Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PCR phát hiện bệnh greening trên cây có múi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.17 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỘC TUẤN HOẠT

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR
PHÁT HIỆN BỆNH GREENING TRÊN CÂY CÓ MÚI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Công nghệ sinh học
Khoa

: CNSH - CNTP

Khoá học

: 2011 – 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỘC TUẤN HOẠT



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR
PHÁT HIỆN BỆNH GREENING TRÊN CÂY CÓ MÚI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Công nghệ sinh học
Lớp
: K43 - CNSH
Khoa
: CNSH - CNTP
Khoá học
: 2011 – 2015
Giảng viên
: ThS. Bùi Đình Lãm
Khoa CNSH-CNTP –Trƣờng ĐH Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của khoa CNSH - CNTP, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Em được thực tập tại phòng thí nghiệm Khoa CNSH – CNTP Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên với đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PCR phát
hiện bệnh greening trên cây có múi” để hoàn thành khóa luận này ngoài sự nỗ lực

của bản thân em còn nhận được nhiều sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa CNSH - CNTP, cùng các thầy cô
giáo đã tận tình giảng dạy cho em suốt 4 năm học.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa CNSH - CNTP, cùng
các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy cho em suốt 4 năm học vừa qua để em có thể
hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc tới ThS.
Bùi Đình Lãm người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến KS. Lã Văn Hiền đã dành
rất nhiều thời gian quý báu trực tiếp hướng dẫn em thực hiện nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã quan
tâm, ủng hộ và động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu giúp em
hoàn thành tốt khóa luận này.
Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến xây dựng để đề tài
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh Viên
Lộc Tuấn Hoạt


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các loài cam, quýt có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ..............................5
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cam, quýt ở các châu lục trên thế giới giai đoạn 2007 2009 ..........................................................................................................13
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng cam, quýt trên thế giới giai đoạn 2002 –

2009 ..........................................................................................................14
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất cam, quýt của nước ta giai đoạn 2002 – 2009. ..........15
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất cam, quýt ở các vùng của nước ta năm 2009 ............15
Bảng 3.1: Trình tự cặp mồi để phát hiện tác nhân gây bệnh greening (Hung và cs,
1999b), (Hung và cs, 2004) [28], [29] .....................................................27
Bảng 3.2: Các trang thiết bị máy móc dùng trong thí nghiệm. .................................28
Bảng 3.3: Bảng thu thập mẫu tại các địa phương .....................................................29
Bảng 3.4: Chu trình nhiệt của phản ứng PCR ...........................................................32
Bảng 4.1: Kết quả đánh giá mẫu cam sành huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang .......34
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá mẫu chanh, quýt và cam thu tại Hà Nội, Lạng Sơn, Thái
Nguyên .....................................................................................................35
Bảng 4.3: Kết quả so sánh sự biểu hiện bệnh qua triệu chứng bện ngoài và giải phẫu
mô tế bào thực vật ....................................................................................38
Bảng 4.4: Kết quả giám định bệnh vàng lá greening ở cam, quýt và chanh .............43


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Rầy chổng cánh Diaphorina citri ..............................................................17
Hình 2.2. Triệu trứng nhiễm bệnh vàng lá greening trên cây có múi .......................18
Hình 4.1. Mẫu lá cây có múi thu thập để giám định bệnh vàng lá greening ............33
Hình 4.2. Hình ảnh giải phẫu mô tế bào mẫu lá cam sành.......................................36
Hình 4.3. Hình ảnh giải phẫu mô tế bào lá quýt ngọt ...............................................37
Hình 4.4. Hình ảnh giải phẫu mô tế bào lá có biểu hiện nghi nhiễm. .......................37
Hình 4.5. Kết quả tách chiết DNA tổng số ...............................................................40
Hình 4.6. Điện di sản phẩm PCR mẫu lá giám định bệnh greening. ........................41



iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ Thực vật

Cs

: Cộng sự

CTAB

: Cetyl trimethyl ammonium bromide

DNA

: Deoxyribonucleic Acid

ĐC

: Đối chứng

dNTP

: Nước khử ion không chứa Dnase và RNase

EDTA


: Ethylene diamine tetraacetate

FAO

: Food and Agriculture Organization

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

PCR

: Polymerase Chain Reaction

RNA

: Ribonucleic Acid


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1. 1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.3. Yêu cầu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.4. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3
1.5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Tổng quan về cây có múi .....................................................................................4
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại.....................................................................................4
2.1.2. Giá trị của cây có múi .......................................................................................5
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây có múi .............................................................7
2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây có múi ......................................................................9
2.1.5. Một số sâu bệnh hại trên cây có múi ...............................................................10
2.1.6. Tình hình sản xuất cây có múi ........................................................................12
2.2. Bệnh vàng lá Greening trên cây có múi .............................................................16
2.2.1. Lịch sử của bệnh .............................................................................................16
2.2.2. Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh ............................................................16
2.2.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh vàng lá greening.............................................19
2.3. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng kỹ thuật PCR phát hiện bệnh vàng lá
greening .....................................................................................................................21
2.3.1. Nguyên lý và ứng dụng của kỹ thuật PCR ......................................................21
2.3.2. Các thành phần của phản ứng PCR .................................................................22
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ đặc hiệu của phản ứng PCR ............................22
2.3.4. Các bước thực hiện phản ứng PCR .................................................................22
2.4. Tình hình nghiên cứu về phát hiện bệnh greening trên cây có múi ...................23
2.4.1. Các nghiên cứu về phát hiện bệnh trên thế giới ..............................................23


vi

2.4.2. Các nghiên cứu về phát hiện bệnh ở Việt Nam ..............................................25
Phần 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........27
3.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................27
3.1.1. Vật liệu thực vật ..............................................................................................27
3.1.2. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm......................................................................27
3.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................28

3.2.1. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28
3.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................29
3.4.1. Phương pháp thu thập mẫu vật liệu .................................................................29
3.4.2. Phương pháp xác định sự biểu hiện của bệnh greening ..................................30
3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu ...............................................................................32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................33
4.1. Kết quả thu thập mẫu vật liệu ............................................................................33
4.2. Kết quả xác định mức độ biểu hiện của bệnh. ...................................................34
4.2.1. Kết quả xác định sự biểu hiện của bệnh thông qua các triệu chứng bên
ngoài .........................................................................................................................34
4.2.2. Kết quả xác định sự biểu hiện của bệnh thông qua quan sát hình thái mô tế bào
thực vật. ......................................................................................................................36
4.3. Kết quả giám định bệnh vàng lá greening bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi đặc
hiệu ............................................................................................................................39
4.3.1. Tách chiết DNA tổng số mẫu lá ......................................................................39
4.3.2. Kết quả nhân đoạn gen 16s rDNA ..................................................................40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................45
5.1. Kết luận ..............................................................................................................45
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. 1. Đặt vấn đề

Cây có múi (cam, chanh,quýt, bưởi...), thuộc họ Rutaceae, là loại cây ăn quả
được trồng phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Cây có múi là loại cây trồng mang
lại giá trị dinh dưỡng, giá trị kinh tế cao. Trong 100g thịt quả tươi có chứa 6 - 12%
đường, vitamin C từ 40 - 90 mg, acid hữu cơ từ 0,4 - 1,2%, các chất khoáng và dầu
thơm (Đường Hồng Dật, 2003) [3]. Sản phẩm của cây có múi được sử dụng với
nhiều mục đích khác nhau như làm thực phẩm sử dụng hàng ngày, làm mứt, nước
giải khát. Tinh dầu được cất từ vỏ quả, lá, hoa được dùng nhiều trong công nghệ
thực phẩm và mỹ phẩm. Vỏ quả có thể dùng làm thuốc, hương liệu (Đường Hồng
Dật, 2003) [3]. Ngoài ra, việc trồng cây ăn quả có múi còn mang lại nguồn thu nhập
lớn cho những người làm vườn. Theo ước tính, năng suất trung bình của cây cam,
quýt đạt từ 15 – 20 tấn/ha, các sản phẩm của cây có múi như quả cam, quýt được
bán trên thị trường với giá dao động khoảng 15.000 – 20.000 đồng/kg mang lại
nguồn thu nhập từ 300 – 400 triệu đồng/ha/năm (Đương Hồng Dật, 2003) [3]. Vì
vậy sản xuất cây ăn quả có múi đang được chú trọng, đầu tư và phát triển mạnh mẽ.
Trên thế giới, cây ăn quả có múi được trồng chủ yếu ở nhiều nước thuộc
vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Ở Việt Nam cây có múi được trồng ở ba miền
Bắc, Trung và Nam. Năm 2011, diện tích cây ăn quả có múi ở Việt Nam đạt
124,057 ha, trong đó diện tích trồng cam quýt chiếm tới 70,300 ha, bưởi 45,000 ha
và chanh là 18,000 ha (Bộ NN&PTNT) [1]. Song sự đa dạng khí hậu ở các vùng
trồng trọt là điều kiện thích hợp cho nhiều loài sâu bệnh phát sinh gây hại trên cây
có múi, là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng quả (Lê
Mai Nhất, 2014) [8]. Một số bệnh điển hình ở cây có múi như: Bệnh Tristeza, bệnh
vàng lá thối rễ, ghẻ nhám...Trong đó bệnh vàng lá gân xanh (bệnh greening) gây hại
trên hầu hết các cây ăn quả có múi. Bệnh do 2 dòng vi khuẩn Gram âm gây ra.
Dòng châu á có tên là Candidatus liberibacter asiaticus, dòng châu phi có tên là
Candidatus liberibacter africanus. Các dòng vi khuẩn này sống trong mạch libe của


2


cây và lây truyền từ cây này sang cây khác thông qua các mắt ghép và môi giới
truyền bệnh là rầy chổng cánh (Diaphorina citri) ở châu Á và rầy cam (Trioza
erytreae) ở châu Phi (Hung.T.H và cs, 2004) [29]. Đặc điểm của bệnh greening là
có thời gian ủ bệnh dài, nên khó phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu và thường hay
nhầm lần với bệnh khác như khi cây bị thiếu kẽm (Zn) (Lê Mai Nhất, 2014) [8].
Đến khi bệnh biểu hiện rõ ràng thì cây đã bị bệnh nặng và các biện pháp chữa trị
gần như vô nghĩa, rất nhiều biện pháp đã được thực hiện nhưng vẫn không mang lại
hiệu quả. Vì vậy, việc phát hiện nhanh bệnh vàng lá greening trong giai đoạn đầu là
vô cùng quan trọng đối với việc phòng và điều trị bệnh.
Ngày nay việc ứng dụng kỹ thuật Sinh học phân tử hiện đại cho phép chẩn
đoán các bệnh trên cây có múi mang lại hiệu quả cao với nhiều ưu điểm như: độ
nhạy cao, chính xác và mất ít thời gian. Có thể kể đến một số phương pháp như:
PCR, real-time PCR, các kỹ thuật lai phân tử....(Quyền Đình Thi, 2008) [11]. Kết
quả thu được từ những nghiên cứu chẩn đoán bằng sinh học phân tử là cơ sở để sớm
đưa ra những giải pháp phòng tránh. Xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu đó, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài : ‘‘Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật PCR phát hiện bệnh
greening trên cây có múi ’’.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Chẩn đoán được bệnh vàng lá greening trên cây có múi bằng kỹ thuật PCR.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Thu thập nguồn vật liệu trên một số đối tượng cây có múi như: Cam, chanh,
bưởi, quýt...
- Xác định sự biểu hiện của bệnh greening trên mẫu vật liệuthu thập được.
- Giám định bệnh vàng lá greening trên cây có múi bằng phản ứng PCR với
cặp mồi đặc hiệu.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
- Thu thập được các mẫu vật liệu trên một số đối tượng cây có múi như:
Cam, chanh, quýt, bưởi...ở các địa phương khác nhau.
- Giải phẫu mô học mẫu lá cây có múi nghi nhiễm bệnh và mẫu lá lành bệnh.



3

- Khuếch đại thành công đoạn DNA đích trong bộ gene của vi khuẩn gây
bệnh vàng lá greening bằng phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định được phương pháp chẩn đoán nhanh bệnh vàng lá greening trên
cây có múi bằng kỹ thuật PCR. Từ đó góp phần đưa ra các biện pháp phòng trừ kịp
thời và có hiệu quả bệnh vàng lá greening.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu cho các sinh
viên, nhà khoa học trên đối tượng cây có múi, góp phần duy trì, bảo tồn và phát
triển bền vững ngành trồng cây ăn quả có múi ở Việt Nam.
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và bổ sung vào
kiến thức lý thuyết được học thông qua hoạt động thực tiễn.
- Giúp bản thân sinh viên học hỏi kiến thức, tích lũy được kinh nghiệm
thực tế cũng như tác phong làm việc, nghiên cứu khoa học phục cho cho công
tác sau này.
- Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Đại Học.
1.5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Thông qua việc phát hiện nhanh bệnh greening trên cây có múi sẽ góp phần
giúp cho những người sản xuất sớm đưa ra những biện pháp phòng tránh sớm, loại
bỏ những mầm bệnh cho vườn cây. Qua đó sẽ giữ vững được năng suất và chất
lượng cho sản phẩm, nâng cao giá trị kinh tế và ổn định kinh tế - xã hội.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan về cây có múi
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại
2.1.1.1. Nguồn gốc
Cây có múi có lịch sử trồng trọt lâu đời, phân bố rộng, nguồn gốc của cây ăn
quả có múi khó có thể xác định một cách chính xác. Tuy nhiên nhiều kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng cam quýt có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông
Nam châu Á. Tanaka (1979) [37] đã cho rằng các giống thuộc chi citrus có xuất xứ
từ chân dãy núi Hymalaya phía đông Ấn Độ trải dài qua miền Nam Trung Quốc,
Nhật Bản.... Hàn Ngạn Trực đời Tống trong “Quýt lục‟‟ đã ghi chép về phân loại và
các giống ở Trung Quốc. Điều này cũng khẳng định thêm về nguồn gốc của các
giống cam chanh (Citrus sinensis Osbeck) và các giống quýt ở Trung Quốc theo
đường ranh giới gấp khúc Tanaka (Trần Thế Tục, 1998) [10]. Nhiều tác giả cho
rằng nguồn gốc quýt kinh (Citrus nobilis Lour) là ở miền Nam Việt Nam. Thực tế ở
Việt Nam vùng nào cũng có trồng cam sành với nhiều vật liệu giống với các tên địa
phương khác nhau mà không nơi nào trên thế giới có như: Cam sành Bố Hạ, cam
sành Hàm Yên, cam sen Yên Bái, cam sen Đình Cả - Bắc Sơn, cam bù Hà Tĩnh...
(Trần Thế Tục, 1998) [10].
2.1.1.2. Phân loại
Cam quýt thuộc:

Giới Plantae
Bộ Rutales
Họ Rutaceae
Chi Citrus

Được phân chia làm 130 giống (genera) nằm trong các họ phụ khác nhau
(Đào Thanh Vân, 2000) [16].
Hiện nay tồn tại hai hệ thống phân loại cam quýt được nhiều người áp dụng,
theo Tanaka (Nhật Bản) cam quýt gồm 160 – 162 loài (Specias). Tanaka đã quan



5

sát, ghi chép tỷ mỉ đặc điểm hình thái của các giống đã biến dị này và phân chúng
thành một loài mới hoặc giống mới có tên khoa học được bắt đầu bằng tên giống
hay tên loài đã phát sinh ra chúng và kết thúc bằng chữ “Horticulturre‟‟. Swingle
đã chia cam quýt ra làm 16 loài (Đường Hồng Dật, 2003) [3]. Tuy nhiên, các nhà
khoa học vẫn phải sử dụng hệ thống phân loại của Tanaka để gọi tên các giống cam
quýt vì bảng phân loại này chi tiết tới từng giống. Theo Tanaka có 10 nhóm quan
trọng nhất trong nhóm True Citrus group, đây là những loài được trồng phổ biến và
có ý nghĩa với con người, có thể được mô tả trong bảng sau (Đường Hồng Dật,
2003) [3].
Bảng 2.1: Các loài cam, quýt có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
STT

Tên loài

Tên tiếng anh

Tên tiếng việt

1

C.sisnensis Osbeck

Sweets Orange

Cam ngọt

2


C.aurantium L

Sour Orange

Cam chua

3

C.reticulata Blanco

Mandarin

Quýt

4

C.limon Osbeck

Lemon

Chanh núm

5

C.medica L

Citron

Chanh yên


6

C.aurantifolia Swingle

Lime

Chanh vỏ mỏng

7

C.trifolia L

Trioliate

Chanh đắng

8

C.grandis L

Shadock

Bưởi

9

C.paradishi L

Pomelo


Bưởi chùm

10

C.fortunenna

Kumquat

Quất
(Đường Hồng Dật, 2003) [3]

2.1.2. Giá trị của cây có múi
Sản phẩm của cây có múi là một trong những sản phẩm có giá trị được nhiều
người ưa chuộng và được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới.
- Giá trị dinh dưỡng: Quả cây có múi có nhiều chất dinh dưỡng nên giá
trị sử dụng rất cao. Trong 100g thịt quả có chứa 6 - 12% đường, chủ yếu là
đường sacaroza. Hàm lượng vitamin C trong quả khoảng 40 - 90 mg/100
tươi, 0,4 - 1,2% các acid hữu cơ, trong đó có nhiều loại acid có hoạt tính
sinh học cao. Trong quả còn có chứa các chất khoáng và dầu thơm (Đường
Hồng Dật, 2003) [3].


6

- Giá trị công nghiệp và dược liệu: Vỏ quả có chứa tinh dầu. Tinh dầu được
cất từ vỏ, quả, lá, hoa được dùng trong công nghiệp thực phẩm và công nghiệp mỹ
phẩm. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta đã dùng các loại quả thuộc chi Citrus
làm thuốc chữa bệnh. Ở thế kỷ XVI, các thầy thuốc Trung Quốc, Ấn Độ đã dùng
quả cam quýt để phòng ngừa bệnh dịch hạch, chữa trị bệnh phổi và bệnh chảy máu

dưới da. Ở Mỹ vào những năm 30 của thế kỷ XX, các thầy thuốc đã dùng các quả
cam quýt kết hợp với insulin để chữa trị bệnh đái tháo đường. Ở Nga bắt đầu từ
thế kỷ XI, các loại quả cây có múi đã được sử dụng để phòng ngừa và chữa trị
trong y học dân gian. Ở nước ta, nhân dân đã dùng cây ăn quả có múi để phòng và
chữa trị một số bệnh từ lâu (Đường Hồng Dật, 2003) [3].
- Giá trị kinh tế: Cây ăn quả có múi là một trong những loại cây lâu năm,
nhanh cho thu hoạch. Một số loài có thể cho thu hoạch quả ở năm thứ 2 sau khi
trồng. Ở nước ta, năng xuất trung bình của cam quýt ở thời kỳ 8 tuổi có thể đại tới
16 tấn/ha. Cây cam quýt có thể sống và cho thu hoạch quả trong vòng 15 - 30 năm.
Trong trường hợp đất tốt, được chăm sóc đầy đủ và áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thâm canh cao, trong các điều kiện khí hậu thích hợp và không bị sâu bệnh gây hại
nặng, tuổi thọ của cam quýt có thể kéo dài trên 50 năm (Đường Hồng Dật, 2003)[3].
- Giá trị sinh thái, môi trường: Cây có múi là cây ăn quả lâu năm được trồng
trong các vườn cây của gia đình hộ nông dân hoặc trồng trên đồi tại các trang trại.
Trong quá trình sinh sống, các loại cam, quýt, bưởi tiết ra oxy trong không khí làm
không khí trở nên trong lành, dịu mát. Trong những chừng mực nhất định các chất
bay hơi từ cây cam quýt có tác dụng diệt một số loài vi khuẩn làm cho không khí trở
nên sạch hơn, môi trường sống của con người tốt hơn. Cam quýt trồng trên các đồi
đất, bên cạnh việc cho quả còn có tác dụng phủ xanh đất, giữ nước ngăn cản dòng
chảy mạnh trên mặt đất sau các trận mưa lớn, do đó có ý nghĩa lớn trong việc làm
giảm quá trình xói mòn, rửa trôi đất. Ở vùng trung du và miền núi, cam quýt được
trồng trong các vườn rừng, vườn đồi trong các hệ thống VAC và VACR là phương
thức canh tác được áp dụng rộng rãi tại các trang trại nông nghiệp và đã thể hiện
nhiều ưu điểm trong việc thực hiện nền nông nghiệp bền vững (Đường Hồng Dật,
2003) [3].


7

2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây có múi

Cây có múi là cây ăn quả thân gỗ lâu năm, tán rộng, lá xanh quanh năm, cây
trưởng thành có thân, tán lớn, hạt đơn phôi…
- Rễ: Nhìn chung cây có múi có bộ rễ ăn nông, trên biểu bì của rễ non có
nấm cộng sinh. Nấm có tác dụng tốt cho rễ như vai trò của lông hút với các cây
trồng khác.Sự phân bố rễ của cây ăn quả có múi phụ thuộc vào đặc tính của giống,
mực nước ngầm và chế độ canh tác, chăm bón nhưng nhìn chung rễ cam quýt ăn
nông từ 0 - 30cm (Vũ Công Hậu, 1996) [5].
- Thân cành: Trong một năm cây ăn quả có múi có nhiều đợt cành
+ Cành xuân nảy mầm vào tháng 2, 3, 4.
+ Cành hè nảy mầm vào tháng 6, 7, 8.
+ Cành thu nảy mầm vào tháng 9, 10.
+ Cành đông nảy mầm vào tháng 11, 12.
Tuỳ từng giống, cây, điều kiện khí hậu và chăm sóc mà lượng cành và thời
gian ra các đợt cành này có sự thay đổi, cành non có thể quang hợp được, trong các
đợt cành thì cành xuân thường ra đều, tập trung vào cành ngắn, còn cành hè thường
khoẻ, lá to, dài nhưng rải rác hơn, cành thu kém hơn cành hè và cành đông thì yếu.
Cành cây ăn quả có múi có ba loại: cành mẹ, cành dinh dưỡng và cành quả (Vũ
Công Hậu, 1996) [5].
+ Cành mẹ: Sinh ra cành quả nó có thể là cành xuân, cành hè hoặc cành năm
trước. Qua theo dõi cho thấy tuỳ từng giống thường cành thu hoặc cành hè làm cành
mẹ thì số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cũng cao.
+ Cành dinh dưỡng: Cành không ra hoa, quả, chỉ có lá xanh có nhiệm vụ
chính là quang hợp, giữa cành mẹ và cành dinh dưỡng không có giới hạn rõ, năm
nay là cành dinh duỡng, sang năm sau có thể là cành mẹ.
+ Cành quả: Tuỳ giống cây ăn quả có múi mà cành quả có độ dài từ 3 –
25 cm, thông thường từ 3 - 9 cm. Cành quả có lá thường đậu quả tốt hơn cành
quả không có lá.


8


- Lá: Là một chỉ tiêu để phân loại giữa các giống, tuổi thọ của lá thay đổi
tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu và điều kiện dinh dưỡng của cây. Ở Việt Nam tuổi
thọ trung bình của lá là 15-24 tháng, ở vùng Á nhiệt đới có thể dài hơn. Tuỳ theo
giống và tuỳ theo mùa, lá có thể giống nhau về hình dạng, độ lớn, màu sắc, mật độ
khí khổng, mật độ túi tinh dầu. Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là với
trọng lượng quả (Đỗ Năng Vịnh, 2008) [17].
- Hoa: Hoa có công thức K5C5A(20-40)G(8-15). Hoa thường ra đồng thời với
cành non và thường ra rộ. Một cây cam có thể nở tới 60.000 hoa nhưng chỉ cần
1% đậu quả là có thể đạt sản lượng 100kg/cây. Vì vậy hoa, quả non thường rụng
nhiều, có giống yêu cầu thụ phấn cũng đậu quả như cam Navel. Hoa cây có múi
thuộc loại hoa đơn hay chùm, mọc từ nách lá, thường là hoa lưỡng tính. Hầu hết
các loại cây có múi đều tự thụ, tuy nhiên cũng có thể có loài thụ phấn chéo như
một số loài quýt. Sự thụ phấn chéo sẽ làm tăng năng suất nhưng trái sẽ có nhiều
hạt (Đỗ Năng Vịnh, 2008) [17].
- Quả: Khi còn xanh chứa nhiều acid đến khi chín thì lượng acid giảm,
hàm lượng đường và chất tan tăng lên. Cấu tạo quả gồm hai phần vỏ quả và vỏ
thịt (Vũ Công Hậu, 1996) [5].
+ Vỏ quả: Gồm vỏ ngoài và vỏ giữa.
+ Thịt quả: Bộ phận chính của thịt quả là tép, mầu sắc của thịt quả phụ thuộc
vào sắc tố vàng da đỏ. Trong dịch nước quả còn có các hạt dầu thơm quyết định
hương vị của quả.
Quả có hai đợt rụng sinh lý:
+ Đợt 1: Sau khi ra hoa được khoảng 1 tháng (tháng 3-4) quả còn nhỏ khi
rụng mang theo cả cuống.
+ Đợt 2: Khi quả đạt đường kính 3 - 4cm (cuối tháng 4) quả rụng không
mang theo cuống.


9


- Hạt: Tuỳ theo giống mà có sự khác nhau về kích thước, số lượng màu sắc
và phôi hạt. Các loại quả thuộc cây có múi phần lớn là hạt đa phôi, riêng cây bưởi là
hạt đơn phôi (Vũ Công Hậu, 1996) [5].
2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây có múi
- Nhiệt độ: Phần lớn cây có múi sinh trưởng thích hợp nhất ở nhiệt độ 25 –
27oC, cam sinh trưởng ở nhiệt độ 23 – 29oC. Một số loài có thể chịu được nhiệt độ 5oC trong thời gian ngắn. Những giống thích ứng với điều kiện nhiệt độ thấp thường
có phẩm vị ngon, hấp dẫn, mẫu mã đẹp. Ở nhiệt độ 40oC với thời gian kéo dài nhiều
ngày, cây ngừng sinh trưởng, lá rụng, cành bị khô héo.Tuy nhiên, có những loài chỉ
bị hại khi nhiệt độ lên tới 50 – 57oC (Đường Hồng Dật, 2003) [3].
- Ánh sáng: Cây có múi thích hợp với ánh sáng có cường độ 10.000 – 15.000
lux (tương ứng thời gian chiếu sáng 16 – 17h/ngày), cây có múi ưu ánh sáng tán xạ,
không ưu ánh sáng trực xạ. Các giống cây có múi khác nhau có yêu cầu khác nhau
về ánh sáng: Cam cần ánh sáng nhiều hơn quýt, quýt cần nhiều ánh sáng hơn chanh
(Nguyễn Thị Minh Phương, 2007) [9].
- Nước: Ẩm độ không khí là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng tới sinh
trưởng của cây có múi, khi ẩm độ không khí cao làm cây ít thoát hơi nước, ít tiêu
hoa năng lượng cho quá trình hút nước. Nếu độ ẩm quá cao sẽ tạo điều kiện cho
bệnh hại phát triển. Ẩm độ không khí phù hợp nhất vào khoảng 70 – 75% (Phạm
Thị Chữ, 1996) [2].
Nước rất cần cho cây có múi đặc biệt là vào các giai đoạn ra chồi, ra hoa và
quả đang đậu vào cuối tháng 2 đầu tháng 3 và giai đoạn phình quả đến khi quả
chuẩn bị chín. Lượng mưa thích hợp cho trồng cam quýt là từ 1000 – 2400
mm/năm, thích hợp nhất là 1200 mm (Phạm Thị Chữ, 1996) [2].
- Đất: Các yếu tố đất đai quan trọng khi lựa chọn đất trồng cây có múi đó là
tầng sâu đất, đất dễ thoát nước, mực nước ngầm sâu hoặc ổn định. Mực nước ngầm
phải tối thiểu sâu 1,5m dưới mặt đất. Độ pH thích hợp với sinh trưởng của cam quýt
từ 5,5 – 5,6. Đất quá chua sẽ có nhiều dinh dưỡng bị rửa trôi, và cũng có thể gây
ngộ độc một số nguyên tố như đồng (Cu). Đất quá kiềm làm cây thiếu hụt một số



10

nguyên tố nên có biểu hiện thiếu kẽm (Zn), sắt (Fe). Nhìn chung, đất phù hợp với
trồng cây có múi là đất phù sa, phù sa cổ, đất bồi tụ, đất đỏ bazan, đất mùn đá vôi
(Phạm Thị Chữ, 1996) [2].
- Dinh dưỡng: Để phát triển tốt cây có múi cần cung cấp đầy đủ và cân đối
các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng N, P, K cũng như các nguyên tố khoáng vi
lượng Cu, Mg, B.
2.1.5. Một số sâu bệnh hại trên cây có múi
2.1.5.1. Một số bệnh hại chính
Ở cây có múi, người ta đã thống kê được khoảng 20 bệnh hại do virus và các
sinh vật tương tự virus và hàng chục bệnh khác do nấm, vi khuẩn gây ra (Preslay.D,
1993) [34].
Bệnh cây có múi chia làm hai loại: Bệnh truyền nhiễm do vi trùng gây ra và
bệnh không truyền nhiễm do các yếu tố vô sinh gây nên. Tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm bao gồm vi khuẩn, nấm,virus và các thể tương tự virus, tuyến trùng. Bệnh
không truyền nhiễm do các điều kiện môi trường tự nhiên như hạn hán, mặn, úng,
nguồn dinh dưỡng hoặc chế độ canh tác, sử dụng hóa chất không đúng cách gây
nên. Trong đó, virus và các tác nhân gây bệnh tương tự virus, vi khuẩn, nấm là
nguyên nhân chủ yêu gây hại cho cây có múi. Chúng có khả năng gây bệnh nặng nề
và khó chữa trị.
- Bệnh Tristeza: Bệnh do virus gây ra, làm thiệt hại nghiêm trọng tới việc sản
xuất cam quýt trên thế giới. Tác nhân gây bệnh là do virus Closterovirus, chủ yếu
gây hại trên mạch dẫn phloem nhưng người ta còn quan sát được sự hiện diện của
chúng ở lớp vỏ của chồi non. Chỉ riêng bệnh Tristeza đã phá hủy hơn 50 triệu cây
và tiếp tục đe dọa hơn 200 triệu cây khác trên toàn thế giới. Bệnh gây lụi dần, lõm
thân và vàng cây con (Đường Hồng Dật, 2003) [3]. Nhân giống vô tính bằng mắt
ghép nhiễm bệnh là nguyên nhân chính lan truyền bệnh, ngoài ra bệnh còn lây lan
qua một vài loài rệp (Vũ Công Hậu, 1996) [5].

- Bệnh vàng lá greening: Bệnh vàng lá greening là bệnh gây ảnh hưởng
nghiêm trọng nhất đến sản xuất cây có múi ở khu vực châu Á và châu Phi, đặc biệt


11

là ở Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan và bệnh đã được phát hiện trên tất cả các
vùng và hầu hết các giống cam, quýt, bưởi ở nước ta. Bệnh do một loài vi khuẩn kí
sinh và sinh sản trong trong mạch dẫn gây ra hiện tượng vàng chồi với vector truyền
bệnh là rầy chổng cánh Châu Á Diaphorina citri. Ngoài ra, nhân giống bằng mắt
ghép nhiễm bệnh cũng là con đường chủ yếu dẫn đến lan truyền bệnh vàng lá
greening trên cây có múi (Nguyễn Thị Minh Phương, 2007) [9].
- Bệnh loét: Bệnh do một số chủng vi khuẩn gram âm Xanthomonas
campestris citri (Hasse) Dye gây ra. Ở nước ta, bệnh loét rất phổ biến và gây hại ở
cam quýt, đặc biệt là bưởi. Bệnh gay ra các vết loét trên lá, cành, quả lúc đầu vết
loét hình tròn sau đó lan rộng. Tác nhân truyền bệnh chính là do gió hoặc mưa, bệnh
thường được truyền trong khoảng cách gần. Phương thức truyền bệnh đi xa chủ yếu
do vận chuyển giống, mắt ghép, gốc ghép nhiễm bệnh từ vùng này sang vùng khác.
- Bệnh nấm Phytophthora: Do các chủng nấm thuộc hai nhóm Phytophthora
parasitica Dast và Phytophthora citrophthora gây nên. Bệnh gây hại nghiêm trọng
ở các vùng ẩm thấp, mưa nhiều, bệnh gây hại do gây thối gốc, thối rễ, chảy gôm
(Đường Hồng Dật, 2003) [3].
- Bệnh đốm nâu: Bệnh do nấm Alternaria gây ra, là bệnh nghiêm trọng cả ở
cây và quả. Lá bị bệnh chuyển dần sang màu đen, xoăn lại và rụng. Chồi non bị đen
và tàn lụi, trên quả xuất hiện những đốm nâu. Bệnh do nấm tồn tại trên cành già bị
nhiễm bệnh do bào tử nấm phát tán nhờ vào gió và nước lây nhiễm vào lá non và
quả (Đường Hồng Dật, 2003) [3]
- Bệnh mốc xanh: Bệnh gây hại trên quả, do nấm Penicillium italicim và nấm
P.digitalium gây ra. Bệnh là vấn đề nghiêm trọng sau thu hoạch, trong quá trình bảo
quản và vận chuyển. Trên quả xuất hiện những vết bệnh mọng, mềm và những vết

bệnh phát triển nhanh thậm trí gây thối tới toàn bộ quả. Bào tử nấm thường lơ lửng
trong không khí và xâm nhiễm qua vết thương ở vỏ quả (Vũ Công Hậu, 1996) [5].


12

- Ngoài ra, một số bệnh khác như: Bệnh sẹo, bệnh than, bệnh đốm đen, muội,
thối cuống...cũng là những bệnh hại nghiêm trọng trên ăn quả cây có múi (Hà Minh
Trung, 2006) [12].
2.1.5.2. Một số côn trùng gây hại trên cây có múi
Ngoài các bệnh hại chính, cây ăn quả có múi còn bị ảnh hưởng và tàn phá
bởi một số loài côn trùng dưới đây:
- Sâu vẽ bùa: Phát triển quanh năm và gây hại trên tất cả các loài cây có múi.
Sâu hại lá non, đọt non ở các giai đoạn phát triển khác nhau của cây, làm mất khả
năng quang hợp của lá.
- Sâu nhớt: Sâu nhớt gây hại lá và quả non trong mùa xuân từ tháng 2 đến
tháng 3.
- Rầy chổng cánh: Rầy chổng cánh chích hút nhựa từ các cành lộc non, lá
non của cây. Là vector truyền bệnh vàng lá greening trên cây có múi.
- Nhện đỏ, nhện trắng: Nhện gây hại chủ yếu trên lá và quả làm cho lá có
màu xám bạc, mất khả năng quang hợp.
- Bọ xít xanh: Thường gây hại trên quả, dùng vòi chích hút vào quả làm quả
nổi u có điểm nâu, tép khô và quả rụng.
- Ruồi vàng: Ruồi đẻ trứng vào vỏ quả, vào lớp cùi. Sâu non nở ra chui vào
tép hại quả. Quả bị thối và rụng.
- Nhóm sâu đục gốc, thân, cành: Gồm sâu đục gốc, sâu đục thân, sâu đục
cành. Trong đó, sâu đục cành gây hại nhiều nhất, đục vào cành tăm sau đó chui
xuống cành cấp 2, 3 (Preslay.D, 1993) [34].
2.1.6. Tình hình sản xuất cây có múi
2.1.6.1. Tình hình sản xuất trên thế giới

Hiện nay, cây có múi là một trong những loại cây ăn quả chủ lực và được
trồng tại nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Theo thồng kê của FAO năm
2009 thì năm 2005 tình hình xuất nhập khẩu cam, quýt trên thế giới như sau : Nhập
khẩu 37,13 nghìn tấn có giá trị 31.272,38 nghìn USD, xuất khẩu 63,71 nghìn tấn có
giá trị 38.112,3 nghìn USD. Như vậy, có thể thấy sản phẩm cam quýt có giá trị
thương mại rất lớn trong nền kinh tế thế giới.


13

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cam, quýt ở các châu lục trên thế giới
giai đoạn 2007 - 2009

Chỉ tiêu

Diện tích

2007

2008

2009

Châu Phi

1.626.988

1.635.580

1.679.635


Châu Mỹ

2.515.562

2.491.642

2.423.009.

Châu Á

3.991.106

4.113.896

4.169.898

582.325

593.488

584.202

37.503

33.173

30.195

8.753.484


8.867.779

8.886.939

Châu Phi

81.694

85.716

87.432

Châu Mỹ

186.458

196.275

190.052

110.574

115.249

121.685

Châu Âu

181.376


189.201

177.428

Châu đại dương

176.429

178.302

174.218

Thế giới

132.006

137.753

137.695

Châu Phi

13.291.588

14.019.595

14.685.525

Châu Mỹ


46.904.827

48.904.766

46.049.959

44.131.476

47.412.474

50.741.784

10.561.998

11.228.878

10.365.411

661.663

591.482

526.053

115.551.552

122.157.195

122.368.732


Châu Âu
Châu đại dương
Thế giới

Năng suất Châu Á
(tạ/ha)

Sản lƣợng Châu Á
(tấn)

Năm

Châu lục

Châu Âu
Châu đại dương
Thế giới

(Nguồn : FASTAT/FAO Statistics – năm 2011) [25]
Năm 2007 diện tích cam, quýt của toàn thế giới là 8.753.484 ha, năng suất
trung bình đạt 132.006 tạ/ha, sản lượng đạt 115.551.552 tấn. Đến năm 2009 diện
tích tăng lên 8.886.939 ha và sản lượng cao hơn đạt 122.368.732 tấn vì năng suất
tăng lên đạt 137.695 tạ/ha.


14

Châu Á có diện tích trồng cam quýt lớn nhất thế giới, kế tiếp tới châu Mỹ,
châu Phi và châu Âu. Châu đại dương là châu lục có diện tích trồng cam quýt nhỏ

nhất (30.195 ha).
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng cam,
quýt trên thế giới giai đoạn 2002 – 2009
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (tấn)

2002

7.640.276

140.689

107.490.468

2003

7.712.571

137.961

106.403.954

2004

7.942.740


142.774

113.401.980

2005

7.885.232

140.799

111.023.743

2006

8.345.461

140.182

116.989.100

2007

8.753.484

132.006

115.551.552

2008


8.867.779

137.753

122.157.195

2009

8.886.939

137.695

122.368.732

(Nguồn : FASTAT/FAO Statistics – năm 2011)[25]
Từ năm 2002 – 2009 diện tích trồng cam, quýt trên thế giới tăng thêm được
1.246.663 ha. Sản lượng cam, quýt trên thế giới từ năm 2002 – 2009 có tăng lên nhưng
còn khá chậm, từ 107.490.468 tấn (năm 2002) lên 122.368.732 tấn (năm 2009).
2.1.6.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam
Ở nước ta, cam quýt có lịch sử trồng trọt lâu đời, cho đến nay đã chọn ra
được nhiều giống có năng suất và chất lượng cao đem trồng ở hầu hết các vũng trên
cả nước.
Từ những năm 1960, nước ta có khoảng 3000 ha cam quýt và phát triển khá
mạnh, sản lượng hàng năm đã đạt vài nghìn tấn, năng suất bình quân vào khoảng
135 – 140 tạ/ha. Thời kỳ từ những năm 1975 trở lại đây ở miền Bắc diện tích và sản
lượng cam có xu hướng giảm dần, tuy nhiên ở miền Nam diện tích và sản lượng
cam quýt lại tăng lên, các tỉnh có diện tích trồng cam nhiều như Vĩnh Long, Tiền
Giang, Đồng Tháp...Trong những năm trở lại đây diện tích, năng suất và sản lượng
cam quýt trên cả nước được tăng lên rất mạnh mẽ và ổn định.



15

Bảng 2.4: Tình hình sản xuất cam, quýt của nƣớc ta giai đoạn 2002 – 2009.
Năm

Chỉ tiêu
2002
Diện tích (nghìn ha)

2005

2006

2007

2008

2009

75,7

87,2

84,8

100,4

117,3


111,2

53,5

60,1

62,3

64,6

67,8

87,5

Năng suất (tạ/ha)

87,85

99,41

98,07

102,48

98,85

117,3

Sản lượng (nghìn tấn)


470,0

606,4

611,0

662,0

670,2

683,3

Diện tích cho thu hoạch
(nghìn ha)

(Nguồn : Bộ NN&PTNT 2014) [1]
Kết quả thồng kê của Bộ NN & PTNT cho thấy diện tích sản xuất cam quýt
tăng vọt từ năm 2002 – 2005, sau đó ổn định qua các năm từ 2005 - 2008. Diện tích
cao nhất đạt 117,300 ha năm 2008. Cùng với tổng diện tích sản xuất thì diện tích
cho thu hoạch cũng tăng dần, thấp nhất là năm 2002 (53,500 ha), cao nhất năm
2009 (87,500 ha). Năng suất trung bình năm 2002 thấp nhất trong các năm chỉ đạt
87,85 tạ/ha và đạt năng suất đạt cao nhất năm 2009 (117,3 tạ/ha).Tổng sản lượng
cam, quýt đạt cao nhất vào năm 2009 đạt 683,300 tấn do diện tích cho thu hoạch
tăng lên.
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất cam, quýt ở các vùng của nƣớc ta năm 2009
Vùng trồng

STT
1


Đồng bằng Sông Hồng

2

Vùng Đông Bắc

3

Diện tích thu

Năng suất

Tổng sản

hoạch (nghìn

trung bình

lƣợng

ha)

(tạ/ha)

(Nghìn tấn)

5,9

104,3


53,2

15,5

49,4

57,8

Vùng Tây Bắc

1,5

45,6

6,6

4

Bắc Trung Bộ

8,3

76,9

55,1

5

Nam Trung Bộ


0,8

42,9

2,2

6

Tây Nguyên

0,9

60,0

3,0

7

Đông Nam Bộ

7,9

86,4

71,5

8

Đồng bằng Sông Cửu Long


46,7

149,5

433,9

Tổng

87,5

117,3

683,3

(Nguồn: Bộ NN & PTNN – 2014) [1]


16

Diện tích trồng cam, quýt cho thu hoạch và tổng sản lượng giữa các vùng ở
nước ta không đồng đều. Vùng có diện tích cây cam, quýt cho thu hoạch lớn nhất là
Đồng bằng Sông Cửu Long (46,700 ha), thấp nhất là vùng Nam Trung Bộ với chỉ
800 ha diện tích cây trồng cho thu hoạch. Tổng sản lượng cam, quýt năm 2009 đạt
683,300 tấn, riêng vùng Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 433,900 tấn trong tổng
sản lượng cam, quýt do diện tích cho thu hoạch lớn, chiếm sản lượng lớn nhất trong
8 vùng của cả nước. Vùng Nam Trung Bộ có diện tích trồng cây cam, quýt cho thu
hoạch thấp nên có sản lượng thấp nhất cả nước chỉ đạt 2,200 tấn. Năng suất cam,
quýt trung bình của cả nước năm 2009 đạt 117,3 tạ/ha.
2.2. Bệnh vàng lá Greening trên cây có múi

2.2.1. Lịch sử của bệnh
Bệnh vàng lá greening là dịch hại nguy hiểm nhất trên cây có múi, bệnh do
vi khuẩn Liberibacter asiaticus gây nên. Bệnh làm giảm năng suất, chất lượng, tuổi
thọ của cây và rất khó phòng trừ. Bệnh được mô tả lần đầu tiên ở Trung Quốc năm
1929 với tên là Huanglongbing (Trung tâm làm vườn và trồng trọt, 2003) [15]. Năm
1937 triệu chứng bệnh được phát hiện ở Nam Phi.Từ đó bệnh được báo cáo ở nhiều
nơi với các tên gọi khác nhau như Likubin ở Đài Loan, Leaf mottling ở Philippine,
Vein Phloem deneretion ở Indonesia. TạiViệt Nam bệnh vàng lá greening được ghi
nhận từ những năm 1960, từ đó đến nay đã sảy ra hai đợt cao điểm của bệnh vàng lá
greening (Hà Minh Trung, 2006) [12].
+ Đợt thứ nhất vào các năm 1970 tại hầu hết các nông trường cam phía Bắc.
+ Đợt thứ hai từ đầu thập kỷ 1990 tại các vùng trồng cam quýt quan trọng
trong cả nước: Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An, Đồng Tháp, Vĩnh Long...Người
sản xuất đa phần chưa hiểu biết những kỹ thuật trồng và thâm canh cây có múi, do
đó tạo ra những vườn cây kém chất lượng.
2.2.2. Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh
2.2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh vàng lá greening do hai dòng vi khuẩn Liberibacter gây ra, dòng châu
Á có tên là Liberibecter asiaticum và dòng châu Phi có tên là Liberibacter
africanum. Dòng châu Á là dòng chịu nhiệt, chịu được nhiệt từ 27 – 32oC, dòng
châu Phi là dòng ưu nhiệt, chịu được nhiệt từ 22 – 24oC (Hung.T.H và cs,
1999b) [28].


17

Bệnh greening lan truyền theo hai cách:
+ Do chiết ghép và nhân giống từ các cây bị bệnh
+ Lây truyền qua môi giới là rầy chổng cách Diaphorina citri ở châu Á và
rầy Trioza erytrea ở châu Phi. Rầy chổng cánh Diaphorina citri Là loại rầy có kích

thước dài 3,2 – 3,5 mm, toàn thân màu xám tro, hơi phớt xanh. Mắt kép nhỏ, râu
đầu có 9 đốt hai đốt cuối màu đen. Đỉnh đầu có hai mảnh nhọn nhô ra phía trước
như lưỡi kéo. Cánh màu trong đục, có nhiều đốm nâu nhỏ.
Rầy non và rầy trưởng thành chích hút dịch trên cây, lá non, lá bánh tẻ. Thời
gian phát triển của trứng từ 4 – 12 ngày, rầy non từ 10 – 35 ngày, rầy trưởng thành
vũ hóa sau 6 – 7 ngày thì đẻ trứng. Rầy trưởng thành sống được từ 50 – 60 ngày. Ở
điều kiện miền Bắc nước ta rầy chổng cánh phát sinh 9 – 10 lứa trong một năm
(Đường Hồng Dật, 2003) [3].

A

B

Hình 2.1. Rầy chổng cánh Diaphorina citri
A – Rầy trƣởng thành; B – Trứng và rầy non.
(Nguồn: Brlansky.R.H và Rogers.M.E, 2007) [24]
2.2.2.2. Triệu chứng của bệnh vàng lá greening
Bệnh rất phổ biến ở các vùng trồng cây có múi. Cây bị bệnh thường lùn nhỏ,
tán lá không đều, lá nhỏ, Lá bị biến vàng loang lổ hoặc phiến lá vàng, gân lá xanh.
Bệnh xuất hiện ban đầu trên các lá sau đó lan ra cành, cuối cùng toàn cây bị vàng lá
(Đường Hồng Dật, 2003) [3].


×