Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua môn tập viết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167 KB, 25 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“RÈN CHỮ VIẾT ĐÚNG, ĐẸP CHO HỌC SINH LỚP 2 QUA MÔN
TẬP VIẾT”


I. Phần mở đầu
I.1 Lí do chọn đề tài:
* Tính lịch sử:
Trước cải cách giáo dục, mẫu chữ viết (chữ quốc ngữ) được dạy và học ở trường cấp
một, về cơ bản là mẫu chữ phổ biến thường dùng trong xã hội.
Hầu hết các chữ viết thường, viết hoa bảng chữ mẫu có chiều cao là một đơn vị và 2
đơn vị chữ viết có nét thanh, nét đậm.
Trong cải cách giáo dục, từ năm 1981 đến nay, mẫu chữ viết ở trường cấp I có nhiều
thay đổi so với mẫu chữ thường dùng, dư luận xã hội có nhiều ý kiến phê phán là chữ viết
thường đã bỏ đi những nét bụng. Chữ viết hoa gần giống chữ in hoa ở dạng đơn giản
nhất.
Thực hiện nghị quyết 40 của Quốc hội khoá 10 và chỉ thị của thủ tướng chính phủ
triển khai chương trình Tiểu học mới bắt đầu lớp 1 từ năm 2002 đến năm 2003 về kế
hoạch mẫu chữ viết trong nhà trường Tiểu học mới.
Ngày 16/2/2002 mẫu chữ viết trong trường Tiểu học đã được ban hành và đáp ứng
được các nguyên tắc cơ bản sau:
- Đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống.
- Có tính thẩm mĩ.
- Đảm bảo tính sư phạm
- Có tính kế thừa phát triển phù hợp với thực tiễn.
Trong lịch sử loài người, có nhiều tấm gương không ngại khó, ngại khổ, dày công
luyện tập họ đã trở thành người văn hay, chữ đẹp như Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu...
Tấm gương đó lưu truyền mãi mãi cho đời sau noi theo.
* Tính cấp thiết: Chữ viết là một công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là


phương tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học, đời sống. Do vậy,
ở trong trường Tiểu học việc dạy học sinh biết chữ và từng bước làm chủ được công cụ
chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn
Tiếng Việt.


Dạy chữ viết gắn liền với kĩ năng đọc, phục vụ thiết thuẹc cho HS viết chính tả, viết
đoạn văn, bài văn ngắn.
Phân môn Tập viết là tiền đề cho các môn học khác và giữ gìn sự trong sáng của
Tiếng Việt.
Thực trạng :
Thực tế ở Trường Tiểu học An Sinh A: Theo nghiên cứu và giảng dạy tại trường tôi
thấy có tới 60% HS viết cẩu thả, viết sai lỗi chính tả
Về thực hành vở tập viết của các emcòn viết sai nhiều chữ cái hoa, cụm từ ứng dụng,
dấu thanh v v.
Về giáo viên vẫn còn nhiều đồng chí viết chữ xấu, cẩu thả, chữ viết bảng không đúng
mẫu chữ qui định, Chữ viết tự do nhiều, không có sự rèn luyện và đầu tư vào rèn chữ
viết, nhiều giáo viên còn coi nhẹ phân môn này dẫn đến việc rèn kĩ năng viết đúng cho
học sinh đạt kết quả chưa cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế, nhiều năm gần đây, Sở GD - ĐT cũng như Phòng GD
- ĐT huyện Đông Triều đã quan tâm đến vấn đề chữ viết và đã mở nhiều kì thi viết chữ
đẹp các cấp như cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh cho cả giáo viên và HS. Đây là một vấn
đề cấp bách mà đòi hỏi mỗi giáo viên và HS phải có ý thức về rèn luyện chữ viết, để
tham gia tốt các kì thi.
Sự yếu kém của phân môn Tập viết đã hạn chế đến các môn học khác. Đây chính là
lí do khiến tôi phải đổi mới phương pháp dạy phân môn Tập viết để nâng cao hiệu quả về
chữ viết và học tập của HS. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn chữ viết đúng, đẹp
cho học sinh lớp 2A qua phân môn Tập viết”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
* Việc nghiên cứu đề tài này giúp cho việc nâng cao hiệu quả giáo dục, đáp ứng mục

tiêu giáo dục của môn Tiếng Việt 2 chương trình Tiểu học.
* Theo chương trình Tiểu học mới, phân môn Tập viết 2 chú trọng phương pháp rèn
kĩ năng viết chữ đẹp cho HS, trọng tâm là rèn viết chữ hoa (Ôn các chữ hoa đã học ở lớp
1). Học sinh không những có kĩ năng, kĩ xảo về chữ viết ha mà còn viết đúng, viết đẹp
các chữ có trong tất cả các các bài học ở tất cả các môn học khác để nâng cao tầm hiểu
biết và có những quan điểm đúng đắn giúp ích cho bước đường học tập sau này của mỗi
học sinh.


* Kết hợp giáo dục, dạy kỹ thuật viết chữ với rèn chính tả, mở rộng vốn từ, phát triển
tư duy. Góp phần rèn luyện cho các em một số đức tính tốt: cẩn thận, tỉ mỉ, óc thẩm mỹ, ý
thức tự trọng và tôn trọng người khác. đây cũng là cơ sở tốt nhất để giáo dục lòng yêu
quý của các em đối với Tiếng Việt, đó chính là thứ ngôn ngữ riêng của dân tộc ta. Qua đó
các em có thái độ đúng đắn , biết bảo vệ và tôn trọng ngôn ngữ Tiếng Việt, ngôn ngữ rất
riêng của quê hương Việt Nam.
Mặt khác, việc nghiên cứu đề tài này giúp tôi trau dồi thêm kinh nghiệm giảng dạy
thực tế, qua sách vở góp phần nâng cao tay nghề cho bản thân, tập dượt nghiên cứu về
một vấn đề khoa học, đáp ứng yêu cầu của nhà trường, đáp ứng nhu cầu giáo dục trong
thời đại mới.
Việc nghiên cứu đề tài này là mong muốn tới mức cao nhât của bản thân tôi khi dạy
môn tập viết lớp 2 do tôi đảm nhiệm. Giúp HS có những hiểu biết nhất định về mẫu chữ
do Bộ GD ban hành, nhằm tạo diều kiện cho các em rèn kĩ năng viết chữ hoa cụ thể:
Nhớ được hình dáng, các chữ cái viết hoa theo mẫu quy định (29 chữ cái M 1 + mẫu
2)
Nắm được kích cỡ của của từng chữ viết hoa (thể hiện trong khung chữ trong mối
quan hệ với chữ viết thường: VD : trong cùng một cỡ chữ các chữ cái viết hoa A, Ă, Â,
B, C...có độ cao bằng các chữ cái viết thường b, g, h,l , y – 2,5 đơn vị . Riêng hai chữ cái
Y, G được viết với chiều cao 4 đơn vị ).
Nắm được thao tác viết từng nét chữ tạo nên các chữ cái viết hoa ( đưa bút, lia bút
theo đúng qui trình viết).

Dạy cho HS biết nối ( ghép ) chữ cái viết hoa với chữ thường trong một chữ ghi
tiếng, để đảm bảo tính thẩm mĩ, phục vụ cho yêu cầu viết chính tả và trình bày bài.
Mặt khác, một vấn đề quan trọng nữa là: phải làm thế nào để HS luôn hiểu và hướng
dẫn thế nào để HS viết đúng, viết đẹp.
Đây là cả một quá trình lâu dài mà bắt buộc mỗi người thầy chúng ta phải quan tâm
và chú ýngay từ đầu đối với HS Tiểu học.
1.3. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010. Lớp 2A - Trường Tiểu học An Sinh A


II. Phần nội dung
II.1 Chương I: TổNG QUAN
I. Nghiên cứu lí luận :
* Tầm quan trọng của phân môn Tập viết:
Trong bộ môn Tiếng Việt gồm có các phân môn: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu,
Tập làm văn, Kể chuyện, Tập viết.Tất cả các phân môn của bộ môn Tiếng Việt giúp cho
người học chiếm lĩnh nền văn hoá Việt, đó là công cụ để giao tiếp , tư duy và học tập, là
ngôn ngữ nói, ngôn ngữ việt. Do vậy phân môn Tập viết trong trường Tiểu học là quan
trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt, giúp HS hình thành năng lực và thói quen viết đúng
mẫu, đúng chính tả, rèn tính cẩn thận cho HS.
Năm học 2009 - 2010 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 2A, đồng thời
trực tiếp 2 phân môn: Chính tả và Tập Viết tại trường Tiểu học An Sinh A. Trong quá
trình tìm hiểu chữ viết của HS và trực tiếp giảng dạy ở môn Tập viết ở các lớp 2,3 tôi
thấy tỉ lệ HS viết chữ xấu, sai mẫu còn khá cao ở các lớp.
Tôi thấy rằng tầm quan trọng của phân môn Tập viết trong giai đoạn hiện nay là rất
cấp bách.
II. Cơ sở lí luận:
1. Cơ sở tâm lí học:
Mục đích của phân môn Tập viết là:
+ Rèn kĩ năng viết chữ cho HS theo đúng mẫu quy định,

+ Kết hợp kĩ thuật dạy viết chữ với rèn kĩ năng viết đúng chính tả, mở rộng vốn từ
ngữ phục vụ cho học tập và phát triển tư duy. Góp phần rèn luyện những phẩm chất như:
tính cẩn thận, lòng yêu thích cái đẹp, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự trọng thể hiện qua
chữ viết.
2. Cơ sở ngôn ngữ học:
Trong quá trình hình thàn biểu tượng về chữ viết và hướng dẫn HS viết chữ, giáo viên
thường sử dụng tên gọi các nét cơ bản để mô tả hình dáng, cấu tạo và quy trình viết một chữ
cái theo các nét viết và quy định ở bảng mẫu chữ.
+ Nét viết
+ Nét cơ bản


Dùng tên gọi các nét cơ bản , mẫu chữ cái viết hoa có nhiều nét cong, nét lượng tạo
dáng Để hướng dẫn học sinh nhận diện hình chữ cái viết hoa phục vụ yêu cầu thực hành
luyện viết chữ là chính, không sa vào phần phân tích lí thuyết cấu tạo nét chữ
Tên gọi các kiểu chữ chỉ dùng khi giáo viên mô tả cấu tạo, hình dáng chữ viết hoa
cho cụ thể, rõ ràng. Không bắt HS học thuộc nhưng phải nắm chắc quy trình viết mẫu
chữ.
III. Chương trình SGK
- SGK phân môn Tập viết được lồng ghép trong SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 1-2.
- Vở thực hành tập 1 - 2 của HS.
- Mỗi tuần có 1 tiết, cả năm học có 35 tiết, mỗi tiết học có 35 phút .
- Cấu tạo một bài tập viểt trong SGK gồm 2 phần:
+ Viết chữ hoa
+ Viết ứng dụng (Tên riêng dịa danh, câu ca dao, câu tục ngữ)
-Bài viết quy định HS phải viết những phần sau:
+ Tập viết ở lớp
+ Tập viết chữ nghiêng tự chọn
+ Luyện viết thêm
+ Có 2 hình thức luyện viết : luyện viết chữ viết hoa trong PP chương trình vở tập

viết 2 và luyện viết trong vở luyện viết chữ đẹp
Mỗi bài tập viết được in trong 2 trang vở liền kề.
Thời gian một tiết học rất là ngắn, mà phần viết HS phải thực hành rất là nhiều.
Qua tìm hiểu cấu tạo một bài viết trong vở thực hành của HS tôi có vài nhận xét
sau:
Cấu trúc của một bài viết còn dài. Mẫu chữ cái viết hoa có nhiều nết phức tạp. Do
vậy trong quá trình hướng dẫn giáo viên cần phải sử dụng nhiều đồ dùng trực quan mô tả
bằng lời ngắn gọn cho HS dễ hiểu.
Cho HS luyện viết bảng con, GV uốn nắn, sửa sai chỉ ra từng chỗ sa để HS có ý
thức tự sửa chữa và rèn luyện mình.


II.2 Chương 2: Nội dung vấn đề Nghiên cứu
II.2.1. Đặc điểm HS Trường Tiểu học An Sinh A
- 100% các em sống ở vùng niền núi, cha mẹ các em đa số làm nghề nông. Điều kiện
kinh tế ở một số gia đình còn hạn chế, còn có những gia đình không quan tâm đến việc
học tập của con em mình, còn coi nhẹ việc học tập và phó mặc cho nhà trường. Bản thân
các em chưa có ý thức tự giác trong học tập, học mang tính chất học cho xong. Do các
nguyên nhân trên dẫn đến kết quả học tập của các em chưa cao. Phong trào giữ vở sạch,
viết chữ đẹp còn hạn chế.
II.2.2. Quan điểm của giáo viên về giờ tập viết:
- Nhiều GV còn xem nhẹ về phân môn Tập viết. Chưa nghiên cứu hết tầm quan trọng
và chưa hiểu hết tầm quan trọng của nó. Nhiều giờ dạy mang tính chất là cho HS quan
sát qua mẫu chữ qua loa. GV phân tích cấu tạo chữ còn lúng túng, chưa cụ thể hoặc chưa
chính xác. Dẫn đén HS còn lơ mơ, chưa nắm chắc quy trình viết.
- Luyện viết trên bảng con: GV chưa chu đáo, tỉ mỉ chỉ ra cái mà HS còn sai, HS
chưa có ý thức tự sửa chữa.
- Khi hướng dẫn HS tự viết bài GV còn coi thường việc HS quan sát mẫu chữ, HS
chưa nắm được điểm đặt bút và điển dừng bút, dẫn đến HS viết sai, từ tồn tại trên dẫn đến
kết quả giờ tập viết đạt chưa cao.

II.2. 3. Thực tế môn tập viết của lớp, của khối, của trường:
* Thực tế của lớp:
- Lớp có 1/3 hs viết xấu, viết chưa đúng mẫu chữ quy định. Chữ viết sai lỗi chính tả,
viết mất dấu thanh, bỏ nét chữ.
Một số em viết chậm, bài viết còn bỏ giở, chư có ý thức tự rèn luyện.
Về thực trạng của khối, của toàn trường đều rơi vào tình trạng nêu trên.
Để khắc phục được tình trạng trên, theo tôi bản thân mỗi giáo viên phải có trách
nhiệm, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, để giờ học đạt kết quả cao.
Về phía HS: Bản thân mỗi HS phải có ý thức tự rèn luyện mình tron tất cả các môn
học và có thói quen giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
Qua thực tế giảng dạy và quá trình tìm hiểu đối tượng HS lớp 2A Trường Tiểu học
An Sinh A. Tôi thấy trong khi viết bài còn mắc phải lỗi sai cụ thể là:


Bài chữ hoa B: Lỗi HS sai là 2 nét cong phải đều viết bằng nhau.
Bài chữ hoa E: Lỗi sai là nét xoắn nhỏ viết không cân đối.
Bài chữ hoa H: Lỗi sai là nét khuyết ngược và nét khuyết xuôi viết không cân đối,
HS thường víêt đầu to, đầu nhỏ.
Bài chữ hoa P: Lỗi sai là nết cong trái nhỏ hơn nét cong phải.
Bài chữ hoa R: Lỗi sai là nét cong phải trên to hơn nét móc ngược phải.
Bài chữ hoa T: Nét conh trái lượn nhiều về bên trái.
Bài chữ hoa X: Nét xiên trên và nét xiên dưới không đều nhau.
Bài chữ hoa V: Không có độ lượn của nết móc xuôi phải...
Ngoài những lỗi HS hay viết saỉ mẫu chữ cái hoa, HS hay viết sai ở cụm từ ứng
dụng, sai về chính tả, sai dấu thanh và khoảng cách, độ cao các chữ.
Ví dụ :
Cụm từ ứng dụng:
- Bạn bè xum họp viết thành Bạn bè sum họp
- Chia ngọt sẻ bùi – Chia ngọt xẻ bùi.
- Dân giầu nước mạnh – Dân ràu nước mạnh .

- Góp sức chung tay – Góp xức trung tay...
Qua xem xét các bài tập viết, thu vở chấm bài viết tại chỗ của HS tôi thấy có kết quả
như sau:
Sĩ số HS: 20 em
+ Sai mẫu chữ

: 7 em = 35%

+ Sai cỡ chữ

: 5 em = 25%

+ Sai quy trình

: 6 em = 30%

+ Sai khoảng cách : 5 em = 25%
Ngoài các lỗi trên, các em còn mắc phải một số lỗi khác: Khi viết những tiếng có chữ
viết hoa, các em lia bút còn ngắt quãng, không liền mạch, chưa kể bài viết của một số em
còn bẩn, trình bày chưa khoa học theo yêu cầu.


Để khảo sát thêm một số yêu cầu luyện viết, tôi cho các em viết thêm trong vở luyện
viết vào buổi 2, các em viết sai về mẫu chữ khá phổ biến. Phần chữ đứng, một số em viết
thành chữ nghiêng.
II.2.4. Thực tế giảng dạy:
Thực tế giảng dạy ở Trường Tiểu học An Sinh A: để nắm được tình hình thực tế của
học sinh và tồn tại của phân môn Tập viết lớp 2 nói riêng và phân môn Tập viết của cả
trường nói chung, tôi đã dự một số giờ iập viết sau:
3/ Dự giờ tiết 1:

Tập viết ( Đồng chí Dạo lớp 2D)
Bài 4: Chữ hoa C
I. Ổn định:
II. Kiểm tra bài cũ:
+ GV hỏi : “ Giờ trước chúng ta học bài gì?
+ GV gọi 2 HS lên bảng viết chữ hoa B, từ ứng dụng Bạn, cả lớp viết bảng con
+ Lớp và GV nhận xét, sửa sai, ghi điểm.
III. Bài mới :
1. Giới thiệu bài: Trong tiết học hôm nay cô hướng dẫn các con tập viết chữ hoa C.
2. Hướng dẫn viết chữ hoa:
- GV hướng dẫn mẫu:
+ GV đính mẫu chữ hoa C lên bảng
- Yêu cầu HS quan sát và trả lời:
Chữ hoa C cao mấy dòng li?

Chữ hoa C cao 5 dòng li.

Chữ hoa C gồm mấy nét? Đó là Chữ hoa C gồm 1 nét là kết hợp
những nét nào?
của 2 nét cơ bản: cong dưới và
cong trái nối liền nhau, tạo thành
vòng xoắn to ở đầu chữ.
*) GV hướng dẫn quy trình viết:
Đặt bút trên đường kẻ 6, viết nét


cong dưới rồi chuyển hướng viết
tiếp nét cong trái, tạo thành vòng
xoắn to ở đầu chữ, phần cuối nét
cong trái lượn vào trong, dừng

bút trên đường kẻ 2
*) GV viết mẫu : vừa viết vừa
nêu cách viết.
*) Hướng dẫn HS luyện viết bảng
con.
- GV uốn nắn, sửa sai.
3/ Hướng dẫn viết cụm từ ứng
dụng:
GV gọi HS đọc cụm từ ứng dụng
GV giải nghĩa cụm từ: Phải 2 em đọc : Chia ngọt sẻ bùi.
thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
Yêu cầu HS quan sát tiếp cụm từ
ứng dụng
Những chữ nào cao 2,5 li? Chữ C, h, g, b cao 2,5 li. t cao 1,5 li, s
nào cao 1,5 li?1,2 li? 1 li?
cao 1,2 li. Những chữ còn lại cao
*) GV hướng dẫn HS viết chữ “ 1 li
Chia” vaò bảng con,
+ GV uốn nắn, sửa sai.
4/ Hướng dẫn HS viết vào vở tập
viết.
+ GV nhắc nhở HS tư thế ngồi
viết, cách để vở, cách cầm bút và
quan sát kỹ mẫu trước khi viết HS viết bài vào vở tập viết
bài.
+ GV theo dõi, uốn nắn.
5/ Chấm- chữa bài:
GV chấm 5 bài: nhận xét, tuyên



dương những em viết đúng, đẹp.
6/ Củng cố, dặn dò:
+ GV nhận xét, đánh giá tiết học.
Giao bài về nhà.
Nhận xét giờ dạy
* Ưu điểm:

Thời gian phân bố hợp lí.

+ Bài dạy đi đủ và đúng các bước.
+ Dạy đúng đặc trưng của một giờ Tập viết.
+ Giáo viên hướng dẫn HS tỉ mỉ, nhẹ nhàng, tình cảm.
+ HS nắm được bài và áp dụng viết bài tốt.
* Tồn tại :
+ Giáo viên viết chữ mẫu chữ đẹp, một số học sinh khi viết còn ngồi chưa ngay
ngắn.
+ Một số em viết nét chữ chưa đều, cụm từ viết chưa liền mạch. 50% học sinh trong
lớp viết chữ còn xấu và sai mẫu quy định.
Dự giờ Tiết 2 : Tập viết ( Đ/C Nguyễn Thị Ngoan Lớp 2B)
Bài 6: Bài Chữ hoa Đ
I. ổn định
II. Kiểm tra bài cũ:
+ GV kiểm tra bài viết ở nhà, nhận xét
+ 2 HS nhắc lai bài viết trước
+ 2 em lên bảng viết chữ hoa D và lớp viết cụm từ ứng dụng : Dân giàu nước mạnh.
+ GV nhận xét, ghi điểm.

III. Dạy bài mới:



1. Giới thiệu bài: Bài hôm nay cô hướng dẫn các con tập viết tiếp chữ hoa Đ.
- GV gắn mẫu chữ hoa lên bảng
2. Hướng dẫn HS viết chữ hoa:
a. Hướng dẫn HS quan sát và nhận xét:
Chữ hoa Đ cao mấy dòng li?

Chữ hoa Đ cao 5 dòng li.

Chữ hoa Đ được viết bằng mắy Chữ hoa Đ gồm 2 nét.Nét1 như
nét? Đó là những nét nào?
chữ hoa D, nét 2 là nét thẳng
ngang (ngắn)
- GV nêu quy trình viết: Nét 1 :
viết liền 1 nét để tạo thành chữ hoa
D.
- Nét 2: từ điểm dừng bút của nét
1 lia bút xuống đường kẻ 3 ( gần
giữa thân chữ), viết nét thẳng
ngang ngắn ( nết viết trùng đường
kẻ), để thành chữ hoa Đ.
- GV viết mẫu, vừa viết , vừa nêu
quy trìh viết cho HS nắm được.
- Yêu cầu HS viết bảng con chữ
hoa Đ - Đẹp.
- GV uốn nắn, sửa sai.
b, Hướng dẫn cụm từ ứng dụng:

+ HS thực hành trên bảng con theo
yêu cầu của GV


“ Đẹp trường, đẹp lớp”
+ Yêu cầu HS đọc cụm từ trên.
2 học sinh đọc – cả lớp đọc đồng
Con hiểu cụm từ trên như thế nào? thanh.
+ Yêu cầu HS nhận xét cụm từ + Đưa ra lờ khuyên luôn giữ gìn
ứng dụng .
trường lớp sạch đẹp.
Hãy nêu độ cao của các chữ?

+ d, g, l cao 2m 5 li, p cao 2 li, t


- Hướng dẫn HS viết chữ Đẹp cỡ cao 1,5 li,các chữ còn lại cao 1
nhỏ.
dòng li.
- Hướng dẫn HS viết chữ Đẹp vào
bảng con
- GV uốn nắn, sửa sai.
3. Hướng dẫn HS viết bài vào vở
Tập viết.
- GV nhắc nhở HS tư thế ngồi
viết, cách cầm bút, để vở
-Yêu cầ HS quan sat kĩ mẫu chữ
trước khi viết.
- GV theo dõi, nhắc nhở.
4. Chấm, chữa bài:

+ HS viết bài vào vở theo yêu cầu
của GV


- GV thu 7 bài chấm và nhận xét,
tuyên dương HS viết bài đạt điểm
tốt, nhắc nhở HS còn viết chưa
đạt.
5. Củng cố – Dặn dò:
- GV nhận xét, đánh giá tiết học.
- Giao bài về nhà.
Nhận xét tiết dạy
* Ưu điểm
- Giáo viên đi đúng đặc trưng của phân môn Tập viết.
- Thời gian phân bố hợp lí.
- GV hướng dẫn mẫu chữ tỉ mỉ, đầy đủ.
- Đồ dùng và thiết bị dạy học hợp lí, khoa học
- Giáo viên nhẹ nhàng, tình cảm, tự tin.


* Tồn tại:
- GV viết mẫu chữ hoa chưa chính xác, chưa quan tâm đến các đối tượng HS.
- 50% HS trong lớp viết chưa đẹp, sai mẫu, sai khoảng cách, cach đánh dấu thanh.
- 1 số em trình bày chưa sạch sẽ.
* Từ 2 tiết dạy trên tôi thấy rằng: để HS nắm được quy trình viết chữ hoa và áp dụng
viết từ ứng dụng tốt thì mỗi giáo viên phải có nhiều sự đầu tư và nghiên cứu kỹ cho tiết
dạy, về phía HS phải có sự cố gắng rèn luyện để viết đẹp và đúng mẫu chữ.
II. 2 5. Nguyên nhân của các lỗi sai và các biện pháp sửa chữa:
1. Nguyên nhân 1: Viết sai mẫu chữ quy định
- Hiện tượng mắc lỗi sai này khá phổ biến trong nhà trường, cái khó là ở chữ cái viết
hoa, có nhiều nét cong phức tạp. Bên cạnh đó khi giáo viên hướng dẫn viết thì một số HS
không chú ý quan sát, còn hời hợt, xem nhẹ phân môn này.
*Biện pháp:
- Để khắc phục được tồn tại này, GV phải đưa ra nhiều hình thức rèn luyện khác

nhau.
- GV chú trọng vào bước quan sát và nhận xét của HS.
- HS có nắm được đặc điểm, cấu tạo của nét chữ, nắm được quy trình tiến hành viết,
biết được cách đặt bút từ đâu? và điểm dừng bút ở chỗ nào? Làm tiền đề vững chắc từng
bước để áp dụng thực hành luyện viết tốt.
2. Nguyên nhân 2:
- Tính cẩu thả khi thực hành luyện viết:
+ Nhiều em HS chưa trú trọng vào bài viết, chưa có tính cẩn thận và chính xác. Các
em chỉ viết thật nhanh để cho hết lượng bài được giao, chưa hiểu hết được tầm quan trọng
của chữ viết. Các em còn coi thường bước quan sát mẫu trước khi viết.
* Biện pháp:
- Để khắc phục được lỗi là, giáo viên phải đề ra quy chế rõ rệt để HS áp dụng khi
thực hành bài viết.
- Yêu cầu quan sát thật kĩ mẫu chữ trong vở Tập viết.


- Viết bài theo hiệu lệnh của GV là: viết từng dòng, hết một dòng dừng lại để tìm
xem mẫu chữ nào viết chưa đúng, chưa chuẩn. Sau mới chuyển sang dòng khác.
- Để thực hiện được điều này GV phải đi quan sát từng HS, đặc biệt là phải quan
tâm tới những HS yếu, viết chữ xấu.
- GV phải chấm, chữa bài thường xuyên, để phát hiện ra cái cẩu thả của HS để kịp
thời uốn nắn các em để các em luyện viết đúng và đẹp hơn.
3. Nguyên nhân 3:
- Tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở, xê dịch vở khi viết:
Với HS lớp 2, các em mới làm quen với cách cầm bút, cách để vở, cách xê dịch vở
và tư thế ngồi viết, vì vậy GV phải chú trọng công việc này trong mỗi giờ tập viết để uốn
nắn kịp thời cụ thể là:
* Tư thế ngồi viết:
Ngồi lưng phải thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 25 - 30
cm, hai chân song song thoải mái.

* Cách cầm bút:
Cầm bút bằng tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở,cầm bút bằng 3 ngón tay, (ngón
cái, ngón trỏ, ngón giữa) với độ chắc vừa phải, (không cầm bút chắc quá hay lỏng quá.
Khi viết dùng 3 ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng từ trái sang phải. Cầm bút nghiêng về
bên phải, cổ tay, khuỷu tay, cánh tay cử động nhẹ nhàng.
Ngoài ra chữ mẫu của GV phải thật chuẩn so với mẫu chữ hiện hành, khi GV hướng
dẫn HS luyện viết chữ hoa, GV phải nói và viết cùng một lúc cho HS quan sát và theo
dõi, vừa viết vừa nhắc HS lưu ý độ cao, nét giống và khác nhau với các chữ đã học.Đối
với phần HS luyện viết tên riêng, câu ứng dụng , GV cần hướng dẫn HS luyện viết từng
tên riêng trên bảng con, GV uốn nắn, rút kinh nghiệm. GV cần giúp đỡ trực tiếp đối với
HS viết sai, viết xấu không đảm bảo yêu cầu của phân môn Tập viết.
Khi HS được luyện viết trên bảng con hay vở Tập viết2, GV quan sát các em viết.
Chú ý đến tốc độ viết của HS, rèn tính tỉ mỉ, cẩn thận khi viết chữ tráng qua loa, viết ẩu.
GV căn cứ vào mục đích yêu cầu đặt ra cho từng bài theo quy định của chương trình
để chấm bài Tập viết lớp 2, giúp HS tự nhận thức được ưu điểm (thành công) để phát
huy, thấy rõ những thiếu sót (hạn chế) để khắc phục, sửa chữa kịp thời. Động viên những
cố gắng, nỗ lực của HS khi viết chữ. Cách chấm bài Tập viết lớp 2 về cơ bản nhiều điểm
II.3 Chương III: Phương pháp nghiên cứu


Kết quả nghiên cứu.
II. 3. I: Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
1. Thu thập tài liệu và các phương pháp nghiên cứu.
a. Thu thập tài liệu:
- Sách dạy và học tập viết ở tiểu học.
- Bộ thiết kế bài soạn Tiếng Viết tập 1-2 ( lớp 2)
- Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tiếng Việt tập 1-2 ( lớp 2)
- SGK Tiếng Việt tập 1-2 .( lớp 2)
- Vở tập viết HS tập 1-2 ( lớp 2)

-Vở luyện viết lớp 2 tập 1-2
b. Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát, nhận xét.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp dạy thực nghiệm .
2. Điều tra thực trạng:
- Tôi đã tìm hiểu các bài tập viết của lớp 2A còn có rất nhiều tồn tại là: chữ viết còn
xấu, các nét chữ con cẩu thả, chưa đúng mẫu. Một số em viết cụm từ ứng dụng còn sai lỗi
chính tả.
- Tìm hiếu thực trạng GV khối 2-3, cũng như GV toàn trường cho thấy một số
GVcoi nhẹ phân môn này và nghĩ rằng chữ viết không ảnh hưởng đến chất lượng dạy học
môn Tiếng Việt và các môn khác.phần lớn GV chưa có ý thức rèn luyện chữ thường
xuyên dẫn đến chữ GV còn xấy hoặc có đẹp nhưng vẫn viết chưa đúng mẫu quy
định.Dẫn đến kết quả dạy phân môn Tập viết đạt hiệu quả chưa cao.
Để trao đổi, truyền đạt được kinh nghiệm đến chị em GV trong nhà trường, theo tôi
cần rèn luyện chữ viết thường xuyên trong vở luyện viết, trong vở ô li, trên bảng lớp...
Về phía HS : GV cần luyện viết qua các bài tập viết ở lớp, ở nhà. Luyện cho HS qua
các giờ chính tả, trong những giờ viết văn, giờ luyện từ và câu, luyện vào buổi học


thêm( buối 2), cho thêm chữ hoa và các cụm từ ứng dụng trong vở luyện viết để HS viết.
Để hình thành thói quen cho HS rèn luyện chữ viết dù ở bất kì môn học nào.
3. Dạy thực nghiệm :
-Thực hành dạy thực nghiệmphân môn Tập viết thêo đề xuất cải tiến của khối lớp 2
Trường Tiểu học An Sinh A.
II.3.2 Kết quả nghiên cứu:
Trước tình hình thực trạng của trường, tôi dùng nhiều hình thức, sử dụng nhiều bện
pháp khác nhau: tìm hiểu tình hình thực tế của HS lớp mình, HS trong khối 2,3 cũng như
HS toàn trường. Tôi đưa ra đề xuất cải tiến, tìm ra phương pháp tối ưu truyền đạt cho HS

để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Tập viết.
1/ Cần trang bị cho GVmmột số tài liệu Tiếng Việt liên quan đến phân môn Tập viết.
2/ Trong từng bài dạy GV cần phải xác định được mục tiêu cần đạt được trong một
bài.
3/ GV phải có suy nghĩ đúng về phân môn , hiểu hết tầm quan trọng của nó. để nâng
cao hiệu quả giờ dạy.
4/ Thường xuyên theo dõi phát hiện được lỗi sai của HSvà kịp thời uốn nắn, sửa
chữa, coi trọng việc hướng dẫn mẫu chữ cũng như phần rèn luện thực hành của HS.
5/ Để gây ấn tượng khắc sâu trí nhớ cho HS tránh hời hợt hình thức, GV phải trú
trọng và đầu tư thời gian tiết dạy cho phân môn Tập viếtđạt kết quả cao.
Giáo án cải tiến: giáo án cải tiến số 1
Tập viết
Bài 15: Chữ hoa N
I. Mục tiêu:
- Rèn kỹ năng viết chữ hoa N cỡ vừa và nhỏ.
- Viết đúng cụm từ ứng dụng “ Nghĩ trước nghĩ sau”.
- HS có ý thức rèn luyện chữ viết.
II. Đồ dùng dạy học :


+ GV: chữ mẫu
+ HS : Vở tập viết, bảng con, phấn.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
A. Kiểm tra bài cũ: (5’)
- Gọi 2 HS lên bảng viết chữ M, miệng. HS dưới lớp viết “ Miệng nói tay làm”.
- GV đánh giá, cho điểm.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:(1’)
- Tiết học hôm nay cô hướng dẫn các con viết chữ hoa N và cụm từ ứng dụng “ Nghì
trước, nghĩ sau”.

2. Hướng dẫn viết chữ hoa:(5’)
Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

a, Hướng dẫn HS quan sát mẫu
và nhận xét:
Chữ hoa N cao mấy đong li?

Chữ hoa N cao 5 dòng li.

Chữ N gồm mấy nét, đó là những Chữ hoa N được viết bằng 3 nét.
nét nào?
+ Móc ngược trái(Giống nét 1 ở
chữ hoa N)
+ Thẳng xiên
+ Móc xuôi phải( hơi nghiêng)
- Nêu quy trình viết:
+ Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2,
viết nét móc ngược trái từ dưới
lên hơi lượn sang phải, khi chạm + Theo dõi
tới đường kẻ 6 thì dừng lại.
+ Nêu lại quy trình viết chữ hoa
+ Nét 2: Từ điểm dừng của nét N.
1chuyển hướng đầu bút để viết
thẳng xiên, dừng bút ở đường kẻ
1.


+Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét

2, chuyển hướng đầu bút để viết
nét móc xuôi phải từ dưới lên
(hơi nghiêng sang phải) đến
đường kẻ 6 thì lượn cong xuống,
dừng bút ở đường kẻ 5.
- GV viết mẫu, và lưu ý cách viết.
GV vừa viết vừa nêu cách viết
b. Hướng dẫn viết bảng con:

+ HS quan sát mẫu, nghe và
+ Yêu cầu HS viết chữ hoa N và quan sát GV viết
chữ Nghĩ vào bảng con.
+ HS viết bảng con: N, Nghĩ
+ GV uốn nắn, sửa sai
3. Hướng dẫn viết cụm từ ứng
dụng:(5’)
a, Giới thiệu cụm từ ứng dụng
+ GV đọc : Nghĩ trước nghĩ sau.
GV giải thích cụm từ:Suy nghĩ
chín chắn trước khi làm.
+ 1 HS đọc cá nhân, sau đó cả lớp
đọc đồng thanh.
Cụm từ này có nhữg chừ nào cao
2,5 li?
Chữ nào cao 1,5 li? Chữ nào cao + Chữ N, g, h cao 2,5 li.
1,25 li?
+ Chữ t cao 1, 5. Chữ r, s cao
Những chữ còn lại cao ? li?
1,25 li. Các chữ còn lại cao 1 li.
b , Hướng dẫn HS viết chữ hoa N

và chữ ứng dụng Nghĩ cỡ nhỏ vào
bảng con
+ HS viết vào bảng con
+ GV uốn nắn, sửa sai
4 , Hướng dẫn HS viết vào vở tập
viết(15’)
+ GV hướng dẫn tư thế ngồi,


cách cầm bút, cách để vở, xê dịch
vở.
+ Yêu cầu HS viết 1 dòng chữ N
cỡ vừa, 2 dòng chữ N cỡ nhỏ, 1
dòng chữ nghĩ cỡ vừa, 1 dòng + HS nghe
chữ nghĩ cỡ nhỏ. 2 dòng cụm từ
ứng dụng cỡ nhỏ.
+ HS thực hành viết bài theo yêu
+ GV theo dõi, giúp đỡ những em cầu.
yếu.
5. Chấm, chữa bài:(5’)
+ GV chấm 5-7 bài, nhận xét,
tuyên dương những em viết đẹp,
lư ý những em viết còn yếu.
IV. Củng cố- Dặn dò: (4’)
+ GV nhận xét - Đánh giá tiết học
+ Giao bài về nhà.

+ HS lắng nghe

Giáo án cải tiến số 2

Tập viết
Bài 15: Chữ hoa N ( Kiểu 2)
I. Mục tiêu:
- Rèn kỹ năng viết chữ hoa N ( kiểu 2) cỡ vừa và nhỏ.
- Viết đúng cụm từ ứng dụng “Người ta là hoa đất”.
- HS có ý thức rèn luyện chữ viết.
II.Đồ dùng dạy học :


+ GV: chữ mẫu
+ HS : Vở tập viết, bảng con, phấn.
III.Các hoạt động dạy học chủ yếu:
A.Kiểm tra bài cũ: (5’)
- Gọi 2 học sinh lên bảng viết chữ M, Mắt. HS dưới lớp viết “Mắt sáng như sao”
- GV đánh giá, cho điểm.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:(1’)
- Tiết học hôm nay cô hướng dẫn các con viết chữ hoa N( kiểu 2) và cụm từ ứng
dụng “ Người ta là hoa đất”.
2. Hướng dẫn viết chữ hoa:(5’)
Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

a. Hướng dẫn HS quan sát mẫu
và nhận xét:
Chữ hoa N( kiểu 2) cao mấy đong Chữ hoa N cao 5 dòng li.
li?
Chữ hoa N được viết bằng 2
Chữ N ( kiểu 2) gồm mấy nét, đó nét.

là những nét nào?
+ Nét móc hai đầu
+ Nét 2 là kết hợp của 2 nét cơ
bản: lượn ngang và cong trái
nối liền nhau tạo thành vòng
xoắn nhỏ phía trên.
- Nêu quy trình viết:
+ Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 5,
viết nét móc 2 đầu trái (hai đầu đều + Theo dõi
lượn vào trong), dừng bút ở đường + Nêu lại quy trình viết chữ
kẻ 2.
hoa N.
+ Nét 2: Từ điểm dừng của nét 1


lia bút lên đoạn nét móc ở đường
kẻ 5, viết nét lượn ngang rồi
chuyển hướngđầu vbút trở lại để
viêt tiếp nét cong trái, dừng bút ở
đường kẻ 2.

- GV viết mẫu, và lưu ý cách viết. + HS quan sát mẫu, nghe và
GV vừa viết vừa nêu cách viết
quan sát GV viết
b, Hướng dẫn viết bảng con:
+ HS viết bảng con: N, Người
+ Yêu cầu HS viết chữ hoa N và
chữ Người vào bảng con.
+ GV uốn nắn, sửa sai
3 , Hướng dẫn viết cụm từ ứng

dụng:(5’)
a, Giới thiệu cụm từ ứng dụng
+ GV đọc : Người ta là hoa đất.
GV giải thích cụm từ:ý ca ngợi con
người, con người là đáng quý nhất,
là tinh hoa của trái đát.

+ 1 HS đọc cá nhân, sau đó cả
lớp đọc đồng thanh.

Cụm từ này có nhữg chừ nào cao
2,5 li?
+ Chữ N, g,l, h cao 2,5 li.
Chữ nào cao 1,5 li? Những chữ còn
lại cao ? li?
+ Chữ t cao 1, 5. Các chữ còn
b , Hướng dẫn HS viết chữ hoa N lại cao 1 li.
và chữ ứng dụng Người cỡ nhỏ vào
bảng con
+ HS viết vào bảng con
+ GV uốn nắn, sửa sai
4 , Hướng dẫn HS viết vào vở tập
viết(15’)
+ GV hướng dẫn tư thế ngồi, cách


cầm bút, cách để vở, xê dịch vở.
+ Yêu cầu HS viết 1 dòng chữ N
cỡ vừa, 2 dòng chữ N cỡ nhỏ, 1
dòng chữ nghĩ cỡ vừa, 1 dòng chữ

Người cỡ nhỏ.2 dòng cụm từ ứng + HS nghe
dụng cỡ nhỏ.
+ GV theo dõi, giúp đỡ những em + HS thực hành viết bài theo
yếu.
yêu cầu.
5. Chấm, chữa bài:(5’)
+ GV chấm 7 bài, nhận xét, tuyên
dương những em viết đẹp, lư ý
những em viết còn yếu.
IV. Củng cố- Dặn dò: (4’)
+ GV nhận xét - Đánh giá tiết học
+ Về nhà các con hoàn thành bài
luyện tập.
- Sau khi dạy 2 bài thực hành, tôi thu vở chấm và có kêt quả như sau:
Nhìn chung bài viết của học sinh đều đạt yêu cầu về mẫu chữ , đảm bảo quy trình
viết chữ viết hoa,cách nối chữ.
* Kết quả thu được:
Qua quá trình điều tra,tìm hiểu nắm được số lượng học sinh viết chữ còn sai ở một
số lỗi ,để ra một số biện pháp để rèn luyện chữ đẹp cho hs lớp 2A, tôi tiến hành dạy thử
nghiệm 2 giờ tại lớp chủ nhiệm, trong giờ dạy thử nghiệm, bản thân tôi đã cố gắng áp
dụng triệt để các biện pháp đề ra cho bài dạy tới đối tượng là học sinh lớp 2A
Bài mẫu chữ hoa N (kiểu hai,cấu tạo lớp chữ đơn giản, dễ viết. Học sinh có ý thức
viết bài đúng, đẹp, HS khá giỏi đạt 70%.
Kiểu chữ hoa N (kiểu 1).Cấu tạo nét chữ khó viết, một số HS viết sai . Điểm khá
giỏi đạt tỷ lệ thấp đạt 65%. Qua 2 tiết dạy tôi thấy phương pháp dạy theo đề xuất trên là
phù hợp. Qua giờ tập viết, giáo viên đã giúp HS nắm chắc quy trình viết mẫu khắc sâu
đặc điểm của mẫu chữ, từ đó các em viết đúng mẫu, viết đẹp hơn.


III. Kết luận kiến nghị

I. Kết luận:
Qua thời gian nghiên cứu, thự tế giảng dạy ở trường tiểu học An sinh , tôi rút ra
một điều quan trọng của việc rèn luyện chữ viết cho HS, nhằm thúc đẩy phong trào giữ
vở sạch, rèn luyện chữ viết cho HS. Để nâng cao chất lượng của môn tập viết của giáo
viên tiểu học.
Quá trình thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, phục vụ cho yêu
cầu.Luyện viết chữ đẹp trong trường tiểu học.
Tham gia tốt các kì thi viết chữ đẹp các cấp.Tôi đã đạt được danh hiệu viết chữ đẹp
cấp huyện năm 2006.
Năm học 2007 - 2008 đã có HS đạt giải nhì -viết chữ đẹp cấp huyện.
II. Kiến nghị:
Để đẩy mạnh phong trào vở sạch chữ đẹp ở trường tiểu học, với mỗi giáo viên dều
thực hiện gương mẫu đi đẩu trong việc rèn uyện viết chữ đẹp -để làm gương cho HS noi
theo.
Trường tăng cường phát động thi đua viết cữ đẹp cấp trường - để giáo viên và HS
có dịp để rèn luyện và phấn đấu.
Phòng mở nhiều kì thi viết chữ đẹp cấp huyện để giáo viên và HS hưởng ứng tích
cực nữa - đưa phong trào chữ đẹp ở trường tiểu học An Sinh A vươn cao hơn nữa.
* Nói tóm lại:
Sau khi dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp, áp dụng các biện pháp rèn luyện chữ đẹp
cho HS l ớp 2A mà tôi đã mạnh dạn đề xuất thì HS có tiến bộ rõ rệt về chữ viết.Tuy nhiên
kết quả chữ phải như mong muốn (100% số HS trong lớp đạt chuẩn về chữ viết)
Do thời gian không nhiều,việc dạy thử nghiêm tiến hàng áp dụng các biện pháp rèn
viết chữ đẹp cho HS tôi sẽ tiếp tục thực hiện cho những năm tiếp theo với HS ở các khối
từ lớp 1 đến lớp 2 để các em luôn viết đúng, đẹp, không còn hiện tượng HS mắc phải các
lỗi về viết chữ.


IV. Tài liệu tham khảo - phụ lục
1. Tài liệu tham khảo:

Những tài liệu cần cho việc nghiên cứu, làm sáng kiến kinh nghiệm của tôi; bao
gồm:
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 Tập một, tập hai.
- Sách giáo viên Tiếng Việt tập một, tập hai.
- Chuyên đề Giáo dục tiểu học tập sáu -2003.
- Chuyên đề Giáo dục tiểu học tập mười một -2004.
- Vở Tập Viết lớp hai tập một.
- Vở Tập Viết lớp hai tập hai.
- Tài liệu dạy và học Tập Viết ở Tiểu học của nhà xuất bản Giáo dục.
- Vở luyện chữ đẹp lớp hai Tập một, tập hai.
- Các chuyện san.
Với việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, áp dụng trong giảng dạy Tập Viết 2, tôi
đã ý thức được rằng: Rèn luyện chữ đẹp cho HS lớp 2 là vô cùng kịp thời, phù hợp nó
thực sực ần thiết cho công cuộc giáo dục hiện nay theo chương trình tiểu học mới.
Tuy nhiên, với bản thân mình, tôi cũng tự nhận thấy rằng: Là một Giáo viên trực
tiếp dạy lớp 2, qua nhiều năm được tiếp xúc, rèn dạy mẫu chữ mới nên tôi đã mạnh dạn
nghiên cứu lĩnh vực này bởi đó là điều kiện thuận lợi cho chính bản thân mình.
Tôi sẽ cố gắng hết sức mình cống hiến cho sự nghiệp giáo dục của địa phương,
cùng các em “rèn chữ, rèn người ’’.


×