Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.49 KB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của Tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ
ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của Tôi.
Tác giả

Phạm Thị Lan Thanh


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành, sâu sắc tới TS. Phạm Tiến Đạt vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong quá trình thực hiện luận văn: “Thẩm định dự án vay vốn tín
dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt
Nam”. Tác giả xin tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo
của Học viện Hành chính đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và
truyền đạt kiến thức.
Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát
triển Triển Việt Nam và các đồng nghiệp, bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, tạo
điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô phản biện đã có những nhận xét
xác đáng, quý báu giúp cho tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội
dung của luận văn trong tương lai.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả

Phạm Thị Lan Thanh


MỤC LỤC
1.2.1.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước...............8


1.2.3 Thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước...........................12
1.2.3.1 Khái quát về thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng của Nhà nước...............12
1.2.3.2. Yêu cầu trong thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. .13
1.2.3.3. Thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng của Nhà nước theo các quan điểm chủ
sở hữu và ngân hàng.............................................................................................................14
1.2.3.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước..........15
1.2.4. Quy trình thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng
đầu tư của Nhàn nước nói riêng...........................................................................................27
1.2.5. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước đề nghị cấp tín dụng....................................................................................................28
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn
tín dụng đầu tư của Nhà nước..............................................................................................29
1.2.6.1. Các nhân tố chủ quan..............................................................................................29
1.2.6.2. Các nhân tố khách quan...........................................................................................32
2.1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao dịch I - NHPT Việt Nam .......................34
- Vai trò của SGDI trong hệ thống NHPT:..............................................................36
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam ......................36
2.1.4. Giới thiệu và phân tích chính sách vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao
dịch-Ngân hàng Phát triển Việt Nam...................................................................................39
2.1.5. Kết quả hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại SGDI qua các năm
2010-2013.............................................................................................................................45
2.2.1. Một số quy định trong công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước tại SGDI........................................................................................................52
2.2.2 Tổ chức công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại SGDINgân hàng Phát triển Việt Nam...........................................................................................54
2.2.3. Tóm tắt nội dung hướng dẫn thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước tại SGDI...............................................................................................................57
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM......................................................................................60
- Chuyên môn hóa trong việc thẩm định dự án, tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ

vay, giám sát chủ đầu tư sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần hạn chế rủi ro, nâng
cao chất lượng tín dụng........................................................................................................93
3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng nhân lực liên quan đến công tác thẩm định DAĐT
..............................................................................................................................................93
3.2.5. Cải thiện cơ sở vật chất và hệ thống thông tin phục vụ công tác thẩm định............103
3.3.3. Kiến nghị đề xuất với Chính phủ, các Bộ ngành và các cơ quan chức năng liên quan
............................................................................................................................................112
Với nỗ lực phấn đấu và được sự chỉ đạo sát sao, quan tâm giúp đỡ của NHPT, Sở
Giao dịch I đã ngày càng khẳng định là đơn vị dẫn đầu trong hệ thống NHPT Việt
Nam trong hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Các dự án thẩm định vay vốn tại
Sở Giao dịch I đã phát huy hiệu quả góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trên địa bàn Hà Nội. Tuy
nhiên bên cạnh những thành tựu cũng bộc lộ nhiều tồn tại thể hiện qua số dự án chưa


phát huy được hiệu quả kinh tế xã hội, số nợ quá hạn, nợ xấu còn cao. Với kết quả
thông qua thực hiện đề tài: “Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát triển Việt Nam” luận văn đã có những đóng góp
chủ yếu sau:................................................................................................................113
Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam............................................................................................................113
Khái quát hoạt động của Sở Giao dịch I, đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án
tại Sở Giao dịch I từ đó đánh giá kết quả đạt được cũng như đưa ra những hạn chế và
nguyên nhân...............................................................................................................113
Đề xuất các nhóm giải pháp mang tính thực tiễn về thẩm định dự án tại Sở Giao dịch I
và đưa ra một số kiến nghị với các Bộ ngành, NHPT cũng như chủ đầu tư để tạo điều
kiện cho Sở Giao dịch I thực hiện tốt các nhóm giải pháp.........................................113


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bảo lãnh vay vốn

:

BLVV

Dự án đầu tư

:

DAĐT

Ngân hàng Phát triển

:

NHPT

Ngân hàng thương mại

:

NHTM

Tín dụng dài hạn

:

TDDH


Tín dụng đầu tư của Nhà nước

:

TDĐT

Tài sản cố định

:

TSCĐ

Tài sản lưu động

:

TSLĐ

Vốn cố định

:

VCĐ

Vốn lưu động

:

VLĐ


Tổng Giám đốc

:

TGĐ

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

:

CNH-HĐH

Sở giao dịch I_NHPT Việt Nam :
Chủ đầu tư
:
Thủ tướng chính phủ
:

SGDI
CĐT
TTCP


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1:

Kết quả cho vay các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
tại SGDI các năm 2010-2013...Error: Reference source not found


Bảng 2.2.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng các dự án vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước tại SGDI các năm 2010-2013.......Error: Reference
source not found

Bảng 2.3.

Kết quả công tác thu hồi nợ và chất lượng tín dụng các dự án
vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại SGDI qua các năm
2010 đến 2013......................Error: Reference source not found

Bảng 2.4.

Số liệu các dự án thẩm định cho vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước tại SGDI qua các năm 2010-2013......Error: Reference
source not found

Bảng 2.5.

Số dự án đã được chấp thuận cho vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước tại SGDI phân theo ngành qua các năm 2010-2013
..................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.6.

Tỷ lệ nợ quá hạn các dự án đã chấp thuận cho vay vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước tại SGDI các năm 2010-2013..............Error:
Reference source not found


Bảng 2.7

Kết quả phân loại nợ dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước tại S1GDI........................Error: Reference source not found

HÌNH
1.2.1.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước...............8
1.2.3 Thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước...........................12
1.2.3.1 Khái quát về thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng của Nhà nước...............12
1.2.3.2. Yêu cầu trong thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. .13
1.2.3.3. Thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng của Nhà nước theo các quan điểm chủ
sở hữu và ngân hàng.............................................................................................................14


1.2.3.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước..........15
1.2.4. Quy trình thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng
đầu tư của Nhàn nước nói riêng...........................................................................................27
1.2.5. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước đề nghị cấp tín dụng....................................................................................................28
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn
tín dụng đầu tư của Nhà nước..............................................................................................29
1.2.6.1. Các nhân tố chủ quan..............................................................................................29
1.2.6.1. Các nhân tố chủ quan..............................................................................................29
1.2.6.2. Các nhân tố khách quan...........................................................................................32
1.2.6.2. Các nhân tố khách quan...........................................................................................32

2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam...........33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch I – NHPT........................33
2.1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao dịch I - NHPT Việt Nam .......................34
- Vai trò của SGDI trong hệ thống NHPT:..............................................................36

2.1.3. Tổ chức bộ máy của Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam ......................36
2.1.4. Giới thiệu và phân tích chính sách vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao
dịch-Ngân hàng Phát triển Việt Nam...................................................................................39
2.1.5. Kết quả hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại SGDI qua các năm
2010-2013.............................................................................................................................45
2.2.1. Một số quy định trong công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước tại SGDI........................................................................................................52
2.2.2 Tổ chức công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại SGDINgân hàng Phát triển Việt Nam...........................................................................................54
2.2.3. Tóm tắt nội dung hướng dẫn thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước tại SGDI...............................................................................................................57
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM......................................................................................60
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................76
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................89

3.1. Định hướng cho vay dự án tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển
Việt Nam...................................................................................................89
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay tại Sở Giao dịch I..................................................................93
- Chuyên môn hóa trong việc thẩm định dự án, tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ
vay, giám sát chủ đầu tư sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần hạn chế rủi ro, nâng
cao chất lượng tín dụng........................................................................................................93
3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng nhân lực liên quan đến công tác thẩm định DAĐT
..............................................................................................................................................93
3.2.5. Cải thiện cơ sở vật chất và hệ thống thông tin phục vụ công tác thẩm định............103
3.3.3. Kiến nghị đề xuất với Chính phủ, các Bộ ngành và các cơ quan chức năng liên quan
............................................................................................................................................112



Với nỗ lực phấn đấu và được sự chỉ đạo sát sao, quan tâm giúp đỡ của NHPT, Sở
Giao dịch I đã ngày càng khẳng định là đơn vị dẫn đầu trong hệ thống NHPT Việt
Nam trong hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Các dự án thẩm định vay vốn tại
Sở Giao dịch I đã phát huy hiệu quả góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trên địa bàn Hà Nội. Tuy
nhiên bên cạnh những thành tựu cũng bộc lộ nhiều tồn tại thể hiện qua số dự án chưa
phát huy được hiệu quả kinh tế xã hội, số nợ quá hạn, nợ xấu còn cao. Với kết quả
thông qua thực hiện đề tài: “Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát triển Việt Nam” luận văn đã có những đóng góp
chủ yếu sau:................................................................................................................113
Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam............................................................................................................113
Khái quát hoạt động của Sở Giao dịch I, đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án
tại Sở Giao dịch I từ đó đánh giá kết quả đạt được cũng như đưa ra những hạn chế và
nguyên nhân...............................................................................................................113
Đề xuất các nhóm giải pháp mang tính thực tiễn về thẩm định dự án tại Sở Giao dịch I
và đưa ra một số kiến nghị với các Bộ ngành, NHPT cũng như chủ đầu tư để tạo điều
kiện cho Sở Giao dịch I thực hiện tốt các nhóm giải pháp.........................................113


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được giao nhiệm vụ thực hiện chính
sách tín dụng đầu tư của Nhà nước thông qua hoạt động huy động vốn và tài
tài trợ dưới hình thức cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ sau
đầu tư các dự án thuộc danh mục được Chính phủ quy định. Trong đó, hoạt
động cho vay đầu tư là hoạt động chính, là kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu
tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng
khó khăn và đặc biệt khó khăn và các chương trình kinh tế lớn quan trọng của
Nhà nước có tác dụng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sở Giao dịch I là đơn vị thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam có quy
mô hoạt động lớn nhất trong hệ thống NHPT, được giao nhiệm vụ thực hiện
tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Từ khi được thành lập, Sở Giao dịch I đã quản
lý và điều hành tốt hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước, có những đóng
góp nhất định trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ
cấu đầu tư góp phần đổi mới, tăng trưởng kinh tế bền vững trên địa bàn vùng
Thủ đô nói riêng và của đất nước nói chung.
Các dự án được vay vốn đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao dịch I thực
hiện có hiệu quả góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy và khuyến khích
một số ngành, lĩnh vực kinh tế trong cả nước nói chung và vùng Thủ đô nói
riêng. Nhằm bảo toàn vốn tín dụng Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tín dụng Nhà nước nhất thiết phải thẩm định các dự án đúng đối tượng, khả
thi về hiệu quả và đáp ứng khả năng trả nợ gốc và lãi đầy đủ đúng hạn. Tuy
nhiên, trong thời gian qua, tại Sở Giao dịch I còn bộc lộ một số tồn tại cần
sớm khắc phục thể hiện rõ nhất qua số dự án phát sinh nợ quá hạn còn cao và
1


một số dự án chưa thật sự mang lại hiệu quả như mong muốn, một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế nêu trên xuất phát từ chất lượng
thẩm định dự án trước khi quyết định cho vay. Từ đòi hỏi khách quan nâng
cao hiệu quả quản lý vốn tín dụng nhà nước, Tôi lựa chọn đề tài: “Thẩm định
dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng
Phát triển Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
-

Hệ thống một số vấn đề lý luận về chất lượng thẩm định dự án vay


vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
-

Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự án vay

vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát triển
Việt Nam trong thời gian qua.
-

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự

án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát
triển Việt Nam trong thời gian tới.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận chung về thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt nam, Luận văn đánh giá hiện trạng và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín
dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao dịch I.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Về mặt lý luận: Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam .
Về mặt thực tiễn: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín
dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

2


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do nội dung thẩm định DAĐT bao hàm nhiều nội dung cần phân tích

như thẩm định về phương diện thị trường, phương diện kỹ thuật, phương diện
tổ chức, quản lý dự án, điều kiện pháp lý dự án, tài chính dự án...nhằm phù
hợp với chuyên ngành tài chính-ngân hàng, Luận văn sẽ giới hạn phạm vi
nghiên cứu: Thẩm định tài chính của dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước tại Sở Giao dịch I trong các năm từ năm 2010 đến 2013.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phương pháp duy vật
biện chứng kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…
từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm Nâng cao chất lượng thẩm định
dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
6. KẾT CẤU NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Tên luận văn:“Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam”.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án vay vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay
vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về Vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về “Tín dụng”:
Tín dụng là một giao dịch cụ thể về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các đối tượng khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn theo thỏa thuận giữa hai bên. Bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và trả chi phí sử dụng vốn của ngân
hàng thông qua lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”. Như vậy bản
chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả.
Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước:
Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là nguồn vốn mà các đơn vị, tổ chức
có thể được vay với lãi suất ưu đãi hoặc không chịu lãi suất, thời hạn dài, có
tài sản bảo đảm hoặc không có tài sản bảo đảm để đầu tư vào những dự án
thuộc ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng
khó khăn cần khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ.
1.1.2 Phân loại, đặc điểm Vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước:
1.1.2.1.Phân loại, đặc điểm tín dụng Ngân hàng
Hiện nay trong công tác quản lý tín dụng tại các ngân hàng, cách phân
loại phổ biến nhất được áp dụng là phân loại tín dụng theo thời gian, bao gồm
tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn:

4


- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn cấp tín dụng dưới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn cấp tín dụng từ 1-5 năm.

- Tín dụng dài hạn: có thời hạn cấp tín dụng từ 5 năm trở lên nhưng tối
đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn vay.
Theo Khoản 2, Điều 50 luật các tổ chức tín dụng 1997, tổ chức tín dụng
cho các tổ chức, cá nhân vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các DAĐT
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Trong giới hạn đề tài này,
chỉ xét đến đối tượng khách hàng là doanh nghiệp.
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào thời hạn thu hồi vốn của
DAĐT, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín
dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Thời gian thu hồi vốn từ tài sản hình
thành từ vốn vay càng dài thì thời gian cấp tín dụng càng dài.
1.1.2.2.Phân loại, đặc điểm vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
Nguồn vốn TDĐT là nguồn được hình thành từ vốn điều lệ của NHPT
Việt Nam, ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn thu được từ phát hành trái
phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được sử dụng để đầu tư
(cho vay trung và dài hạn) các dự án đúng đối tượng được Chính phủ quy
định tại các Nghị định và được điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ phát triển
kinh tế của đất nước như: Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 26/12/2006 của
Chính phủ về chính sách TDĐT và TDXK và Nghị định 106/2008/NĐ-CP
ngày 19/9/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
151/2006/NĐ-CP. Khác với các DAĐT vay vốn NHTM, dự án vay vốn
TDĐT của nhà nước sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất vay vốn
NHTM và cố định trong suốt thời hạn thực hiện hợp đồng tín dụng. Lãi suất
vay vốn TDĐT bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ
hạn 5 năm cộng 0,5%/năm. Thời gian vay tối đa, phù hợp với thời gian hoàn

5


vốn của dự án, đối với dự án nhóm C là 6 năm kể cả thời gian ân hạn (không

phải trả nợ gốc, chỉ phải trả nợ lãi). Các dự án nhóm B, nhóm A có thời gian
vay vốn dài hơn, tối đa là 144 tháng đối với các dự án nhóm A, riêng đối với
dự án trồng rừng là 180 tháng. Mức vốn vay tối đa trong thực tế được quy
định theo từng thời kỳ của NHPT Việt Nam.
Hiện nay các nghị định trên đã được thay thế bằng Nghị định
75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về TDĐT và TDXK của Nhà
nước, theo đó Lãi suất cho vay TDĐT không thấp hơn lãi suất bình quân các
nguồn vốn cộng với phí hoạt động của NHPT Việt Nam. Thời gian cho vay
tối đa theo Nghị định mới là 12 năm. Lãi suất vay vốn được điều chỉnh khi có
sự biến động lớn về lãi suất huy động bình quân thay vì được công bố tối đa 2
lần trong 1 năm như quy quy định tại Nghị định 151/2011/NĐ-CP. Lãi suất
vay vốn tín dụng đầu tư không dừng lại ở một mức đối với dự án được vay
vốn mà thay đổi tuỳ theo quy định tại thời điểm giải ngân và cố định trong
toàn bộ thời gian vay vốn. Mức vốn tự có tối thiểu tham gia DAĐT đề nghị
vay vốn quy định tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP là 20%.
1.1.3 Vai trò của vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là nguồn vốn có vai trò quan trọng để
thực hiện công tác quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Nó là một trong
những nguồn vốn huy động khá hiệu quả để đáp ứng nhu cầu đầu tư đầu tư dự
án dài hạn của các Doanh nghiệp. Nguồn vốn này có vai trò tích cực trong
việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng,
các Đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, Chủ đầu tư là người
vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn.
Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước có vai trò khuyến khích phát triển
kinh tế của các ngành, vùng theo định hướng chiến lược của Nhà nước phù
hợp với từng thời kỳ kinh tế đất nước (Do đặc điểm vốn tín dụng đầu tư của

6



Nhà nước có những ưu đãi nêu trên và căn cứ vào định hướng phát triển từng
thời kỳ Chính phủ sẽ thay đổi danh mục đối tượng được vay vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước).
Mục tiêu của tín dụng đầu tư của Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư
phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành quan trọng, chương
trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH-HĐH, thúc đẩy kinh tế theo hướng bền vững, khi đó Chính phủ
sẽ ban hành danh mục đối tượng dự án được vay vốn và tạo điều kiện để các
Chủ đầu tư dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn này.
Theo quy định tại Nghị định hiện hành, tín dụng đầu tư gồm hai hình
thức: Cho vay đầu tư và Hỗ trợ sau đầu tư, theo đó:
Cho vay đầu tư: Là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho các Chủ
đầu tư vay vốn để thực hiện dự án đầu tư.
Hỗ trợ sau đầu tư: Là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ
đầu tư vay vốn của Tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn
thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay.
Trong giới hạn đề tài này chỉ đề cập đến vốn tín dụng đầu tư thực hiện ở
hình thức cho vay đầu tư.
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
1.2.1. Sự cần thiết phải thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước
1.2.1.1 Khái niệm thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính
chủ quan của nhà phân tích và lập dự án. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu
quả, tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay
không thì phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc

7



lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án hay nói cách khác là thẩm
định dự án.
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan
và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định
tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư, quyết định cấp phép đầu
tư, tài trợ vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước cho DAĐT… Trong quá trình
thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án.
Điều tiên quyết khi thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước là thẩm định xem dự án đó có đúng đối tượng và đủ điều kiện được vay
vốn dụng đầu tư của Nhà nước không (Căn cứ theo các văn bản pháp luật và
quy chế quy trình của Ngân hàng Phát triển Việt Nam).
1.2.1.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước
Ngân hàng sẽ không đồng ý cho vay nếu không biết rằng vốn vay có
được sử dụng an toàn và hiệu quả hay không, có khả năng thu hồi đầy đủ nợ
gốc và nợ lãi hay không. Do đó, không chỉ riêng các nhà đầu tư, mà cả ngân
hàng và các cơ quan hữu quan cũng phải tiến hành thẩm định DAĐT tức là đi
sâu xem xét, nghiên cứu đánh giá hàng loạt các vấn đề trên nhiều lĩnh vực
khác nhau nhằm đưa ra một quyết định đúng đắn.
Điều kiện tiên quyết trong quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là
sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và đảm bảo an toàn. Trong quá trình cho
vay, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng được ngân hàng đáp ứng,
ngân hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn vay được sử dụng đúng mục
đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Muốn vậy, ngân
hàng sẽ yêu cầu doanh nghiệp vay vốn lập và nộp cho ngân hàng DAĐT. Trên
cơ sở đó, cùng với các nguồn thông tin khác ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp
và thẩm định dự án của chủ đầu tư một cách khách quan hơn. Việc thẩm định
8



DAĐT còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức
thu nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong tương lai.
Tóm lại, đối với ngân hàng, đặc biệt đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước, trước khi cho vay, công tác thẩm định DAĐT là rất quan trọng,
nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có tài trợ vốn hay không? Nếu tài trợ
vốn thì tài trợ như thế nào? Mức tài trợ vốn là bao nhiêu? Điều này sẽ giúp
ngân hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong hoạt động
cho vay vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có
thể xảy đến với ngân hàng.
1.2.2 Nội dung thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
Việc thẩm định DAĐT sẽ tập trung, phân tích đánh giá về khía cạnh hiệu
quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả
về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo
đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án
cần tiến hành phân tích đánh giá gồm:
1.2.2.1 Thẩm định điều kiện pháp lý của dự án và sự cần thiết phải đầu tư
Nội dung này bao gồm việc thẩm định các văn bản, thủ tục hồ sơ trình
duyệt theo quy định, đặc biệt là xem xét đến tư cách pháp nhân và năng lực của
chủ đầu tư. Đây là nội dung đầu tiên được xem xét khi thẩm định dự án, nó được
xem như là điều kiện cần để tiến hành các nội dung thẩm định tiếp theo.
Dự án có cần thiết đầu tư hay không? Điều này được xác định dựa trên
hai khía cạnh: đó là dự án có ưu thế như thế nào trong quy hoạch phát triển
chung; đồng thời dự án được đầu tư sẽ đóng góp như thế nào cho các mục tiêu
gia tăng thu nhập cho nền kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng hợp lý các nguồn
tài nguyên, tạo công ăn việc làm…

9



1.2.2.2. Thẩm định dự án về phương diện thị trường
Kiểm tra phân tích các vấn đề liên quan đến cung cầu về sản phẩm của
dự án. Tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm của dự án, tiến hành lập bảng cân
đối về nhu cầu thị trường, khả năng đáp ứng của các nguồn cung hiện có và
xu hướng biến động của nguồn đó, đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án, công cụ được sử dụng trong cạnh tranh… Từ
đó đánh giá mức độ tham gia thị trường mà dự án có thể đạt được. Kết quả
phân tích này làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư.
1.2.2.3. Thẩm định phương diện kỹ thuật
Xem xét lựa chọn các phương án địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án.
Vị trí lựa chọn dự án cần được tối ưu hoá (về quy hoạch xây dựng kiến trúc
của địa phương ngành, thuận lợi về giao thông, nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, bảo đảm về môi trường…).
Xem xét lựa chọn các hình thức đầu tư và công suất dự án. Đây là nhiệm
vụ của chủ dự án, nhà thẩm định chỉ có trách nhiệm phát hiện sai sót, nhầm
lẫn mang tính chủ quan đồng thời kiểm tra loại bỏ dự án sử dụng công nghệ ô
nhiễm, lạc hậu so với chiến lược phát triển công nghệ.
Xem xét lựa chọn công nghệ và dây chuyền thiết bị, đảm bảo phù hợp
với điều kiện trong ngành, địa phương và nguồn nguyên liệu đáp ứng.
1.2.2.4 Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của Chủ đầu tư dự án.
Trong trường hợp Chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý, điều
hành dự án thì phương án của Chủ đầu tư là gì?
Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận,
điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết
bị- công nghệ... (nếu đã có thông tin).
10



Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường tiêu thụ dự kiến
bị thu hẹp hoặc có khả năng bị mất.
Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi
hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng
nguồn nhân lực cho dự án.
1.2.2.5 Thẩm định về tài chính
Là nội dung quan trọng trong thẩm định DAĐT và luôn chiếm mối quan
tâm đặc biệt của các ngân hàng khi thẩm định DAĐT. Có nhiều đối tượng
thẩm định DAĐT, mỗi đối tượng thẩm định sẽ có một quan điểm riêng đối
với thẩm định tài chính DAĐT. Đối với ngân hàng là đối tượng cho vay vốn
để thực hiện DAĐT sẽ thẩm định tài chính dự án theo quan điểm tổng đầu tư.
1.2.2.6 Thẩm định về phương diện lợi ích kinh tế xã hội
Thẩm định nội dung này nhằm so sánh giữa cái giá mà xã hội phải trả
cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi ích
do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế (chứ không chỉ riêng cho cơ sở sản
xuất kinh doanh).
Khi thẩm định DAĐT, có một khía cạnh cần được quan tâm đến đó là
các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến DAĐT. Một DAĐT có thể gặp rất nhiều
rủi ro do nhiều nguyên nhân bao gồm cả khách quan và chủ quan. Đó là rủi
ro về cơ chế chính sách, do chậm tiến độ, do trượt giá, do thị trường các
yếu tố đầu ra đầu vào không thuận lợi,… Việc tính toán khả năng tài chính
của dự án như đã giới thiệu ở trên chỉ đúng trong trường hợp dự án không
bị ảnh hưởng bởi một loại các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, việc đánh giá,
phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính
khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu.

11



1.2.3 Thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
1.2.3.1 Khái quát về thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng của
Nhà nước
1.2.3.1.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước
Thẩm định tài chính DAĐT là sự rà soát đánh giá một cách khoa học
toàn diện mọi khía cạnh tài chính của DAĐT từ góc độ của chủ đầu tư,
ngân hàng cho vay vốn, cơ quan cấp phép đầu tư... Nếu như các cơ quan có
thẩm quyến cấp phép đầu tư thường quan tâm đến hiệu quả xã hội của dự
án thì chủ đầu tư lại quan tâm đến hiệu quả sinh lời của dự án. Trong khi
đó các ngân hàng cho vay vốn không chỉ quan tâm đến khả năng sinh lời
của dự án mà còn quan tâm đến khả năng trả nợ, nguồn trả nợ vốn vay thực
hiện DAĐT. Thẩm định tài chính là nội dung rất quan trọng của dự án, là
cơ sở để chủ đầu tư đưa ra quyết định đầu tư và các ngân hàng quyết định
cho vay vốn thực hiện DAĐT.
1.2.3.1.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính DAĐT
Đặc điểm của hoạt động đầu tư theo dự án là mức độ rủi ro cao và khi
xảy ra rủi ro thường gây hậu quả nghiêm trọng làm giảm thu nhập, hiệu quả
hoạt động và uy tín của ngân hàng. Nếu không lường trước được các rủi ro
chính hoặc không có biện pháp khắc phục rủi ro thích hợp nó cơ thể ảnh
hưởng tới sự phát triển, sự sống còn của mỗi ngân hàng. Vì vậy hạn chế rủi ro
trong DAĐT là một trong những điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Trong đó thẩm định tài chính giúp ngân hàng tránh được những quyết định tài
trợ sai lầm đồng thời giúp ngân hàng đánh giá được tính khả thi, mức độ án
toàn của dự án khi tài trợ, những rủi ro có thể xảy ra với dự án và có những tư
vấn cần thiết cho chủ đầu tư. Trên cơ sở phân tích các dòng tiền của dự án và
sử dụng các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính dự án sẽ đánh giá được khả

12



năng sinh lời, nhu cầu tài chính, khả năng trả nợ… của dự án, nhằm đảm bảo
dự án có thể triển khai, ứng dụng được trong thực tế và đem lại lợi ích cho
chủ đầu tư và cho nền kinh tế.
1.2.3.1.3. Mối liên hệ giữa thẩm định tài chính và các nội dung cần thẩm
định khác của dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước:
Trong quá trình thẩm định tài chính DAĐT, cán bộ thẩm định cần quan
tâm đến kết quả thẩm định các nội dung khác vì đây là những cơ sở để đánh
giá hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở pháp lý của dự án là căn cứ để xác
định các chính sách ưu đãi của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng, một
số chi phí mà doanh nghiệp phải thực hiện. Sự lựa chọn công nghệ của dự án
có ảnh hưởng không nhỏ đến các định mức chi phí, công suất hoạt động của
dự án. Năng lực quản lý của doanh nghiệp, năng lực, kinh nghiệm của người
đại diện theo pháp luật cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành bại của dự
án khi đi vào hoạt động… . Và những nhân tốc khác ít nhiều đều ảnh hưởng
đến hiệu quả tài chính của dự án. Do đó, trong quá trình tác nghiệp cán bộ
thẩm định phải nắm được một cách toàn diện các khía cạnh của dự án để có
thể thẩm định tốt khía cạnh tài chính dự án.
1.2.3.2. Yêu cầu trong thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước
Thẩm định tài chính DAĐT là một phần quan trọng trong thẩm định
DAĐT và là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng. Kết quả thẩm tài
chính DAĐT hợp lý, phù hợp với DAĐT là nhân tố quan trọng bảo đảm an
toàn tín dụng cho ngân hàng. Để có được kết quả thẩm định tài chính DAĐT
phù hợp với DAĐT, thẩm định tài chính DAĐT phải tuân thủ các yêu cầu
sau:
- Các kết quả thẩm định tài chính phải trung thực, hợp lý, phù hợp với
DAĐT. Có như vậy, các quyết định tín dụng đưa ra mới là chính xác, đảm
13



bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng.
- Khía cạnh tài chính DAĐT không được xem xét độc lập mà cần phải
đánh giá trong mối quan hệ hữu cơ với các khía cạnh khác của dự án, trong đó
đặc biệt lưu ý đến khía cạnh công nghệ của dự án, tình hình tài chính của chủ
đầu tư. Nếu như việc thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư làm rõ khả
năng huy động vốn thực hiện DAĐT của chủ đầu tư thì công nghệ của dự án
liên quan đến giá cả thiết bị, thời gian khấu hao TSCĐ, quy trình sản xuất...
tác động trực tiếp đến dòng tiền ra của dự án bao gồm tiền chi cho hoạt động
đầu tư và tiền chi cho hoạt động kinh doanh.
- Giá cả các yếu tố đầu ra, đầu vào cần phải được xác định chính xác phù
hợp với tình hình thị trường.
- Có rất nhiều nội dung và các chỉ tiêu có thể thẩm định khi thẩm định tài
chính DAĐT. Nếu thẩm định đầy đủ các nội dung và các chỉ tiêu, công tác
thẩm định tài chính DAĐT sẽ rất phức tạp, tốn thời gian, tiền bạc và không
hiệu quả vì các kết quả thẩm định sẽ gây nhiễu thông tin về dự án. Ví dụ: Đối
với một số dự án như nước sinh hoạt, điện... thì không cần phải thẩm định độ
nhạy của dự án khi giá bán giảm, hay thẩm định sản lượng hòa vốn của dự án
hàng năm là không cần thiết. Vì vậy cần phải lựa chọn các nội dung thẩm
định và cách thức thẩm định sao cho khoa học, phù hợp với các quyết định tín
dụng mà ngân hàng cần đưa ra.
1.2.3.3. Thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng của Nhà nước theo
các quan điểm chủ sở hữu và ngân hàng
1.2.3.3.1. Quan điểm chủ sở hữu
Quan điểm chủ đầu tư, còn gọi là quan điểm chủ sở hữu hay quan điểm
cổ đông, mục đích nhằm xem xét giá trị thu nhập ròng còn lại của dự án so
với những gì họ có được trong trường hợp không thực hiện dự án. Khác với
quan điểm nhà cho vay, chủ sở hữu khi tính toán dòng ngân lưu phải cộng


14


vốn vay ngân hàng vào dòng ngân lưu vào và trừ khoản trả lãi vay và nợ gốc
ở dòng ngân lưu ra.Nói cách khác, chủ đầu tư (chủ sở hữu) quan tâm đến
dòng ngân lưu ròng còn lại cho mình sau khi đã thanh toán nợ vay.
Suất chiết khấu sử dụng để tính NPV theo quan điểm chủ sở hữu là chi
phí sử dụng vốn (suất sinh lời đòi hỏi) của chủ sở hữu, vì chỉ tính trên dòng
ngân lưu của chủ sở hữu. Lưu ý là, dòng ngân lưu của chủ sở hữu bằng (=)
dòng ngân lưu tổng đầu tư trừ (-) dòng ngân lưu vay và trả nợ.
1.2.3.3.2. Quan điểm tổng đầu tư – quan điểm ngân hàng
Nhà cho vay thẩm định dự án dựa trên dòng ngân lưu của tổng vốn đầu
tư, tức xem xét tới tổng dòng ngân lưu chi cho dự án (kể cả phần đóng thuế)
và tổng dòng ngân lưu thu về (kể cả phần trợ cấp, trợ giá). Quan điểm nhà cho
vay còn được gọi là quan điểm tổng đầu tư. Theo đó, các ngân hàng cho vay
sẽ xác định được tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu cần vay vốn
cũng như khả năng trả nợ gốc và lãi vay của dự án. Mục đích xem xét dự án là
nhằm đánh giá sự an toàn của số vốn cho vay. Nhưng tại sao nhà cho vay lại
chỉ cần quan tâm đến dòng ngân lưu của tổng đầu tư? Đơn giản vì nhà cho
vay được ưu tiên nhận trước dòng thu của dự án mà không có nghĩa vụ phải
“chia sẻ” với chủ sở hữu. Ngay cả khi dự án gặp rủi ro thị trường , tổng dòng
thu của dự án chỉ vừa bằng với số tiền cần trả (nợ gốc và lãi vay), nhà cho vay
vẫn thu đủ phần mình, mọi rủi ro “dồn hết” lên vai chủ sở hữu.
Suất chiết khấu sử dụng để tính NPV theo quan điểm nhà cho vay là chi
phí sử dụng vốn bình quân (WACC), vì tổng dòng ngân lưu bao gồm hai
nguồn vốn : nợ vay và vốn chủ sở hữu.
1.2.3.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước
Thẩm định tài chính DAĐT là nội dung quan trọng. Nó thể hiện được


15


hiệu quả của việc sử dụng vốn trong DAĐT. Đây là vấn đề mà chủ đầu tư và
ngân hàng đặc biệt quan tâm. Thẩm định tài chính DAĐT bao gồm nhiều nội
dung liên quan chặt chẽ với nhau. Sau đây là các nội dung thẩm định tài chính
DAĐT cần được chú trọng:
1.2.3.4.1. Thẩm định vốn đầu tư ban đầu của dự án
Đây là một nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân
tích tài chính dự án. Vốn đầu tư ban đầu của dự án bao gồm toàn bộ số vốn
cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, tính toán chính xác tổng
mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu
vốn đầu tư quá thấp thì dự án không thực hiện được và ngược lại, nếu dự tính
quá cao thì sẽ không phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án. Tổng
mức vốn này được chia ra làm hai loại là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động
(VLĐ) ban đầu.
VCĐ, trong thực tế được hiểu là biểu hiện bằng tiền của tổng mức đầu tư
(theo quy định của Nghị định 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình), là phần vốn được sử dụng để đầu tư tài sản
dài hạn bao gồm TSCĐ, các tài sản dài hạn khác và được sử dụng để trang
trải các chi phí liên quan đến quá trình đầu tư tài sản dài hạn bao gồm chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình, chi phí khác và chi
phí dự phòng.
VLĐ ban đầu bao gồm các chi phí để tạo ra tài sản lưu động (TSLĐ) ban
đầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và được thu hồi khi dự án kết thúc,
nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều
kiện kinh tế kỹ thuật đã dự kiến, bao gồm:
- Vốn sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, nhiên liệu, phụ tùng…

16



- Vốn lưu thông: thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán
chịu, vốn bằng tiền…
1.2.3.4.2. Thẩm định nhu cầu vốn theo tiến độ thực hiện dự án
Dựa vào tiến độ thực hiện dự án mà cụ thể là khối lượng công việc thực
hiện trong từng giai đoạn, cán bộ thẩm định có thể xác định nhu cầu vốn
tương ứng cho từng giai đoạn. Thẩm định nhu cầu sử dụng vốn theo tiến độ
thực hiện dự án là cơ sở để xem xét khả năng huy động vốn tham gia dự án và
để tính lãi vay trong thời gian xây dựng trong tổng mức đầu tư của dự án.
1.2.3.4.3. Thẩm định tính khả thi của nguồn vốn tham gia DAĐT
Đối với một dự án thì các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách
cấp phát, ngân hàng cho vay, góp vốn cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên
doanh góp, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác. Để đảm bảo cho
tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ
nên được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà còn cả về thời điểm được
tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo chắc chắn, sự đảm bảo
này phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế.
Tiếp đó, phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự
án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu
cầu thì dự án được chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm
quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ
trong việc giảm quy mô của dự án.
Sau khi đã xác định được các nguồn tài trợ cho dự án thì cần xác định cơ
cấu nguồn vốn cho dự án. Điều này có nghĩa là tính toán tỷ lệ từng nguồn
chiếm trong tổng mức vốn đầu tư dự kiến. Trên cơ sở nhu cầu vốn, tiến độ
thực hiện của các công việc đầu tư (trong phần phân tích kỹ thuật) và cơ cấu
nguồn vốn, lập tiến độ huy động vốn hàng năm hoặc hàng quý hay hàng tháng
đối với từng nguồn cụ thể. Tiến độ huy động vốn phải tính tới lượng tiền cần
17



×