sở thích, phong tục tập quán, trình độ văn hoá tạo ra những nhu
cầu rất phong phú đa dạng của khách hàng Dân cư nước ta chủ yếu là người dân
tộc Kinh đã tạo nên một thị trường tương đối đồng nhất. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty trong việc thoả mãn nhu cầu và ước muốn của đại đa số
công chúng.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty Rượu Hà Nội đang rất phù hợp với sở
thích, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của đoạn thị trường dân cư Miền Bắc.
c. Các yếu tố chính trị, pháp luật
Thể chế của nước ta là do một đảng duy nhất lãnh đạo, nước ta chủ trương

22



phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. Mặc dù chịu nhiều sức ép từ bên
ngoài nhưng nhìn chung tình hình chính trị trong nước là tương đối ổn định. Nhờ
đó, các doanh nghiệp nhà nước nói chung và Công ty Rượu Hà Nội nói riêng có
được những chính sách bảo hộ và một môI trường kinh doanh an toàn.
Khung pháp lý chặt chẽ với các văn bản pháp quy, các bộ luật như : luật
doanh nghiệp, các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm, các điều luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp...... đã đặt ra cho doanh nghiệp thêm những khoản chi phí, ảnh
hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của công ty. Mặt khác đó cũng lại là
hàng rào bảo vệ, là công cụ cho công ty củng cố vị thế của mình trên thương
trường.
d. Các yếu tố công nghệ
Chính sách mở của nền kinh tế đã tạo điều kiện cho công cuộc CNH-HĐH
đất nước phát triển nhanh chóng . Các máy móc thiết bị công nghệ hiện đại đang
thay thế dần cho lao động thủ công, năng suất và chất lượng sản phẩm được cải
thiện rõ rệt. Sự san bằng cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ đã được hình thành
dẫn đến việc đổi mới công nghệ không chỉ là tất yếu mà còn là điều kiện bắt buộc
cho sự tồn tại của doanh nghiệp.
Công nghệ hiện đại đòi hỏi phải có một đội ngũ công nhân kỹ thuật có
trình độ để có thể vận hành, điều khiển máy móc an toàn và năng suất. Điều này
đã được thực hiện khá tốt ở Công ty rượu Hà Nội, với đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ, nhiệt tình, sáng tạo họ luôn nhanh chóng hoà nhập với các công
nghệ mới, sản xuất đạt hiệu quả cao.
2.2. Các yếu tố thuộc môI trường ngành tác động đến hoạt động Marketing
của công ty
a.

Các đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp trong bất kỳ lĩnh vực kinh


doanh nào cũng đều phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không có sự phân
định biên giới rõ ràng đâu là đoạn thị trường của một doanh nghiệp chiếm giữ,
các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực sẽ phải cùng khai thác, giành giật
nhau trên cùng một thị trường.

23


Thị trường rượu trong nước ngày càng trở nên sôi động với sự tham gia của
rất nhiều nhà sản xuất. Mặc dù là một con chim đầu đàn trong nền công nghiệp
rượu Việt Nam nhưng Công ty rượu Hà Nội cũng gặp rất nhiều khó khăn trước
sức ép của các hãng liên doanh. Các công ty này tuy mới xâm nhập vào thị
trường miền Bắc trong những năm gần đây đã dành được một thị phần khá lớn từ
tay Công ty rượu Hà Nội và các công ty rượu nội địa. Nguyên nhân dẫn đến việc
các doanh nghiệp trong nước bị mất thị phần vào tay các hãng liên doanh đó là
do đặc điểm : vốn ít, trình độ quản lý kém, dây truyền sản xuất lạc hậu, năng suất
kém.... nên không thể đưa ra thị trường nhưng sản phẩm có chất lượng cao với
các chương trình quảng cáo khuyến mại rầm rộ và phân phối trên các kênh chọn
lọc. Hơn nữa do mới thâm nhập vào thị trường miền Bắc nên mục tiêu trước mắt
của các hãng liên doanh không phải lợi nhuận mà chính là chiếm lĩnh thị trường.
b. Khách hàng
Khách hàng là một yếu tố quan trọng, nó đóng vai trò chủ chốt trong việc
giải quyết đầu ra cho sản phẩm của công ty. Thị trường của công ty bao gồm
những người có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm, có sự quan tâm và có khả năng
thanh toán. Hiện nay, người dân Việt Nam đã rất quen thuộc và ưa chuộng nhãn
hiệu rượu Hà Nội nhưng do mức thu nhập còn hạn chế nên giữa nhu cầu và khả
năng thanh toán có sự chênh lệch lớn. Mặt khác thị hiếu, tâm lý tiêu dùng và khả
năng đánh giá nhận xét về chất lượng bia của họ không ổn định do đó không thể
có sự trung thành tuyệt đối với một nhãn hiệu bia duy nhất. Đây là cơ hội và

cũng chính là những thách thức lớn cho công ty rượu Hà Nội. Công ty sẽ gặp khó
khăn trong việc dự đoán về mức tiêu thụ sản phẩm của mình trong tương lai. Tuy
nhiên nếu công ty có thể tạo lập được sự khác biệt cho sản phẩm, tạo được lòng
tin, uy tín và hình ảnh đẹp của mình đối với khách hàng thì đây sẽ là cơ hội tốt để
mở rộng quy mô, đẩy mạnh tiêu thụ, chiếm lĩnh thị trường.....
c. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất cũng là một yếu tố rất quan
trọng, nó nắm vai trò quyết định về giá thành cũng như chất lượng sản phẩm,
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Có được nguồn cung cấp đầu vào tốt,
công ty mới có thể sản xuất được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành rẻ

24


và ổn định góp phần đạt mục tiêu lợi nhuận vào tạo sức mạnh trong cạnh tranh.
Để có được nguồn cung cấp đầu vào như vậy, các doanh nghiệp phải nghiên cứu
lựa chọn những nhà cung cấp tốt, có uy tín bởi vì họ là những đối tượng không
thể kiểm soát được, họ cũng có thể là nhà cung cấp cho đối thủ cạnh tranh.
d. Các trung gian marketing
Trong hoàn cảnh thị trường hiện nay thì vai trò của các trung gian marketing
là rất quan trọng đôí với các doanh nghiệp sản xuất. Chính sách đổi mới của
chính phủ đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng được thành lập, phát
triển và mở rộng quy mô sản xuất dẫn đến việc hành hoá tràn ngập thị trường,
chênh lệch giữa cung và cầu là quá lớn. Các doanh nghiệp cần phải tạo được vị
thế vững chắc trong cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển vì vậy cần phải có
sự phân công chuyên môn hoá. Các doanh nghiệp sản xuất có trách nhiệm nghiên
cứu hoàn thiện sản phẩm về công năng, chất lượng, giá cả.... còn các khâu quảng
cáo, phân phối, tiêu thụ..... là công việc của những nhà trung gian - các công ty
thương mại, công ty quảng cáo, nghiên cứu thị trường..... Các trung gian
marketing sẽ là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Họ có trách nhiệm

cung cấp những thông tin về sản phẩm đến với người tiêu dùng, phân phối hàng
hoá kịp thời, đúng lúc đúng chỗ, thực hiện các biện pháp marketing nhằm đẩy
mạnh công tác tiêu thụ, tạo sự khác biệt, nâng cao uy tín của mình đồng thời
cũng chính là nâng cao uy tín của nhà sản xuất. Ngoài ra, họ còn có nhiệm vụ thu
thập, cung cấp các thông tin về nhu cầu thị trường, yêu cầu, thị hiếu của khách
hàng cho nhà sản xuất.
3. Nhận diện đối thủ cạnh tranh với công ty rượu Hà Nội
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp trong bất kỳ lĩnh vực kinh
doanh nào cũng đều phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không có sự phân
định biên giới rõ ràng đâu là đoạn thị trường của một doanh nghiệp chiếm giữ,
các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực sẽ phải cùng khai thác, giành giật
nhau trên cùng một thị trường.
Thị trường rượu bia nước giả khát trong nước ngày càng trở nên sôi động
với sự tham gia của rất nhiều nhà sản xuất. Mặc dù là một con chim đầu đàn
trong nền công nghiệp đồ uống có cồn Việt Nam nhưng Công ty rượu Hà Nội

25


×