Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.94 KB, 87 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN THỊ HƯƠNG

LỜI CẢM ƠN


Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Em đã được sự dạy dỗ và chỉ
bảo tận tình của quý thầy cô khoa quản trị kinh doanh chuyên ngành kế toán
trường Đại học Bình Dương. Thầy cô đã không quản khó nhọc để trang bị cho
chúng em những kiến thức quý báu làm hành trang bước vào đời. Bên cạnh đó là
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú và anh chị tại phòng kế toán Công ty Cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị chi nhánh Bình Dương.
Em xin gửi lời cám ơn và những lời chúc chân thành, tốt đẹp nhất đến:
Ba mẹ, anh chị em trong gia đình đã động viên tinh thần và giúp đỡ em trong
học tập cũng như trong cuộc sống.
Ban Giám Hiệu nhà trường cùng đoàn thể quý thầy cô, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của Thầy:TS.NGUYỄN THỊ HƯƠNG, người đã giảng dạy, cung cấp kiến
thức và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Ban lãnh đạo công ty, các anh chị trong phòng kế toán, đặc biệt là anh Lê
Trọng Khước – kế toán trưởng, chị Nguyễn Như Hải Nhàn – kế toán bán hàngđã
dành nhiều thời gian để hướng dẫn và giúp đỡ em trong việc tìm hiểu về hoạt
động cũng như thu thập số liệu, tạo điều kiện cho em được thâm nhập thực tế.
Song với kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều, do đó không
thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của quý
thầy cô và các anh chị trong công ty. Những ý kiến nhận xét của các thầy cô, cô
chú và các anh chị là kinh nghiệm quý báu giúp em vững bước trong nghề nghiệp
tương lai.
Sinh viên
Cao Thị Mỹ Ái


LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN THỊ HƯƠNG

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Bình Dương, ngày.... tháng..... năm......
(chữ ký)

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

....................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN THỊ HƯƠNG

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Bình Dương, ngày...... tháng..... năm......
( chữ ký)

DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ
NVL
CCDC
SX
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
NVQLPX
BHYT
BHXH
BHTN
KPCĐ
SL
SP
SDĐP
LN

ĐP
BP
CP
SXKD
NQT

Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Nhân viên quản lý phân xưởng
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Số lượng
Sản phẩm
Số dư đảm phí
Lợi nhuận
Định phí
Biến phí
Chi phí
Sản xuất kinh doanh
Nhà quản trị

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN THỊ HƯƠNG

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI


GVHD: TS.NGUYỄN THỊ HƯƠNG

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

LỜI MỞ ĐẦU
Theo TS. Nguyễn Đức Thành, “Kinh tế Việt Nam 2013 giống như một cỗ xe
nặng nề đang chậm chạp đi vào tương lai trên một con đường gập ghềnh”1.
Theo Ủy ban Kinh tế đánh giá,“Dấu hiệu suy giảm kinh tế 2013 ngày càng rõ
nét hơn”.
Theo ông Nguyễn Xuân Cường - Phó trưởng ban kinh tế trung ương, “Tình
hình kinh tế 2013 đúng là hết sức đáng lo ngại, tăng trưởng sản xuất giảm ở tất cả
các lĩnh vực – một bức tranh vô cùng ảm đạm và khả năng phục hồi kinh tế là rất
khó khăn”2.
“Tình hình kinh tế gay go lắm rồi!” Đó là nhận xét của Phó chủ tịch nước
Nguyễn Thị Doan3.
Theo TS. Lê Đăng Doanh - chuyên gia kinh tế, “Tình hình kinh tế trong năm
2013 còn gặp nhiều khó khăn”4.
Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như vậy, hơn lúc nào hết các doanh

nghiệp Việt Nam đang phải chịu đựng sự tác động rất mạnh mẽ của thị trường. Bất
cứ một quyết định sai lầm nào dù là nhỏ nhất đều dẫn đến hậu quả khó lường, thậm
chí là bị xoá sổ khỏi “cuộc chơi”. Do đó, việc ra quyết định đúng đắn, nhất là trong
bối cảnh này là vô cùng cần thiết. Và trách nhiệm này thuộc về các nhà quản trị.

1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng như thế nào nếu mở thêm một tuyến đường vận tải

hành khách TP HCM –Huế? Lợi nhuận sẽ thay đổi như thế nào nếu tăng giá bán?
Nỗ lực cắt giảm chi phí của công ty Honda Việt Nam sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
giá bán, doanh thu và lợi nhuận của công ty? Hoạt động của công ty Việt Nam
1 Hội thảo công bố Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2013: “Trên đường gập ghềnh tới
tương lai” tại Hà Nội
2 Tại phiên họp ngày 14/5/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3 Tại phiên họp ngày 14/5/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4 />
SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:


TS.NGUYỄN

THỊ

Airlines đạt đến mức nào thì hoà vốn?... Những câu hỏi tương tự như thế này được
rất nhiều nhà quản trị quan tâm. Kế toán quản trị sử dụng một kỹ thuật phân tích có
tên là phân tích chi phí - sản lượng – lợi nhuận (gọi tắt là phân tích CVP) để trả lời
cho các câu hỏi trên.
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận ngày càng tỏ ra là
là một công cụ hữu ích hỗ trợ cho nhà quản trị khichọn lọc thông tin phùhợp trong
quá trình ra quyết định. Qua việc phân tích này, các nhà quản trị sẽ biết ảnh hưởng
của từng yếu tố như giá bán, sản lượng tiêu thụ, kết cấu mặt hàng, kết cấu chi phí
đối với lợi nhuận như thế nào, đã, đang và sẽ làm tăng, giảm lợi nhuận ra sao?
Ngoài ra, thông qua phân tích dựa trên những số liệu mang tính dự báo sẽ phục vụ
cho các nhà quản trị trong lĩnh vực điều hành hiện tại và cả hoạch định các kế hoạch
trong tương lai.
Với những đặc điểm trên, việc ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí – sản
lượng – lợi nhuận vào mỗi DN là vô cùng cần thiết, tuy nhiên vận dụng nó là vấn đề
rất mới mẻ.Xuất phát từ những lý do này mà em quyết định chọn đề tài “PHÂN
TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG”.
Qua đề tài này, em sẽ có cơ hội nghiêncứu các lý thuyết đã được học, so sánh với
các điều kiện kinh doanh thực tế để rút ra những kiến thức cần thiết giúp cho việc tổ
chức, điều hành và ra quyết định kinh doanh trong tương lai nhằm mang lại hiệu
quả caonhất cho công ty, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế đang suy thoái
nghiêm trọng như hiện nay.
2. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu lan rộng đến mọi ngóc ngách của thế giới, len
lỏi vào từng bữa ăn, nếp sinh hoạt của từng gia đình. Ngay tại Mỹ, nơi tập trung
những nhà hoạch định, phân tích kinh tế và tài chính cự phách nhất, khủng hoảng

vẫn âm thầm, lặng lẽ tiến vào, rồi đột ngột dậy, làm cho đất nước hùng mạnh bậc
SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

nhất thế giới này cũng không kịp trở tay. Tại Việt Nam, mặc dù hội nhập kinh tế
quốc tế nhưng “nền kinh tế Việt Nam khá bị động trong sân chơi quốc tế”5.Lạm
phát cùng với hệ quả các chính sáchkiềm chế lạm phát phát trong nước và khủng
hoảng kinh tế toàn cầu làm cho nền kinh tế bị rối loạn mà khó khăn nhất thuộc về
các doanh nghiệp.“Tình hình các doanh nghiệp là hết sức bi đát”6
Bài toán tìm đầu ra trong điều kiện nền kinh tế phát triển sôi động đã khó nay
lại đặttrong bối cảnh khủng hoảng nghiêm trọng. Vậy làm thế nào để giải quyết vấn
đề vốn được xem là “nan giải” này?
Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận là một việc làm cần
thiết đối với các doanh nghiệp. Nó giúp cho quản lý DN thấy được sự liên quan
giữa ba nhân tố quyết định thành công của DN mình. Từ sản lượng bán ra và các
chi phí tương ứng DN sẽ xác định được LN. Và để tối đa hoá lợi nhuận,một vấn đề
quan trọng nằm trong tầm tay của DN là phải kiểm soát tốt chi phí. Muốn vậy từng

DN phải nắm rõ kết cấu chi phí của mình, biết được ưu nhược điểm của nó để có
những biện pháp thích hợp trong việc kiểm soát và cắt giảm chi phí.Mặt khác, DN
sẽ dựa trên mô hình chi phí – sản lượng – lợi nhuận để xây dựng những chiến lược
kinh doanh hiệu quả. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hiện
nay, khi mà diễn biến kinh tế đang vô cùng khó lường và không theo bất cứ dự báo
nào của các chuyên gia. Các DN sản xuất kinh doanh gặp muôn vàn khó khăn, và
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị cũng vậy.
Nhận thấy tầm quan trọng đó, em tập trung đi sâu vào phân tích mối quan hệ
chi phí – sản lượng – lợi nhuận tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị để từ đó
khái quát được tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của công ty.
Mặc dù vấn đề này có nhiều người nghiên cứu nhưng em hy vọng rằng khi đặt
trong bối cảnh kinh tế - xã hội như hiện nay thì có rất nhiều điều mới mẻ. Nó không
chỉ có ý nghĩa đối với các DN sản xuất thực phẩm mà còn giúp ích cho các DN kinh
doanh trong các lĩnh vực khác trên thị trường.

5Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan, />6Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng, tại phiên họp ngày 14/5/2013 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:


TS.NGUYỄN

THỊ

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận của công ty để thấy được
sự ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận của công ty, đánh giá sự hiệu
quả đối với cơ cấu chi phí đó và đưa ra những biện pháp giải quyết nhằm nâng cao
hơn nữa lợi nhuận của công ty
 Làm cho nhà quản lý thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị để
từ đó áp dụng vào điều kiện thực tế tại doanh nghiệp.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chung
Phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn một cách khoa học và logic kết hợp giữa
diễn giải với quy nạp, giữa lời văn và bảng biểu, sơ đồ minh họa.
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu tại phòng kế toán của công ty căn cứ trên
các sổ nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền, các sổ chi tiết, các báo
cáo tổng hợp trong kỳ, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,

Thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán và sử dụng các
phương pháp dự báo để đưa ra cơ sở dự báo.
Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh,
tổng hợp, phân tích,…

5.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu chi phí phát sinh, doanh số thực hiện, lợi nhận đạt được và mối quan hệ

giữa các nhân tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh tại công ty cồ phẩn thực
phẩm Hữu Nghị
Phạm vi nghiên cứu

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

Do công ty sản xuất kinh doanh rất nhiều các mặt hàng, tính chất phức tạp cao
nên phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ giới hạn trong việc phân tích chi phí –
sản lượng – lợi nhuận các mặt hàng chiến lược (sản xuất và doanh thu) chiếm tỷ
trọng lớn của công ty trong quý IV năm 2012.
Nguồn tài liệu sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế tại Công ty Cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị tại địa chỉ đường Bùi Quốc Khánh,phường Chánh Nghĩa, TP
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trong quý IV năm 2012, nguồn tài liệu này được
làm luận cứ để làm đề tài Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi
nhuận.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài đi sâu vào nghiên cứu về phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng –
lợi nhuận tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị - một trong những công ty sản
xuất thực phẩm bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam. Tuy sản xuấtngành bánh kẹo trong
những năm gần đây thu được rất nhiều các thành công, nhưng trước những khó
khăn của nền kinh tế thị trường và thời kỳ khủng hoảng của nền kinh tế, giá cả lạm
phát cao thì ngành bánh kẹo cũng không thể tránh khỏi những khó khăn chung do
đây khôngphải là mặt hàng thiết yếu của người tiêu dùng.Qua các phương tiện
thông tin đại chúng, ta nhận thấy nhiều các doanh nghiệp bị đóng cửa hoặc thu hẹp
sản xuất, hoặc có tồn tại nhưng cũng lâm vào tình trạng khó khăn, không có khả
năng phát triển. Vì vậy, cần nhấn mạnh rằng vấn đề mà đề tài đặt ra để nghiên cứu
mang tính thời sự cao trong giai đoạn hiện nay. Lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh đúng đắn, đưa ra các quyết định kịp thời, xây dựng kết cấu chi phí phù hợp
và làm tốt công tác định giá sản phẩm là những công việc quan trọng có tính quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Hy vọng rằng những giải
pháp mà đề tài đưa ra giúp cho công ty hoạch định hướng đi cho riêngmình tuỳ vào
điều kiện sản xuất kinh doanh đặc thù để đạt được những bước tiến mới.
7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề tài nghiên cứu được chia bố cục thành 4
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ chi phí sản lượng lợi nhuận

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG


GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

Chương 2: Giới thiệuchung về Công ty cổ phần thực hẩm Hữu Nghị chi nhánh
Bình Dương
Chương 3: Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận tại
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
Ngoài ra báo cáo nghiên cứu còn có các danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
đính kèm.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI
PHÍ – SẢNLƯỢNG – LỢI NHUẬN (CVP)TRONG SẢN XUẤT KINH
DOANH
1.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận (Cost – Volume –
Profit) là một mô hình toán học được sử dụng bởi các nhà quản lý trong việc dự báo
lợi nhuận ở các mức tiêu thụ khác nhau của sản lượng bán ra. Nó cho thấy mối quan
hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến và

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận
của doanh nghiệp.7
1.2 Lợi ích của phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận
Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận là công cụ trợ giúp
các nhà quản lý dự báo lợi nhuận trong ngắn hạn. Các nhà quản lý sẽ xem xét sự kết
hợp giữa các yếu tố giá bán, chi phí sản xuất sản phẩm và sản lượng tiêu thụ ở các
mức độ bán hàng khác nhau để tìm ra mức lợi nhuận là cao nhất. Nó giả định rằng
toàn bộ chi phí đầu vào sẽ tạo ra tất cả sản lượng sản phẩm bán ra. Vì vậy, muốn
tăng lợi nhuận các nhà quản lý cần có các biện pháp để cắt giảm chi phí, đặc biệt là
chi phí biến đổi trên một đơn vị khi mức độ hoạt động của DN thay đổi.8
Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuậngiúp các nhà quản lý
hiểu được mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận. Do đó nó là một công
cụ quan trọng trong quá trình lựa chọn, quyết định các phương án kinh doanh trong
một tổ chức. Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận ảnh hưởng đến
quyết định của nhà quản trị khi lựa chọn cơ cấu sản phẩm, quyết định nên tiếptục
sản xuất hay mua ngoài, lựa chọn các kênh phân phối tốt nhất, xây dựng các chiến
lược marketing, xây dựng chính sách giá, các phương pháp sản xuất tốt nhất.9
Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuậnlà cơ sở để định giá
bán sản phẩm. Ví dụ khi giá bán của đối thủ cạnh tranh thấp hơn của chúng ta và
việc giảm giá bán hiện tại của công ty là không thể thực hiện được. Khi đó DN phải

xem xét các phương án kinh doanh. Ví dụ như là DN có thể giảm chi phí cố định,
chi phí biến đổi để hạ giá thành sản phẩm xuống và do đó sản lượng tiêu thụ và lợi
nhuận của công ty cũng thay đổi theo.10
7Daphne
Adams,
/>8Diana Wicks,- />99 10 11 12Diana Wicks, />10

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

Mô hình CVP giúp trong việc đánh giá những tác động của việc thay đổi cơ
cấu chi phí đối với sản lượng và lợi nhuận đạt được. Ví dụ, một công ty đang có kế
hoạch đầu tư thêm máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất để nâng cao trình độ sản
xuất. Điều này sẽ làm tăng chi phí cố định. Trong trường hợp này, việc sử dụng
phân tích CVP để tìm ra mức chi phí biến đổi thích hợp để vẫn duy trì mức lợi
nhuận như cũ.11
Phân tích CVP giúp nhà quản lý có thể xác định được sản lượng tiêu thụ là

bao nhiêu, doanh số bán hàng là bao nhiêu để đạt được mức lợi nhuận mục tiêu. Để
đạt được điều này, các nhà quản lý phải chuẩn bị các ngân sách linh hoạt cho các
chi phí và doanh thu dự kiến ở các giai đoạn khác nhau của sản xuất. Họ cũng có
thể tính được các mức doanh thu và sản lượng bán ra để đạt hoà vốn. Do đó họ có
thể lập ra các ngân sách chiến lược và tránh được các tổn thất không cần thiết. 12
Một lợi ích quan trọng của phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi
nhuận là lập ra các báo cáo hoạt động theo số dư đảm phí. Báo cáo này phân chi phí
theo cách ứng xử của chi phí ra thành hai loại là biến phí và định phí. Điều này giúp
nhà quản trị có thể hiểu rõ hơn, chi tiết hơn về bản chất của chi phí. Từ đó có các
biện pháp để tăng cường, hoặc cắt giảm chi phí một cách thích hợp nhằm mang lại
hiệu quả sản xuất kinh doanh là tốt nhất. Đồng thời cũng giúp nhà quản trị có thể
xác định được các điểm hoà vốn, các mức doanh thu, sản lượng để đạt lợi nhuận
mong muốn. Đây là ưu điểm lớn của phân tích CVP mà các báo cáo truyền thống
của kế toán tài chính không làm được.
Mô hình CVP dự báo lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp. Do đó nó
có thể đánh giá mức độ rủi ro, an toàn của DN thông qua các công cụ như số dư an
toàn, tỷ lệ số dư an toàn, đòn bẩy kinh doanh.
1.3Thực hiện phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận
11
12

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG


GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

1.3.1 Xác định kết cấu chi phí
Một trong những đặc trưng cơ bản của kế toán quản trị nói chung và phân tích
mối quan hệ chi phí, sản lượng, lợi nhuận nói riêng là phân loại chi phí theo cách
ứng xử của chi phí. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí nhằm mục đích
đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và điều hành chi phí của các nhà quản trị
doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này của chi phí cho phép nhà quản trị biết được khoản chi
phí nào sẽ biến động và mức độ biến động ra sao khi mức độ hoạt động tăng, giảm,
để biết cách ứng xử và ra quyết định kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí bao gồm: Biến phí và định phí
Kết cấu chi phí là một chỉ tiêu thể hiện tỷ trọng từng loại chi phí (biến phí,
định phí) trong tổng chi phí.
Mỗi kết cấu chi phí thường tồn tại những quan hệ biến đổi lợi nhuận khác nhau
khi thay đổi doanh thu và mỗi DN chỉ tồn tại một kết cấu chi phí thích hợp vớ quy
mô, đặc điểm và yêu cầu quản lý riêng biệt trong từng thời kỳ.
Những DN có tỷ lệ biến phí lớn hơn tỷ lệ định phí thì LN ít nhạy khi DT thay
đổi, tức là khi DT tăng thì DN sẽ đạt được mức tăng LN không đáng kể và khi DT
giảm thì mức thua lỗ xuất hiện cũng không đáng kể. Điều này thường gắn liền với
những DN có nhiều chi phí nguyên vật liệu, lao động,.. trong quá trình sản xuất
kinh doanh và cũng không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư. Do đó khi gặp điều kiện thuận
lợi phát triển SXKD thì mức tăng lợi nhuận, tốc độ phát triển chậm. Ngược lại trong
tình hình kinh tế khó khăn, gặp nhiều rủi ro, mức tiêu thụ giảm sút thì lợi nhuận
giảm không đáng kể, tổn thất về vốn cũng ít.13

Những DN có tỷ lệ định phí lớn hơn biến phí thì lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với
sự thay đổi của doanh thu. Điều này có nghĩa là khi doanh thu tăng thì DN sẽ đạt
mức tăng lợi nhuận lớn, còn khi doanh thu giảm thì sự thua lỗ sẽ diễn ra nhanh hơn.
Đây thường là những DN có vốn đầu tư lớn, thiết bị sản xuất hiện đại. Nếu điều
kiện SXKD thuận lợi, thì mức tăng lợi nhuận và tốc độ phát triển rất nhanh. Nhưng

1314Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương, 2007, Kế toán quản trị

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

nếu tình hình kinh tế khó khăn, gặp nhiều rủi ro,mức tiêu thụ giảm sút thì lợi nhuận
giảm rất nhanh và tổn thất về vốn cũng rất nặng nề.14
Thực tế cho thấy không có một cơ cấu chi phí nào là tối ưu cho tất cả các DN.
Do đó các nhà quản trị cần phải biết kết hợp những tiềm lực kinh tế, tình hình kinh
tế, điều kiện, quy mô cụ thể của từng DN để đầu tư vào tài sản, máy móc trang thiết
bị, hoặc cắt giảm chi phí đầu vào thích hợp để lựa chọn và xây dựng một kết cấu chi

phí thích hợp, linh hoạt theo từng thời kỳ để mang lại hiệu quả hoạt động SXKD tốt
nhất.
1.3.2 Xác định số dư đảm phí
Số dư đảm phí (SDĐP) là một chỉ tiêu biểu hiện bằng số tuyệt đối phản ánh
khoản chênh lệch giữa doanh thu với biến phí hay nói đơn giản hơn, nó là khoản
tiền còn lại của doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản biến phí trong sản xuất
kinh doanh15.
Tổng số dư đảm phí trước hết dùng để bù đắp định phí và phần còn lại sẽ là
lãi. Nếu số dư đảm phí không trang trải đủ cho định phí thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
SDĐP = Doanh thu – Biến phí
Khái niệm số dư đảm phí chỉ cho DN thấy rõ khi lượng bán thay đổi sẽ làm cho
doanh thu thay đổi, sự thay đổi đó sẽ tác động đến lợi nhuận trước thuế như thế
nào.
Gọi

Q
:là số lượng sản phẩm tiêu thụ
s
:là đơn giá bán
v
:là biến phí đơn vị
F
:là tổng định phí hoạt động
P
:là lợi nhuận
Ta có Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau :
Tổng sốĐơn vị
Doanh thusQs
Chi phí khả biếnvQv
Số dư đảm phí(s-v)Qs-v

Chi phí bất biếnF
14
Lợi nhuận(s-v)Q-F
15 Phạm Châu Thành và Phạm Xuân
Thành, 2009, Giáo trình Kế toán quản trị

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

Từ báo cáo trên ta tiến hành khảo sát sự biến động về sản lượng tiêu thụ, doanh thu
và lợi nhuận của một sản phẩm ảnh hưởng tới SDĐP ta thấy rằng:
Khi sản lượng tiêu thụ Q0=0, tức là DN không hoạt động thì:
-Doanh thu
= s.Q0=0
-SDĐP
= (s-v).Q0=0
-Lợi nhuận(P0)

= (s-v).Q0 – F = -F
Nghĩa là khi SDĐP = 0 thì DN bị lỗ một khoản đúng bằng chi phí bất biến
 Khi sản lượng tiêu thụ Q1=Qhv (sản lượng tiêu thụ tại mức hoà vốn) thì:
-Doanh thu
=s.Qhv
-SDĐP
=(s-v).Qhv
-Lợi nhuận (P1)
= (s-v).Qhv – F = 0
-Lợi nhuận tăng thêm
= (s-v)(Qhv-Q0)
Nghĩa là tại điểm hoà vốn thì SDĐP bằng đúng với chi phí bất biến của DN.
Khi sản lượng tiêu thụ là Q2 (Q2> Qhv) thì:
-Doanh thu
= s.Q2
-SDĐP
=(s-v).Q2
-Lợi nhuận (P2)
= (s-v).Q2 – F
-Lợi nhuận tăng thêm
= (s-v)(Q2-Qhv)
Mức tăng lợi nhuận (s-v)(Q2-Qhv) cũng chính là mức tăng SDĐP của những sản
phẩm vượt qua điểm hoà vốn.
Kết luận:
Nếu DN đã vượt qua điểm hoà vốn, tỷ lệ tăng của DT cũng chính là tỷ lệ tăng
của tổng số dư đảm phí, mức tăng của tổng số dư đảm phí là mức tăng của lợi
nhuận trước thuế.16
Tuy nhiên đối với các DN có nhiều bộ phận kinh doanh, hoặc kinh doanh nhiều mặt
hàng, trong trường hợp này quy mô so sánh là khác nhau. Khi đó nếu ta so sánh dựa
trên chỉ tiêu tổng số dư đảm phí là không hợp lý, mà chỉ có chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm

phí – là một chỉ tiêu tương đối, mới có thể so sánh được.
1.3.3 Xác định tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí (M%) là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ phần trăm giữa tổng số sư
đảm phí trên doanh thu hoặc số dư đảm phí đơn vị trên đơn giá bán.17
Tỷ lệ SDĐP (M%) = x 100%=x100%
Vậy:
Tỷ lệ SDĐP = x100%= x100%
16Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương, 2007, Kế toán quản trị
17 Phạm Châu Thành và Phạm Xuân Thành, 2009, Giáo trình Kế toán quản trị

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

Tỷ lệ SDĐP cho biết cứ 1 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồngsố dư đảm
phí.
Quan sát mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận chúng ta nhận thấy tình hình
doanh thu, số dư đảm phí và lợi nhuận của một sản phẩm như sau:

Khi sản lượng tiêu thụ Q0=0, tức là DN không hoạt động thì:
-Doanh thu
= s.Q0=0
-Tỷ lệ SDĐP
:không xuất hiện
-Lợi nhuận (P0)
= (s-v).Q0 – F = -F
 Khi sản lượng tiêu thụ Q1= Qhv (sản lượng tiêu thụ tại mức hoà vốn) thì:
-Doanh thu
=s.Qhv
-Tỷ lệ SDĐP
=[(s-v).Qhv]/[s.Qhv]
-Lợi nhuận (P1)
= (s-v).Qhv – F = 0
-Lợi nhuận tăng thêm
= (s-v)(Qhv-Q0)
Khi sản lượng tiêu thụ là Q2 (Q2> Qhv) thì:
-Doanh thu
= s.Q2
-Tỷ lệ SDĐP
=[(s-v).Q2]/[s.Q2]
-Lợi nhuận (P2)
= (s-v).Q2 – F
-Lợi nhuận tăng thêm (
= (s-v)(Q2-Qhv)
So sánh tình hình mức tăng lợi nhuận qua các mức sản lượng Q0, Q1, Q2 ta có:
P= (s-v)(Qn-Qn-1)
 P=[(Qn-Qn-1).s]
 Mức tăng lợi nhuận = Tỷ lệ SDĐP x Mức tăng DT
Như vậy:

Khi doanh thu tăng lên một lượng thì lợi nhuận sẽ tăng một lượng đúng bằng tích
của tỷ lệ SDĐP với mức tăng DT. Và do đó khi tăng DT cùng một mức thì những
sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP cao hơn sẽ đạt được mức tăng DT tốt hơn.
1.3.4 Xác định điểm hoà vốn
1.3.4.1 Khái niệm điểm hoà vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thuvừa đủ bù đắp hết chi phí (biến phí
và định phí) của hoạt động sản xuất kinh doanh bỏ ra, trong điều kiện giá bán sản
phẩm dự kiến hay giá thị trường chấp nhận được18.
18 Phạm Châu Thành và Phạm Xuân Thành, 2009, Giáo trình Kế toán quản trị

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

Phân tích điểm hòa vốn cung cấp cho nhà quản trị cái nhìn toàn diện về mối quan hệ
giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận trong quá trình điều hành công việc. Đó chính
là việc chỉ rõ:
- Sản lượng, doanh thu ở mức nào để doanh nghiệp đạt được điểm hoà vốn

- Phạm vi lời, lỗ của doanh nghiệp theo những cơ cấu chi phí, sản lượng tiêu thụ,
daonh thu
- Phạm vi đảm bảo an toàn về doanh thu, sản lượng tiêu thụ để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn
Trong phương pháp lập báo cáo thu nhập theo hình thức số dư đảm phí, mối quan
hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận được thể hiện qua phương trình sau:
Tổng DT = Tổng BP + Tổng ĐP + Lợi nhuận
Q.s =
Q.v
+
F
+
P
Tại điểm hòa vốn, lợi nhuận P = 0, như vậy :
Q.s = Q.v + F => F = Q.(s – v) => Qhv =
Qhv.s =
Vậy :
Sản lượng hòa vốn =
Doanh thu hòa vốn =
Nhận xét:
- Giả sử chi phí của doanh nghiệp là không đổi, khi giá bán tăng thì số dư đảm phí
đơn vị tăng, tỷ lệ số dư đảm phí tăng. Do đó điểm hoà vốn sẽ thấp và ngược lại.
- Giả sử định phí, giá bán là không đổi, nếu biến phí tăng thì số dư đảm phí giảm, tỷ
lệ số dư đảm phí giảm. Do đó điểm hoà vốn sẽ cao và ngược lại.

1.3.4.2 Đồ thị điểm hoà vốn
Doanh thu, Chi phí
Đường doanh thu Y = s.X

Điểm hòa vốn


Lãi

Đường tổng chi phí Y = aX + B

DT hv
Lỗ
SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI SLhv

Đường định phí Y = B

MSSV: 09060333

Mức độ hoạt động

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

Để vẽ đồ thị điểm hòa vốn ta vẽ đường biểu diễn mối quan hệ của hai phương
trình:
- Phương trình đường doanh thu: Y = sX

- Phương trình đường tổng chi phí: Y = aX + B
Tại điểm mà hai đường biểu diễn này giao nhau chính là điểm hòa vốn, phía
bên trái của điểm hòa vốn là vùng lỗ, phía bên phải của điểm hòa vốn là vùng lãi.
Kết luận:
Mặc dù điểm hòa vốn không phải là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
nhưng phân tích điểm hoà vốn sẽ giúp nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh
một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh doanh,
hay ở mức sản xuất và tiêu thị bao nhiêu thì đạt hoà vốn. Từ đó có biện pháp chỉ
đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Như vậy xác định điểm
hòa vốn sẽ chỉ ra mức bán tối thiểu mà doanh nghiệp cần phải đạt được để kinh
doanh không bị thua lỗ.
Khi vượt qua điểm hoà vốn thì mỗi một sản phẩm được bán ra sẽ mang lại
cho DN một khoản lợi nhuận đúng bằng số dư đảm phí đơn vị. Do đó DN có thể
xem xét để giảm giá bán sản phẩm một cách thích hợp sao cho vẫn đảm bảo bù đắp
được biến phí và gia tăng sản lượng tiêu thụ của DN, từ đó gia tăng lợi nhuận của
DN.
1.3.4.3 Xác định điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán
Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng chiếm trong tổng số mặt hàng
bán ra
Mỗi mặt hàng có biến phí, giá bán khác nhau nên sẽ có tỷ lệ SDĐP khác nhau.
Khi doanh nghiệp bán nhiều mặt hàng khác nhau mà tỷ trọng các mặt hàng đó thay
đổi thì điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi. Do đó nếu biết kết hợp hợp lý giữa các mặt
hàng sẽ đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Các bước xác định điểm hoà vốn của hỗn hợp sản phẩm:
Xác định tỷ lệ kết cấu của các mặt hàng tiêu thụ:
Tỷ lệ kết cấu mặt hàng i = x 100%
Xác định tỷ lệ SDĐP của hỗn hợp sản phẩm toàn công ty:
Tỷ lệ SDĐP hh =
Xác định DT hòa vốn của hỗn hợp sản phẩm toàn công ty:


SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

DT hòa vốn hh =
Xác định điểm hòa vốn của từng mặt hàng:
DT hv mặt hàng i = DT hòa vốn hh x Tỷ lệ kết cấu mặt hàng i
SL hv mặt hàng i =
1.3.4.4 Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn
Ngoài sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn, điểm hòa vốn còn được quan sát
dưới các góc nhìn khác nhau: chất lượng của ĐHV. Mỗi phương pháp đều cung cấp
một tiêu chuẩn đánh giá hữu ích về hiệu quả kinh doanh và sự rủi ro.
Doanh thu an toàn
Doanh thu an toàn được định nghĩa là sự vượt trội của doanh thu dự toán
(hoặc thực tế) trên sản lượng doanh thu hòa vốn. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn
càng thể hiện tính an toàn cao của hoạt động SXKD hoặc tính rủi ro trong kinh
doanh càng thấp và ngược lại.
Doanh thu an toàn = Tổng DT thực hiện – DT hòa vốn

Để thấy rõ hơn ta cũng nên hiểu là doanh thu an toàn được quyết định bởi cơ cấu
chi phí. Thông thường các công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ lệ số
dư đảm phí lớn, do vậy nếu doanh số giảm thì lỗ phát sinh nhanh hơn và những
công ty đó có doanh thu an toàn thấp hơn.
Để đánh giá mức độ an toàn ngoài việc sử dụng DT an toàn , cần kết hợp với chỉ
tiêu Tỷ lệ DT an toàn.
Tỷ lệ doanh thu an toàn
Tỷ lệ doanh thu an toàn là một chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh
thu an toàn với doanh thu thực hiện.
Tỷ lệ DT an toàn = x 100%
Tỷ lệ này có giá trị càng cao càng thể hiện tính an toàn của hoạt động SXKD
và ngược lại.
Thời gian hoàn vốn

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ


Thời gian hòa vốn là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn trong
một kỳ kinh doanh, thường là một năm. Nếu doanh thu các tháng trong năm ổn định
thì:
Thời gian hòa vốn =
Trong đó, DT bình quân 1 ngày = DT trong kỳ : số ngày trong kỳ
Số ngày càng cao tức là thời gian để đạt DT hòa vốn càng lâu và ngược lại.
1.3.5 Xác định lợi nhuận mục tiêu
Ngoài việc vận dụng mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận để xác định
điểm hòa vốn, chúng ta có thể ứng dụng mối quan hệ này trong việc xác định sản
lượng, doanh thu tương ứng với mức lợi nhuận mong muốn.
Nếu gọi P là lợi nhuận mong muốn, tại điểm lợi nhuận P (P >0)ta có:
Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận
Hay Số dư đảm phí =Định phí + Lợi nhuận
Gọi QP: số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm lợi nhuận P.
Ta có:
(s – v)Qp=F +P
Qp =
Vậy:
SL để đạt lợi nhuận P =
Ta có:
Qp =
sQp = x s
sQp =
Vậy:
DT để đạt lợi nhuận P =
1.3.6 Phân tích đòn bẩy kinh doanh
Trong việc xem xét một dự án sản xuất kinh doanh cần đầu tư, các nhả quản
trị DN thường có nhu cầu cần biết rằng, nếu tăng 1% doanh thu thì lợi nhuận của dự
án sẽ tăng lên tương ứng bao nhiêu?
Một công cụ của đòn bẩy kinh doanh cho phép ta tính toán ngay được số lợi nhuận

thu được tương ứng, đó là độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh. Độ nghiêng của đòn bẩy
kinh doanh biểu thị tỷ lệ tăng (giảm) về lợi nhuận phát sinh do tỷ lệ tăng (giảm) về
doanh thu hay sản lượng tiêu thụ.
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (K) =
Đòn bẩy kinh doanh đo lường độ nhạy cảm trong thu nhập ròng đối với tỷ lệ phần
trăm thay đổi trong doanh thu. Với độ lớn đòn bẩy cao, thì một sự gia tăng nhỏ
SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

trong tỷ lệ phần trăm doanh thu có thể dẫn đến một sự gia tăng rất lớn trong thu
nhập ròng.
Giả sử :
Tại mức tiêu thụ Q1, doanh thu là s.Q1 và lợi nhuận là (s - v).Q1 – F
Tại mức tiêu thụ Q2, doanh thu là s.Q2 và lợi nhuận là (s - v).Q2 – F
%Thay đổi DT = x 100%= x 100%
%Thay đổi LN = x 100%
= x100%

Suy ra:
K=
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh(K) =
Hệ số K cho thấy: Cứ 1% thay đổi về doanh thu sẽ ảnh hưởng đến K% thay
đổi trong lợi nhuận kinh doanh. Lợi nhuận tính theo độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh
là lợi nhuận trước thuế, không tính đến chi phí trả lãi vay nhằm loại bỏ ảnh hưởng
của cơ cấu nguồn vốn khi phân tích rủi ro kinh doanh.
Quan sát công thức tính độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh ta thấy rằng:
- Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh chỉ xuất hiện khi SDĐP lớn hơn không (0) và
lớn hơn định phí để đảm bảo có lợi nhuận
- Những DN có cùng doanh thu và lợi nhuận. Nếu tăng cùng một lượng doanh
thu như nhau thì DN nào có đòn bẩy kinh doanh lớn hơn thì lợi nhuận tăng lên
nhiều hơn.
Kết luận: Với những DN có kết cấu tỷ lệ định phí lớn hơn biến phí thì SDĐP lớn,
do đó độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh lớn, làm cho lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự
thay đổi của doanh thu. Khi điều kiện sản xuất kinh doanh thuận lợi thì đòn bẩy
kinh doanh sẽ khuếch đại lợi nhuận tăng cao, nhưng khi kinh doanh bị thua lỗ thì nó
cũng làm cho DN bị tổn thất nặng nề. Điều này cho thấy một DN có hệ số đòn bẩy
kinh doanh cao tức là rủi ro kinh doanh của DN cũng sẽ cao.
1.3.7 Một số ứng dụng của phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi
nhuận trong việc raquyết định và lựa chọn phương án kinh doanh
Biến phí,sản lượng tiêu thụ thay đổi
Định phí, sản lượng tiêu thụ thay đổi
Biến phí, định phí và sản lượng tiêu thụ thay đổi
SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

Định phí, giá bán và sản lượng tiêu thụ thay đổi
Giá bán và sản lượng tiêu thụ thay đổi
1.3.8 Ứng dụng phân tích mối quan hệ CP – SL – LN để định giá bán sản phẩm
cho đơn đặt hàng đặc biệt
Trong nền kinh tế hội nhập thị trường như hiện nay. Việc một sản phẩm niêm niêm
yết giá bán trên thị trường là một điều tất yếu, nhưng đó chỉ là mốc giá chung để từ
đó đưa ra các mức giá khác cạnh tranh trên thị trường. Nếu công ty chỉ bán với một
mức giá chung cứng nhắc thì có thể làm mất đi một số khách hàng lớn và làm mất
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Việc định giá bán một cách hợp lý tuỳ thuộc rất
nhiều vào thị trường. Cùng một sản phẩm, cùng một thời kỳ nhưng sản phẩm bán ra
ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Vì thế việc định giá bán còn tuỳ thuộc vào người
bán, người mua. Người bán thì muốn bán giá cao để mang về nhiều lợi nhuận còn
người mua thì muốn mua giá thấp để tiết kiệm. Vì vậy để thoả thuận trả giá là điều
không thể tránh khỏi trong những lần mua bán này. Chính vì vậy giá bán phải linh
hoạt đề làm thoả mãn cả người mua, và người bán và phải đảm bảo cạnh tranh tốt
trên thị trường.
Giá bán thực tế có thể thấp hơn giá thị trường vì thế đòi hỏi các nhà quản trị phải có
sự nhạy bén và sáng suốt trong việc đưa ra mức giá hợp lý, vừa thoả mãn các điều
kiện mà khách hàng đưa ra, vừa đảm bảo mang lại mức lợi nhuận mà công ty mong
muốn.

Trong tình huống này chúng ta sẽ vận dụng mối quan hệ chi phí – sản lượng –
lợi nhuận như thế nào để phân tích có nên lựa chọn phương án kinh doanh này hay
không?
Để định giá bán trong những trường hợp đặc biệt này, chúng ta cần phải:
Xác định biến phí sản xuất kinh doanh hay biến phí sản xuất kinh doanh tăng
thêm để thực hiện hoạt động (a)
Xác định định phí hay định phí tăng thêm để thực hiện hoạt động (b)
Xác định mức lợi nhuận mong muốn (c)

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

Giá bán thỏa mãn khi đảm bảo bù đắp được những điều kiện trên hay giá bán lớn
hơn hoặc bằng [ (a)+(b)+(c) ].
1.4Hạn chế của phân tích CVP
Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận là công cụ rất hữu ích
cho nhà quản trị để xem xét hoạt động của doanh nghiệp hay một phương án kinh

doanh. Tuy nhiên khi vận dụng quan hệ này để phân tích kinh tế bên cạnh những lợi
ích mà nó mang lại thì nhà quản trị cũng gặp phải một số khó khăn và đôi khi không
thực tế. Vấn đề này được thể hiện ở những hạn chế của phân tích mối quan hệ chi
phí – sản lượng – lợi nhuận như sau:
Hầu hết kết cấu chi phí đều rất phức tạp và bao gồm nhiều khoản mục nên rất khó
để có thể phân tách hoàn toàn rạch ròi thành biến phí và định phí.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế, rất ít doanh nghiệp sản xuất ra duy
nhất một loại sản phẩm. Khi có nhiều loại sản phẩm được sản xuất với nhiều chủng
loại, quy cách khác nhau sẽ làm cho việc phân bổ chi phí và xác định số lượng hàng
bán là rất khó khăn.
Tồn kho không đổi trong việc xác định điểm hòa vốn, điều này đồng nghĩa với số
sản phẩm sản xuất ra bằng với số lượng tiêu thụ, thực tế rất hiếm xảy ra trường hợp
này trừ khi đơn vị sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng vì tồn kho sẽ biến động
theo nhu cầu dự trữ, tình trạng tiêu thụ ở từng thời kỳ.
Công suất máy móc thiết bị, năng suất của công nhân,… được giả định không
thay đổi trong suốt thời kỳ. Điều này rất khó tồn tại vì công suất máy móc, năng
suất lao động phải thay đổi do tuổi thọ của máy móc, trình độ tiến bộ khoa học kỹ
thuật, trình độ người lao động thay đổi gắn liền với sự phát triển của xã hội, dẫn đến
biến phí đơn vị thay đổi theo.
Giá trị của đồng tiền được cho là ổn định, không tính đến yếu tố lạm phát và giảm
phát, điều này cũng xa rời thực tế.

SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HƯƠNG

GVHD:

TS.NGUYỄN

THỊ

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
HỮU NGHỊ CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
 Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị một doanh nghiệp được thành lập theo
Quyết định số 1744/ QĐTM của Bộ Thương Mại.
Tên đăng ký của Công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
HỮU NGHỊ.
Tên đăng ký của Công ty bằng tiếng Anh: Huunghifood Joint Stock Company.
Tên viết tắt: Huunghifood., Jsc
Hình thức: Là Công ty cổ phần, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp và là công ty con của Tổng Công ty Thuốc là Việt Nam. Công ty có
tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trụ sở đăng ký của Công ty:
- Trụ sở chính: 122 Định Công, P.Định Công, Q. Hoàng Mai, Hà Nội.
- Điện thoại: (+84) 650.3818.103
- Fax: (+84) 650.3817.255
- Website: www.huunghi.com.vn
- Logo:

 Vốn điều lệ: 73.425.000.000 (bảy mươi ba tỷ bốn trăm hai mươi năm triệu đồng).
 Mã số thuế: 0102109239003


SVTH: CAO THỊ MỸ ÁI

MSSV: 09060333

Trang


×