Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.47 KB, 88 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

LỜI CẢM ƠN
Thời gian được học tập tại trường là khoảng thời gian đáng nhớ nhất của
em. Em đã nhận được những cơ hội tốt để hoàn thành chương trình học của
mình. Thầy cô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em và cũng như tất cả các
bạn sinh viên khác. Chúng em được tiếp cận với những kiến thức mang tính khoa
học và những kiến thức bổ ích nhất mà dù cho có kiếm ở đâu trong sách vở cũng
không thể nào có được.
Và cũng nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn của mình tới khoa Quản trị kinh
doanh. Cám ơn thầy cô trong khoa đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình học
tập của mình tại trường. Khoa Quản trị kinh doanh đã luôn tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho quyền lợi của sinh viên trong khoa, được làm việc và học tập trong
điều kiện vật chất rất thuận lợi và tiện nghi. Bên cạnh đó em cũng xin chân thành
cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán nơi em thực tập đã tận tình giúp đỡ em.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Viết Hùng,
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cho em sự
bình tĩnh và tự tin, giúp em có được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu mỗi khi
em gặp khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài. Em không thể hoàn thành
được đề tài này nếu không nhờ sự tận tình chỉ bảo của thầy.
Xin chân thành cảm ơn thầy cô và tất cả các bạn!

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Bình Dương, Ngày

tháng năm 2013
Ký tên

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Bình Dương, Ngày

tháng năm 2013
Ký tên

DANH MỤC VIẾT TẮT
SDĐP
SP
KTQT

Số dư đảm phí

Sản phẩm
Kế toán quản trị

CCDC

Công cụ dụng cụ

TSCĐ

Tài sản cố định

BHYT

Bảo hiểm y tế

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH


Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TK

Tài khoản

CP

Chi phí

LN

Lợi nhuận

VNĐ

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

Việt Nam đồng

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình phát triển. Đứng trước những
thử thách và cơ hội, việc quản lý cũng như những chính sách của nhà nước là
động lực đòn bẩy tích cực trong việc phát triển và ổn định nền kinh tế. Mọi biện
pháp khắc phục cũng như các cơ chế quản lý tài chính có sự đổi mới đã tác động
rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đứng trước sự
cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết chi phối của các quy luật kinh tế
khách quan như các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Để
đứng vững và tồn tại điều kiện cần đủ hội tụ trong chính mỗi doanh nghiệp đó là
làm sao sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm đáp ứng yêu cầu với thị
trường trong nước cũng như thị trường quốc tế vì thế mà vấn đề lợi nhuận luôn
đặt lên hàng đầu và cũng chính từ lợi nhuận là điểm mạnh duy nhất để doanh
nghiệp chiếm lĩnh được thị trường.
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Qua gần 3 tháng thực tập tại công ty TNHH Cơ khí Đại Lộc em nhận thấy so
với nền kinh tế cạnh tranh gây gắt hiện nay buộc các doanh nghiệp phải có các
chiến lược đúng đắn trong sản xuất kinh doanh thì tại công ty đang có xu hướng mất
kiểm soát về chi phí khiến cho lợi nhuận không tăng mà có xu hướng giảm. Do đó
điều quan trọng nhất hiện nay là phải có một quyết định đúng đắn và trách nhiện
này thuộc về các nhà quản trị. Mà để làm được như vậy thì nhà quản trị phải nắm
được thông tin và phải có những công tụ để phân tích, đánh giá tình hình và từ đó
đưa ra những dự báo trong tương lai.
Một nội dung quan trọng của kế toàn quản trị hữu ích trong quá trình quyết
định của nhà quản trị là phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận.
Thông qua việc phân tích này sẽ giúp cho nhà quản trị thấy được mức độ ảnh hưởng
SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân


5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

của từng nhân tố như giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, chi phí bất biến, chi phí
khả biến, kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ra sao. Từ đó giúp cho
nhà quản trị có thể kiểm soát, điều hành tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ở hiện tại và có những quyết định sáng suốt trong tương lai.
Xuất phát từ những nhận thức trên, em quyết định chọn đề tài “PHÂN TÍCH
MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH CƠ KHÍ ĐẠI LỘC”. Qua đề tài này, em sẽ có cơ hội được tìm hiểu và
nghiên cứu sâu sắc hơn các kiến thức đã học và từ đó áp dụng vào thực tiển tại công
ty nhằm giúp công ty tìm ra các giải pháp sản xuất kinh doanh hợp lý chon phù hợp
với tình hình kinh tế hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu nhằm vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng –
lợi nhuận trong các tình huống ra quyết định vào điều kiện thực tế của công ty, giúp
cho nhà quản trị đưa ra những quyết định hợp lý. Đưa ra những biện pháp nhằm
tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tận dụng năng lực của máy móc thiết bị để tăng
lợi nhuận của công ty. Khai thác những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm
trong bộ máy quản lý của công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Bao gồm 4 phương pháp:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp tổng hợp.

- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp so sánh đối chiếu dựa theo biểu đồ, v.v…
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Hiện nay công ty sản xuất kinh doanh rất nhiều mặt hàng, và có những mặt
hàng nhỏ lẻ, kể cả gia công hàng cho công ty khác nên rất phức tạp. Bài luận này
chỉ phân tích trong phạm vi 2 sản phẩm quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

sản phẩm của công ty. Và các số liệu được thu thập tại công ty TNHH Cơ khí Đại
Lộc trong quý IV/2012 dùng làm cơ sở cho việc phân tích, lý luận nhằm đánh giá
đúng đắn hơn tình hình công ty.

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1Đặc điểm của phân tích mối quan hệ giữa chi phí- sản lượng- lợi
nhuận (C-V-P).
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí- sản lượng- lợi nhuận là xem xét mối quan
hệ giữa giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, , biến phí, định phí ảnh hưởng đến lợi
nhuận như thế nào, để lựa chọn phương án kinh doanh cho tốt1.
1.2Cơ cấu chi phí- sản lượng- lợi nhuận (C-V-P).
Trong cơ cấu C-V- P thì 2 yếu tố quan trọng và quyết địnhlà chi phí và sản
lượng, từ sự biến đổi của 2 yếutố này giúp ta biết được lợi nhuận trong sản xuất
kinh doanh. Trong đó chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí khả biến (biến phí),
chi phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn hợp.
Chi phí bất biến hay còn gọi là định phí đó là các khoản chi phí thường
không thay đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động, nhưng chi phí trung
bình của một đơn vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức
hoạt động. Chi phí cố định không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của
mức độ hoạt động, nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt quá phạm vi phù hợp đó
thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải đầu tư thêm máy móc
thiết bị sản xuất.2
Chi phí khả biến là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của
mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại chi phí khả biến tỷ lệ thuận trực tiếp với biến
động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực
tiếp... nhưng có chi phí khả biến chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và
rõ ràng như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị...Biến
1Kế toán quản trị-NXB Lao động-Xã hội 2010- ThS.Bùi Văn Trưởng.
2 Bộ môn Kế toán quản trị – Phân tích hoạt động kinh doanh, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại Học
Kinh Tế Tp.HCM -“ Giáo trình Kế toán Quản Trị”, NXB Thống Kê, 2006

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

8



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

phí rất đa dạng, tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất- kinh doanh, từng phạm vi,
mức độ hoạt động, quy trình sản xuất...của từng doanh nghiệp.3
Chi phí hỗn hợp Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của Chi
phí bất biết và chi phí khả biến. Yếu tố bất biến của chi phí hỗn hợp thường phản
ánh chi phí căn bản, tối thiểu để duy trì và luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ.
Yếu tố khả biến thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng quá định
mức4.
1.3 Ưu điểm và công cụ của phân tích C-V-P.
1.3.1 Ưu điểm của phân tích C-V-P5.
- Một lợi ích quan trọng của phân tích CVP là nó cung cấp một bản chụp chi
tiết về hoạt động công ty. Điều này bao gồm tất cả mọi thứ từ các chi phí cần
thiết để sản xuất một sản phẩm với số lượng sản phẩm sản xuất. Mặc dù đây
cũng chỉ là con số ước tính nhưng cũng là dựa trên cơ sở tình hình sản xuất kinh
doanh trong quá khứ và hiện tại để hoạch định cho tương lai, điều này so với việc
sản xuất không có chiến lược rõ ràng thì sẽ dễ kiểm soát hơn.
- Phân tích CVP giúp cho nhà quản trị trả lời câu hỏi thực tế cần thiết trong
kinh doanh như chi tiêu như thế nào, sản xuất trong tương lai bao nhiêu cũng như
biết được điểm hòa vốn nhằm cho các nhà quản trị một cái nhìn đúng đắn giúp công
ty nâng cao lợi nhuận trong tương lai hạn chế lỗ. Cụ thể như nếu doanh nghiệp dự
trù được chi phí và xem xét trong trường hợp tự sản xuất hay mua ngoài cái nào có
lợi hơn thì sẽ đưa ra được quyết định có cơ sở hơn.
- Sau khi vượt điểm hòa vốn thì các nhà quản trị có thể xem xét việc giảm giá
bán để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nếu như cứ xem xét kết quả hoạt

3Bộ môn Kế toán quản trị – Phân tích hoạt động kinh doanh, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại Học
Kinh Tế Tp.HCM -“ Giáo trình Kế toán Quản Trị”, NXB Thống Kê, 2006.
4Bộ môn Kế toán quản trị – Phân tích hoạt động kinh doanh, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại Học
Kinh Tế Tp.HCM -“ Giáo trình Kế toán Quản Trị”, NXB Thống Kê, 2006.
5Chiphí-Khối lượng lợi nhuận (CVP) phân tích | hiểu
đúng />
SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

động kinh doanh theo báo cáo truyền thống thì các nhà quản trị sẽ không biết được
khi nào công ty bù đắp được định phí để hòa vốn, và khi nào có thể xem xét lựa
chọn giữa việc giảm giá nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, tăng sức cạnh tranh, không
nhưng giữ được thị phần hiện tại mà còn cò thể tăng thị phần trong tương lai trong
khi vẫn có lợi nhuận. Điều này đối với phần lớn doanh nghiệp không áp dụng
phương pháp này sẽ rất khó khăn cho việc ra quyết định và đây cũng là cơ sở cho
việc định giá sản phẩm.
- Việc phân loại chi phí theo phương pháp này có thể biết được định phí và
biến phí chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong sản xuất, nhằm có biện pháp kiểm soát chi
phí hiểu quả, cắt giảm những chi tiêu không cần thiết. Xem xét trong việc đầu tư
máy móc thiết bị cũng như thiết lập được cơ cấu sản xuất tối thiểu hóa chi phí.
Thông qua những lợi ích mà phương pháp này mang lại thì ta có các công cụ
hỗ trợ cho việc phân tích CVPtại Công ty TNHH Cơ khí Đại Lộc như sau.
1.3.2 Công cụ trong phân tích CVP

1.3.2.1Số dư đảm phí (SDĐP).
Trong kế toán quản trị, khi nói đến phân tích C-V-P ( phân tích chi phí- sản lượnglợi nhuân) là nói đến khái niệm số dư đảm phí. Số dư đảm phí đóng vai trò rất quan
trọng, cần thiết trong các quyết định quản trị.
Số dư đảm phí (SDĐP): là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. Nó được
dùng để bủ đắp chi phí bất biến, số dôi ra sau khi bù đắp chính là lợi nhuận. Số dư
đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị
sản phẩm.
Dựa vào số dư đảm phí ta có thể lập được báo cáo thu nhập theo hình thức số dư
đảm phí nhanh chóng và tiện lợi.
Nếu gọi
x: là số lượng sản phẩm tiêu thu
g: là giá bán
a: là chi phí khả biến đơn vị
b : là tổng chi phí bất biến
p : là lợi nhuận
Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau :
SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

Tổng số
Doanh thu
gx
Chi phí khả biến

ax
Số dư đảm phí
(g-a)x
Chi phí bất biến
b
Lợi nhuận
(g-a)x-b
Từ báo cáo thu nhập trên ta xét các trường hợp sau:

Tính cho một sản phẩm
g
a
g-a

1. Khi doanh nghiệp không hoạt động, thì số lượng sản phẩm tiêu thụ x=0 thì
lợi nhuậnp= (-b), nghĩa là doanh nghiệp bị lỗ một khoảng đúng bằng với chi
phí bất biến.
2. Khi số lượng sản phẩm tiêu thụ x=xh (số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm
hòa vốn) thì số dư đảm phí bằng với chi phí bất biến, khi đó lợi nhuận p=0,
nghĩa là doanh nghiệp đạt mức hòa vốn.
 (g-a)xh = b
xh=
Vậy
Sản lượng hòa vốn =
3. Khi x=x1 ( số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm x1), x1> xh, thì lợi nhuận
P1=(g-a)x1-b
4. Khi x=x2( số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm x1), x1> x1, thì lợi nhuận
P2=(g-a)x2-b
Như vậy khi số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng một lượng x= x2 – x1
 Lợi nhuận tăng một lượng P= P2- P1

P=(g-a)x
Kết luận:
Thông qua khái niệm về số dư đảm phí chúng ta có thể thấy được sản lượng
tiêu thụ và lợi nhuận có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Nếu sản lượng tiêu thụ
tăng (hoặc giảm) một lượng thì lợi nhuận tăng thêm (hoặc giảm xuống) một lượng
đúng bằng sản lượng tiêu thụ tăng thêm (hoặc giảm xuống) nhân với sớ dư đảm phí
đơn vị.
Nếu chi phí bất biến không đổi thì phần số dứ đảm phí tăng thêm (hay giảm
xuống) đó là lợi nhuận tăng thêm (hay giảm bớt).

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

Như vậy, nhờ vào số dư đảm phí ta có thể thấy được mối quan hệ giữa số
lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận, từ đó nhanh chóng xác định được lợi nhuận
tăng lên hay giảm xuống một lượng bao nhiêu.
Nhận xét: Dựa vào số dư đảm phí nhà quản trị có thể dự đoán được lợi
nhuận ở nhiều mcứ độ hoạt động khác nhau àm không phải lập báo cáo kết
quả kinh doanh. Tuy nhiên việc sử dụng số dư đảm phí có chứa một số
nhược điểm sau.
Nhược điểm của việc sử dụng khái niệm SDĐP:
 Không giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng quát ở giác độ toàn bộ doanh
nghiệp nếu công ty sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì

sản lượng cho từng sản phẩm không thể tổng hợp ở toàn doanh nghiệp.
 Làm cho nhà quản trị dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định, bởi vì tưởng
rằng tăng doanh thu của những sản phẩm có SDĐP lớn thì lợi nhuận tăng
lên, nhưng điều này có khi hoàn toàn ngược lại.
Để khắc phục nhược điểm của SDĐP, ta kết hợp sử dụng khái niệm tỷ lệ
số dư đảm phí.
1.3.2.2 Tỷ lệ số dư đảm phí.
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu,
chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm (cũng bằng
một đơn vị sản phẩm).
Ý nghĩa của tỷ lệ số dư đảm phí: Tỷ lệ SDĐP cho biết, cứ trong 1 đồng doanh
thu, doanh nghiệp có được bao nhiêu đồng SDĐP. Như vậy, nếu mức tăng doanh
thu dự kiến của các loại sản phẩm là như nhau thì sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP cao
hơn thì sẽ tạo thêm nhiều SDĐP hơn và như vậy lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn.
 Công thức tính tỷ lệ số dư đảm phí.
Ta có công thức tính tỷ lệ số dư đảm phí như sau:

Tại sản lượng x1> xh thì Tỷ
doanh
g( xphí
nhuận p1 là:
1) =>
lệ sốthu
dưlàđảm
= xlợi
100%
SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

12



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

P1 = (g-a)x1 – b
Tại sản lượng x2> xh thì doanh thu là g( x2) => lợi nhuận p2 là:
P2 = (g-a)x2 – b
Như vậy khi doanh thu tăng một lượng là: g(x 2) – g(x1) thì lợi nhuận tăng một lượng
là:
P= P2- P1
P= (g-a)(x2 – x1)
P=[(x2 – x1)g]
Kết luận: Như vậy thông qua khái niệm về tỷ lệ số dư đảm phí, chúng ta thiết lập
mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể nếu doanh thu tăng thêm một
lượng thì lợi nhuận sẽ tăng thêm một lượng bằng doanh thu tăng thêm đó nhân với
tỷ lệ số dư đảm phí.
Hệ quả: Nếu cùng tăng một lượng như nhau ở tất cả các daonh nghiệp, những sản
phẩm, những bộ phận, thì những doanh nghiệp nào, bộ phận nào có tỷ lệ sớ dư đảm
phí lớn hơn thì lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn.
Sử dụng khái niệm tỷ lệ SDĐP cho thấy được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi
nhuận và khắc phục được các nhược điểm của SDĐP, cụ thể:
• Giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng quát toàn doanh nghiệp khi doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bời vì có thể tổng hợp được doanh
thu tăng thêm của toàn bộ doanh nghiệp cho tất cả các loại sản phẩm tiêu
thụ.
• Giúp cho nhà quản trị biết được: nếu tăng cùng một lượng doanh thu (do
tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ) ở nhiều bộ phận khác nhau, bộ phận nào có
tỷ lệ SDĐP càng lớn thì lợi nhuận sẽ tăng lên càng nhiều.

Ví dụ:
Để hiểu rõ đặc điểm của những doanh nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn hay nhỏ, ta
nghiên cứu các khái niệm về kết cấu chi phí.

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

1.3.2.3Kết cấu chi phí
Kết cấu chi phí là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại chi phí bất biến, khả biến
chiếm trong tổng chi phí. Tùy từng doanh nghiệp khác nhau mà xác lập kết cấu chi
phí cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu và mục đích kinh doanh của mình.
Những doanh nghiệp nào có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, khả biến
chiếm tỷ trọng nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, nếu tăng hoặc giảm doanh thu thì lợi
nhuận sẽ tăng hoặc giảm nhiều hơn. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm
tỷ trọng lớn thì doanh nghiệp có chi phí đầu tư lớn. Vì vậy nếu gặp thuận lợi thì tốc
độ phát triển nhanh, tuy nhiên nếu gặp rủi ro thì dễ phá sản.
Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ, khả biến chiếm tỷ
trọng lớn, thì doanh nghiệp đó có tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ, nếu tăng (hoặc giảm)
doanh thu thì lợi nhuận sẽ tăng (hoặc giảm) ít hơn. Những doanh nghiệp có chi phí
bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư thấp, vì
vậy tốc đổ phát triển chậm, tuy nhiên nếu gặp rủi ro thì sự thiệt hại sẽ ít hơn.
1.3.2.4 Đòn bẩy hoạt động.
Đòn bẩy với ý nghĩa thông thường là công cụ giúp chúng ta chỉ cần một lực

nhỏ có thể di chuyển một vật có khối lượng lớn.
Trong kinh doanh, đòn bẩy hoạt động đo lường độ nhạy cảm trong thu nhập
ròng đối với tỷ lệ phần trăm thay đổi trong doanh thu. Với độ lớn đòn bẩy cao, thì
một sự gia tăng nhỏ trong tỷ lệ phần trăm doanh thu có thể dẫn đến một sự gia tăng
rất lớn trong thu nhập ròng.
Giả định có hai doanh nghiệp có cùng doanh thu và lợi nhuận.Nếu tăng cùng
một lượng doanh thu như nhau thì doanh nghiệp nào có đòn bẩy hoạt động lớn hơn
thì lợi nhuận tăng lên nhiều hơn, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận sẽ lớn hơn. Điều này
cho thấy những doanh nghiệp mà tỷ trọng chi phí bất biến lớn hơn chi phí khả biến
thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động sẽ lớn hơn và lợi nhuận sẽ rất
nhạy cảm với sự thay đổi của doanh thu.
Công thức tính độ lớn đòn bẩy hoạt động:
SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

14
Độ lớn đòn bẩy hoạt động =


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

Như vậy tại một mức doanh thu nhất định, sẽ xác định được độ lớn đòn bẩy
hoạt động tại mức doanh thu đó, nếu dự kiến được tốc độ tăng doanh thu thì sẽ dự
kiến được tốc độ tăng lợi nhuận và ngược lại.
1.3.2.5Phân tích điểm hòa vốn.
Phân tích điểm hòa vốn là một trường hợp đặc biệt trong phân tích mối quan
hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận khi lợi nhuận bằng không. Nó giúp nhà quản trị
xác định được số lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu hòa vốn, từ đó xác định

được vùng lãi, lỗ của doanh nghiệp.
 Phương pháp xác định điểm hòa vốn.
Dưới đây phân tích điểm hòa vốn theo phương pháp số dư đảm phí.
Gọi:
gx: doanh thu
ax: chi phí khả biến
b: chi phí bất biến
ax + b: tổng chi phí
xh: là sản lượng tại điểm hòa vốn
Tại điểm hòa vốn ta có Tổng doanh thu = Tổng chi phí
 lợi nhuận P= 0 => số dư đảm phí = chi phí bất biến
Ta có (g-a)xh = b
 xh =
 Vậy

Ta có:
xh =
 gxh = x g
 gxh =
Vậy

Nhận
Mặc

Điểm hòa vốn sản lượng =

Điểm hòa vốn doanh thu =




xét:
điểm

hòa vốn không phải là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nhưng điểm hòa vốn sẽ
SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

chỉ ra mức hoạt động cần thiết để doanh nghiệp có những giải pháp nhằm đạt được
một doanh số mà kinh doanh không bị lỗ. Như vậy phân tích hòa vốn sẽ chì ra mức
bán tối thiểu mà doanh nghiệp cần phải đạt được. Ngoài ra phân tích hòa vốn còn
cung cpấ thông tin có gía trị liên quan đến cách ứng xử chi phí tại các mức tiêu thụ
khác nhau. Đây là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch lợi nhuận và các kế hoạch
khác trong ngắn hạn.
 Đồ thị mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận.
Để vẽ đồ thị điểm hòa vốn ta vẽ đường biểu diễn mối quan hệ của hai phương
trình:
 Phương trình doanh thu: ydt= gx
 Phương trình chi phí: ycp= ax + b
Tại điểm mà hai đường biểu diễn này giao nhau chính là điểm hòa vốn, của
phía bên trái của điểm hòa vốn là vùng lỗ, phía bên phải của điểm hòa vốn là vùng
lãi.
Đồ thị 1.1 Minh họa đồ thị CVP tổng quát.


Ydt= gx

Vùng lãi
Ycp= ax + b

Điểm hòa vốn

Yđp= b
Vùng lỗ

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

1.2.3.6Phân tích lợi nhuận.
Phân tích lợi nhuận để cung cấp cho nhà quản trị biết phải tiêu thụ bao nhiêu
sản phẩm hay doanh thu bao nhiêu thì đạt lợi nhuận đề ra.
Nếu gọi P là lợi nhuận mong muốn, tại điểm lợi nhuận P>0 thì:
Số dư đảm phí =Định phí + Lợi nhuận
Hoặc doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận
Gọi xP: số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm lợi nhuận P.
Ta có: (g – a)xp=b +P
 xp = (1)
Vậy


Sản lượng tại mức lợi nhuận P =

Từ (1) =>xp =
 gxp = x g
gxp = (2)
Từ (2) =>gxp =
Vậy

Doanh thu tại mức lợi nhuận P =

Doanh thu tại mức lợi nhuận P =

Kết luận : Như vậy dựa vào công thức trên. Khi đã biết định phí, số dư đảm
phí hoặc tỷ lệ số dư đảm phí, nếu dự kiến được lợi nhuận sẽ xác định được số lượng
sản phẩm tiêu thụ, doanh thu tại điểm lợi nhuận đó và ngược lại.
Vẽ đồ thị :
SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

Đồ thị lợi nhuận thể hiện rõ mức lãi hoặc lỗ của công ty theo các mức độ hoạt
động tương ứng. Đồ thị lợi nhuận có ưu điểm là dễ vẽ vì chỉ có một đường duy nhất
và phản ánh được mối quan hệ giữa sản lượng với lợi nhuận. Đồ thị này cắt trục

tung tại điểm có tung độ bằng tổng chi phí bất biến và cắt trục hoành tại điểm có
hoành độ là sản lượng hòa vốn. Ở đây diểm hòa vốn được biểu diễn bởi đường lợi
nhuận y = (g – a)x– b, thể hiện sự ảnh hưởng của sản lượng đến lợi nhuận. Khi sản
lượng thay đổi thì lợi nhuận cũng thay đổi theo. Sản lượng hòa vốn chính là điểm
mà ở đó lợi nhuận bằng 0. Khoảng cách từ đồ thị lợi nhuận đến trục hoành tại một
mức sản lượng nào đó chính là mức lãi hoặc lỗ tương ứng với mức sản lượng đó. Ta
có đồ thị lợi nhuận sau :

Đường lợi nhuận y = (g – a)x – b

y
y = (g – a)x – b

Điểm hòa vốn

x

0

Sản lượng sản phẩm tiêu thụ

-b

1.2.3.7 Số dư an toàn.
Số dư an toàn là chênh lệch giữa doanh thu thực hiện (doanh thu dự kiến) so
với doanh thu hòa vốn.

Số dư an toàn = Doanh thu thực hiện - Doanh thu hòa vốn
SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân


18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện đã vượt qua mức doanh
thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì càng thể hiện tính an
toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng
thấp và ngược lại.
Để rõ hơn, ta cũng nên hiểu là doanh thu an toàn quyết định bởi cơ cấu chi
phí. Thông thường những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiến tỷ trọng lớn thì tỷ
lệ dố dư đảm phí nhỏ, do vậy nếu doanh số giảm thì lỗ sẽ phát sinh nhanh hơn và
những doanh nghiệp đó có doanh thu an toàn thấp hơn.
Để đánh giá mức độ an toàn ngoài việc sử dụng số dư an toàn cần phải kết hợp
với chỉ tiêu tỷ lệ số dư an toàn.
Tỷ lệ số dư an toàn là tỷ lệ phần trăm của doanh thu an toàn trên doanh thu
thực hiện.
Từ định nghĩa trên ta có công thức tính tỷ lệ số dư an toàn như sau :

Tỷ lệ số dư an toàn =

Các điều kiện tăng số dư an toàn:







Tăng đơn giá bán.
Tăng sản lượng tiêu thụ.
Giảm đơn giá bán.
Giảm biến phí.
Giảm định phí.
1.2.3.8 Một số vận dụng phân tích mối quan hệ chi phí- sản lượng – lợi
nhuận trong việc ra quyết định trong kinh doanh.
-

Định phí, khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi.
Biến phí, khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi.
Định phí, giá bán, khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi.
Biến phí, giá bán, khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi.
Biến phí, định phí, giá bán, khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi.
Xác định giá bán trong trường hợp đặc biệt.

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

1.4Hạn chế của phân tích mối quan hệ.
Bên cạnh những ưu điểm giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định trong sản xuất
kinh doanh thì mô hình này cũng còn nhiều hạn chế. Hạn chế của mô hình phân tích

mối quan hệ chi phí- sản lượng – lợi nhuận thể hiện ổ chỗ là mô hình phân tích này
thực hiện được phải trong một số điều kiển giả định, mà những giả định này rất ít
xảy ra trong thực tế.
 Giá bán không đổi trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động. Đơn giá bán của
sản phẩm hoặc dịch vụ không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
 Trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động, chi phí có thể được phân chia một
cách chính xác thành biến phí và định phí. Biến phí đơn vị không đổi và tổng định
phí không đổi trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động. Tuy nhiên việc phân
tích chi phí hỗn hợp thánh biến phí và định phí là rất phức tạp. Vì vậy việc phân
chia này chỉ mang tính tương đối.
 Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, kết cấu sản phẩm bán ra không
đổi nhưng kết cấu hàng bán luôn thay đổi do nhu cầu cạnh tranh trên thị trường.
 Đối với doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho không đổi giữa các kỳ. Số lượng sản
phẩm sản xuất bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Trong thực tế điều này khó có thể
thực hiện được vì số lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm sản xuất mà còn phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm như : chiến dịch
quảng cáo, tiếp thị, ký kết hợp đồng, công việc vận chuyển, thanh toán.

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

Tóm tắt chương 1
Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng- lợi nhuận là nghiên cứu sự tác

động qua lại giữa các nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán, biến phí, định
phí và kết cấu hàng bán, đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của sự tác động qua lại đó
đến lợi nhuận. Để thực hiện được nội dung trên cần phải tách chi phí của doanh
nghiệp thành biến phí và định phí, kết cấu chi phí, đòn bẩy hoạt động. Trên cơ sở đó
tiến hành phân tích điểm hòa vốn và lợi nhuận, tìm ra công thức xác định sản lượng
tiêu thụ và doanh thu hòa vốn. Nắm được nội dung phân tích mối quan hệ chi phí –
sản lượng - lợi nhuận là cơ sở giúp nhà quản lý quản lý tốt, đưa ra những quyết
định nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tận dụng hết khả năng máy móc thiết
bị tăng lợi nhuận.

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG – LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ ĐẠI LỘC
2.1 Giới thiệu về doanh nghiệp với công tác kế toán
2.1.1 Lịch sử hình thành.
2.1.1.1 Các mốc quan trọng trong phát triển công ty:
- Công ty có tiền thân là Cơ Sở Hiệp Lực được thành lập vào tháng 02/1997.
Sau đó chuyển thành công ty TNHH có 2 thành viên trở lên. Số 0305458002.
- Đăng ký lần đầu, ngày 15 tháng 01 năm 2008, Số ĐKKD: 4102057705
- Đăng ký thay đổi lần 1, ngày 26 tháng 12 năm 2009.
- Đăng ký thay đổi lần 2, ngày 02/07/2011.

- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ ĐẠI LỘC
-Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: DAI LOC MECHANICAL COMPANY
LIMITED
- Địa chỉ trụ sở chính: 329A Hồ Văn Tắng, Xã Tân Phú Trung, Huyện Củ Chi.
2.1.1.2 Loại hình doanh nghiệp:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
2.1.1.3 Quy mô kinh doanh:
Mua bán, sản xuất, gia công bàn, ghế, nồi, tay xách, dao, muỗng, nĩa, chân
đế bình gas (trừ gia công cơ khí, tái chế phế thải, xi mạ điện tại trụ sở). Mua bán
sắt, thép, inox. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. Dịch vụ giao nhận
hàng hóa. Kinh doanh vận tại hàng hóa bằng ô tô.
2.1.1.4 Quy mô vốn
- Vốn điều lệ: 16.000.000.000đ (Mười sáu tỷ đồng).
- Danh sách thành viên góp vốn:
SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

Số
th

tự

Tên thành

viên

Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú
đối với cá nhân
hoặc địa chỉ trụ
sở chính đối với
tổ chức

Giá trị
vốn góp
(nghìn
đồng)

Số giấy chứng
minh nhân dân
(hoặc chứng thực
Phần
cá nhân hợp pháp
vốn
khác) / Số Giấy
góp
chứng nhận đăng
(%)
ký kinh doanh/ Số
Quyết định thành
lập

4.000.00
0


25,0
0

023286235

1

Nguyễn
Quang Diễm

2610/12S Lạc
Long Quân,
Phường 11,
Quận Tân Bình

2

Nguyễn
Quang Hảo

170A Phạm Phú
Trứ, Phường 11,
Quận Tân Bình

4.000.00
0

25,0
0


023668337

3

Nguyễn
Quang Hữu

126/6 Khu phố
6, Phường Đông
Hưng, Quận 12

4.000.00
0

25,0
0

023033970

Nguyễn
Quang Thịnh

911/13 Lạc Long
Quân, Phường
11, Quận Tân
Bình

4.000.00
0


25,0
0

023779623

4

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

2.1.1.5 Quy mô nhân sự:
Doanh nghiệp có tổng 140 công nhân viên. Trong đó lao động phổ thông
chiếm 74%, còn lại là nhân viên với trính độ đại học và cao đẳng.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty.
2.1.2.1 Nguyên tắc và sở đồ tổ chức của bộ máy quản lý:
a) Nguyên tắc
Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc
hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua 29/11/2005. Các hoạt
động của Công ty TNHH cơ khí Đại Lộc tuân thủ luật doanh nghiệp, các Luật khác
có liên quan và Điều lệ được Hội đồng thành viên nhất trí thông qua.
b) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1 BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ ĐẠI LỘC.


HĐTV

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG NHÂNPHÒNG
SỰ
THIẾT KẾ VÀ KỸ THUẬT
PHÒNG KINH DOANH PHÒNG QUẢN LÝ

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS.NGUYỄN VIẾT
HÙNG

Căn cứ vào cơ cấu và sơ đồ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty, nhằm phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, Hội đồng thành viên quyết định phân
công nhiệm vụ của từng cán bộ - công nhân viên
 Giám đốc : Chịu trách nhiệm chung về điều hành, quản lý nhà máy.
 Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm mảng công việc liên quan nhân sự, hành
chính; các công việc thuộc quan hệ nội vụ, hậu cần…
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
 Phòng nhân sự: Tổ chức tuyển dụng và quản lý lao động theo quy định

của pháp luật. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch nhân sự, tiền lương cho từng



thời kỳ, thực hiện công tác văn thư lưu trữ.
 Phòng kế toán:
Hướng dẫn các phòng ban có hoạt động liên quan nghiệp vụ Kế toán - Tài
chính thực hiện đúng theo điều lệ, quy chế phòng KT - TC, phù hợp Luật, nghị

định, thông tư kế toán Việt Nam quy định.

Quản lý điều hành hoạt động hạch toán kế toán, các quyết định, chỉ thị của
Giám đốc liên quan đến kế toán nhà máy và Tập đoàn

Thực hiện công tác ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo, thống kê kế toán

Báo cáo thuế theo quy định

Thực hiện công tác chuyên môn về quản lý thu chi, quản lý tài sản, công nợ,
vốn và các đối tượng tài chính khác theo quy định

Thực hiện công tác thống kê tài chính

Báo cáo tài chính, thu chi tài chính, chi trả thu nhập cho CBCNV công ty

Cập nhật thường xuyên luật, nghị định, thông tư liên quan Kế toán – Tài chính
Việt Nam quy định, áp dụng đúng chủ trương nhà nước, hiệu quả cho nhà máy.
 Phòng kỹ Thuật: Thiết lập hồ sơ, bản vẽ kỹ thuật cho các dây chuyền bản
vẽ trong toán nhà máy. Kết hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu cải
tiến công nghệ nhằm nâng

 Phòng thiết kế và kỹ thuật: Thiết lập hồ sơ, bản vẽ kỹ thuật cho các dây
chuyền bản vẽ trong toán nhà máy. Kết hợp với các đơn vị liên quan
nghiên cứu cải tiến công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Lập
kế hoạch dự phòng các thiết bị cần thay thế, kiểm tra các thông số kỹ
thuật…..

SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Ân

25


×