Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tài chính kế toán phân tích mối quan hệ giữa đo lường và ghi nhận các yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.04 KB, 6 trang )

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

BÀI TẬP CÁ NHÂN: MÔN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

BÀI LÀM
Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa đo lường và ghi nhận các yếu tố liên quan.
Hai công ty Fran và Conte ký hợp đồng về việc cung cấp và phát triển một sản phẩm
công nghệ cao, việc thỏa thuận về giá cả và số lượng đã hoàn tất. Khoản tiền 6 triệu đô la mà
công ty Conte cho công ty Fran vay với mức ưu đãi để công ty Fran làm kinh phí phát triển sản
phẩm này, đây được coi là một cách công ty Conte đặt cọc tiền cho công ty Fran thông qua một
hợp đồng cho vay tiền.
Để đo lường rủi ro của doanh nghiệp, người ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu như độ lớn đòn
bẩy kinh doanh, độ phân tán, hệ số biến thiên… trong đó chỉ tiêu hệ số an toàn, xác suất
không có lãi được nhiều nhà quản trị quan tâm.
Hệ số an toàn được định nghĩa là tỷ lệ giữa doanh thu với độ lệch giữa doanh thu và
doanh thu hòa vốn của doanh nghiệp
Có thể xét một số tình huống xảy ra như sau:
Tình huống 1: Conte có thể bỏ quyền áp đặt bất cứ khoản phạt hợp đồng nào theo thoả
thuận.
Với mức sản lượng 38.000 bo mạch giao cho công ty Fran là sản phẩm không phải do công
ty Conte sản xuất, mà công ty Conte mua lại của một bên thứ 3. Tuy rằng không đáp ứng đầy đủ
số lượng như yêu cầu, nhưng công ty Conte vẫn có lợi vì không phải trả một khoản phí Bản
quyền nào, và tất nhiên vẫn nhận số tiền lãi khi công ty Conte cho công ty Fran vay 6 triệu USD
vào đầu năm tài chính. Vậy hệ số an toàn dành cho công ty Conte khá cao, trong khi đó công ty
Fran vẩn phải chịu mất khoản phí của lượng hàng tồn kho, và chi phí lãi vay.
Tình huống 2: Công ty Fran có thể chấm dứt sản xuất các bo mạch theo thoả thuận và
không cung cấp đủ tối thiểu 100,000 sản phẩm.
Với tình huống này rõ ràng cả 2 Công ty đều không được lợi, tuy rằng công ty Conte có 1 số
tiền phạt và khoản tiền lãi từ khoảng vay, nhưng chắc chắn sẻ ảnh hưởng đến các chiến lược
kinh doanh của công ty, mà khoản phạt và số tiền lãi chưa chắc đã bù được. Con Công ty Fran
uy tín sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều và không thu được lợi nhuận từ 38.000 bo mạch.



6


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Tình huống 3: Công ty Conte có thể mua 41.000 bo mạch trong số hàng tồn kho của công
ty Fran tại mức giá bằng 110% so với chi phí của công ty Fran.
Nếu công ty Conte mua lượng hàng tồn kho 41.000 bo mạch với giá 110%, tất nhiên công ty
Conte sẽ phải trả thêm một khoản tiền phí Bản quyền tương ứng:
BQ = 41.000 * 2 triệu USD/ 100.000 , khi đó hệ số an toàn sẽ thay đổi.
Ngoài mức chi trả một khoản tiền khá lớn cho công ty Fran, việc ứng dụng sản phẩm không
đảm bảo chất lượng khi đưa ra thị trường sẻ dẫn đến nguy cơ mất uy tín và thị phần của công ty
Conte.
Tình huống 4: Bất cứ bo mạch nào mà công ty Conte mua có thể được thanh toán bằng
cách trừ vào số tiền mà công ty Conte cho công ty Fran vay.
Nếu xảy ra tình huống này thì khoản nợ 6 triệu USD được chuyển thành nợ ngắn hạn, và ít
nhất 2 triệu USD phí bản quyền được công ty Fran đem vào doanh thu.
Tình huống 5: Công ty Conte có quyền thực hiện đặt hàng công ty Fran để thay thế các
chíp không phù hợp trong số 41.,000 sản phẩm còn lại. Chi phí thay thế sẽ do công ty Fran
chi trả. Bất cứ bo mạch nào không phải thay thế chíp sẽ chuyển cho công ty Conte vào một
thời điểm xác định trong tương lai.
Với phương án này chắc chắn sẽ xảy ra nhiều hơn và tính khả thi cao, công ty Fran vừa
không mất khách hàng nhưng phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ trong sản xuất , kế toán công
ty Fran sẽ ghi một khoản chi phí “thay thế” phát sinh vào năm kế toán, trong khi đó mức lợi
nhuận từ sản phẩm bán ra và khoản phí bản quyền 2 triệu cũng được ghi nhận trong năm tài
chính.
Tình huống 6: Công ty Conte sẽ thanh toán cho Fran khoản tiền bản quyền tối thiểu là 2
triệu đô la được qui định cụ thể trong thoả thuận ban đầu. Công ty Conte sẽ không ghi nợ
thêm bất cứ khoản phí bản quyền nào khác. Tồn tại cùng với việc ký kết thoả thuận sửa đổi,

công ty Conte đã đặt mua 20.000 trong số các bo mạch còn lại trong kho của công ty Fran để
thay thế chíp
Tình huống này hoàn toàn có lợi cho việc báo cáo tài chính và việc ghi nhận doanh thu của
công ty Fran, hoàn toàn thuận lợi khi các khoản thu từ phí bản quyền sẽ giảm đi số nợ 2 triệu
USD, số còn nợ được ghi dài hạn là 4 triệu USD, tuy nhiên với việc thanh toán 20.000 bo mạch
trong 41.000 bo mạch còn tồn kho, lượng hàng tồn kho của công ty Fran tạm tính trong năm tài
chính là 41.000 – 20.000 = 21.000 bo mạch.
6


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Với vai trò nhà quản trị: tôi áp dụng cách phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận (CDL)
để đưa ra kết luận như sau:
Phân tích CDL nhằm xác định một mô hình với 5 biến kinh doanh gắn liền với lợi nhuận
can thiệp nhằm mô tả mối quan hệ giữa lợi nhuận kinh doanh của một doanh nghiệp với chi
phí, khối lượng hoạt động, giá bán với LN = (G – BPđv)QTT – ĐP.
Trong đó:

- LN: là lợi nhuận kinh doanh,
- G: là giá bán đơn vị sản phẩm,
- BPđv: là biến phí đơn vị,
- QTT: là sản lượng bán ra,
- ĐP: là định phí chung của doanh nghiệp,
- G – BPđv: được định nghĩa là số dư đảm phí đơn vị.

Các áp dụng của mô hình phân tích CDL rất phong phú thường sẽ đi từ việc tìm kiếm
đơn giản nhất là điểm hòa vốn đến các áp dụng phức tạp khác của mô hình như dự toán, phân
tích mô tả các ảnh hường do sự thay đổi các biến số, xem xét rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp.

Theo quan niệm thông thường, điểm hòa vốn của doanh nghiệp được xem xét là mức
độ hoạt động có thể biểu hiện bằng không. Có nghĩa là tại mức độ hoạt động này, doanh thu
của doanh nghiệp chỉ đủ bù đắp các chi phí của doanh nghiệp như biến phí, định phí.
Như vậy tại điểm hòa vốn LN = (G – BPđv)QTT – ĐP = 0 do đó
QHV = ĐP/(G-BPdv) doanh thu hòa vốn sẽ là
DTHV = ĐP/((G-BPdv)/G) hoặc DTHV = ĐP/TSDĐP
Với TSDĐP là tỷ lệ số dư đảm phí được định nghĩa bằng thương số của chênh lệch
giữa doanh thu và biến phí so với doanh thu. Nếu doanh nghiệp không có định phí thì điểm
hòa vốn sẽ bằng không vì chênh lệch giữa doanh thu và biến phí cũng chính là lợi nhuận cuối
cùng của doanh nghiệp. Từ điểm hòa vốn trở đi, doanh nghiệp bắt đầu có lợi nhuận bằng với
khối lượng tiêu thụ vượt trên so với điểm hòa vốn nhân với SDĐP đơn vị.
Thường việc phân tích CDL được sử dụng nhiều trong các thời kỳ mà doanh nghiệp
đã đạt được thị phần quan trọng, mục tiêu sản lượng trong giai đọan này là phụ, lợi nhuận
qua phân tích hòa vốn là mục tiêu chính. Nhiều giám đốc doanh nghiệp cần biết trong trường
hợp nào lợi nhuận bằng hoặc nhỏ hơn không, vì theo họ, dự đoán được chênh lệch giữa lợi
nhuận (-1.000, +1.000) quan trọng hơn việc dự đoán khoảng chênh lệch (8.000, 10.000), do
6


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

vậy việc áp dụng có lẽ được khá nhiều nhà quản trị quan tâm là xem xét rủi ro không có lợi
nhuận của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa mức độ hoạt động và sản
lượng hòa vốn.
Trong phân tích nêu trên, các mục tiêu như: doanh thu, khối lượng, tiêu thụ chỉ là thứ
yếu, còn kết quả kinh doanh biểu hiện bằng lợi nhuận mới chính là mục tiêu chủ yếu
Câu 2:
Theo bản hợp đồng đầu năm tài chính: Fran phải chuyển giao ít nhất 100.000 bo mạch
với giá đã thỏa thuận trước cho Conte sau khi kết thúc năm tài chính (12 tháng kể từ ngày
hợp đồng được ký) với với tiêu chuẩn mà Conte đưa ra. Còn Conte phải trả phí bản quyền

cho Fran, và trong mọi trường hợp Conte đều phải trả cho Fran 2 triệu USD phí bản quyền,
(nhưng trong tình huống nêu trên Conte chi trả phí bản quyền cho sản phẩm do Fran sản
xuất, chứ không phải trả bản quyền cho sản phẩm của bên thứ 3). Theo bản hợp đồng này
nếu Fran vi phạm hợp đồng sẽ phải chịu một khoản tiền phạt.
Trên thực tế: Fran đã vi phạm hợp đồng, các bo mạch sản xuất không đạt tiêu chuẩn của
Conte. Như vậy theo thỏa thuận trong hợp đồng thì Fran phải chịu một khoản tiền phạt tương
ứng với 100.000 – 38.000 = 62.000 bo mạch không đủ tiêu chuẩn.
Thay vì việc Fran phải nộp phạt Conte đã đồng ý đưa ra bản hợp đồng mới có lợi cho cả
2 bên. Fran sẽ phải chi phí một khoản tiền ít hơn so với khoản tiền phạt trên 62.000 bo mạch
không đạt tiêu chuẩn. Còn Conte không bị gián đoạn quá trình kinh doanh của mình do thiếu
bo mạch hoạt động.
Khi năm tài chính kết thúc, Fran mới chỉ chuyển giao cho Conte 38.000 bo mạch đạt
yêu cầu và Conte sẽ thanh toán theo giá đã được thỏa thuận trước, vậy chi phí phát sinh thêm
do Fran thuê nhà thầu thứ 3 thay thế chip để phù hợp với tiêu chuẩn của Conte là
7USD/1chip là khoản chi phí ngoài dự kiến trong bản hợp đồng mà Fran phải tự chi trả.
Đánh giá chung để ghi nhận khoản thu: 38.000 bo mạch được Fran ghi nhận là một
khoản doanh thu của năm tài chính.
Trong bản hợp đồng mới: Công ty Conte đồng ý mua 41.000 bo mạch tồn kho của
Công ty Fran với giá 110% so với chi phí của công ty Fran bỏ ra. Conte có quyền buộc Fran
thay thế chip phù hợp trong 41.000 sản phẩm còn lại. Chi phí thay thế do Fran tự chi trả, số
lượng chíp còn lại không yêu cầu thay thế sẽ được chuyển lại cho Conte vào một thời gian
trong tương lai. Như vậy, trên thực tế Conte chỉ mua lại một phần trong 41.000 bo mạch tồn
6


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

kho của Fran với giá bằng 110% so với chi phí Fran đã bỏ ra. Số lượng bán được này được
ghi nhận với hình thức giảm nợ trả tiền vay, cộng với 2 triệu USD phí bản quyền mà Conte
thanh toán trước cho Fran.Với cách: Conte đồng ý mua thêm 20.000 bo mạch tồn kho khác

của Fran. 20.000 bo mạch này không cần phải thay chíp và hiển nhiên đây là điều kiện hấp
dẫn nhất trong bản hợp đồng mới. Nhưng Fran chưa ghi nhận khoản doanh thu này đến khi
nào Fran chuyển giao cho Conte số bo mạch đạt yêu cầu kỹ thuật.
Bên cạnh việc thanh toán cho các bo mạch được lựa chọn trong 41.000 bo mạch tồn
kho bằng việc trừ vào khoản tiền mà Fran vay ban đầu (6 triệu USD ), điều này đồng nghĩa
với việc 6 triệu USD Fran vay với kỳ hạn 3 năm là khoản nợ dài hạn trở thành khoản nợ ngắn
hạn mà Fran phải trả bất kỳ lúc nào khi Conte mua bo mạch tồn kho của Fran, điều này giúp
giảm mức độ rủi ro cho Fran, hệ số an toàn lúc này được ghi nhận có chiều tướng tốt.
Đối chiếu với nguyên tắc thận trọng của kế toán (Trong chuẩn mực kế toán), các khoản
chi phí cho việc sản xuất bo mạch đều được ghi nhận là chi phí của Fran. Ngoài ra, theo bản
thoả thuận lại, Conte đã đặt mua 20.000 bo mạch để Fran thay thế chíp; vì vậy khoản chi phí để
thay thế chip cho số bo mạch này cũng được Fran ghi nhận là một khoản chi phí.
Câu 3: Đề xuất giải pháp
Về việc ghi nhận doanh thu:
Công ty Fran chỉ được phép ghi nhận doanh thu khi thỏa mãn 2 điều kiện:
Điều kiện1: Quá trình tạo doanh thu được hoàn thành.
Điều kiện 2: Tổng doanh thu có thể xác định được.
=> Việc ghi nhận doanh thu sẽ được thực hiện khi hoàn thành hợp đồng với khách hàng.
=> Khi giá cả của hàng hóa được ấn định và khách hàng có khả năng trả nợ.
Như vậy, sau khi kết thúc năm tài chính (khi bản hợp đồng cũ kết thúc) công ty Fran
được phép ghi nhận doanh thu sau: 38.000 bo mạch chuyển giao đủ điều kiện.
Khi bản hợp đồng mới được ký kết, Fran được ghi nhận doanh thu: 2 triệu USD tiền phí
bản quyền; 20.000 bo mạch tồn kho Conte mua từ việc khắc phục 41.000 bo mạch với mức
giá 110% tương đương chi phí Fran bỏ ra. Đây là 2 khoản mà Fran được phép ghi nhận
doanh thu.
Đánh giá hàng tồn kho:

6



KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Hàng tồn kho cuối kỳ = Hàng tồn kho đầu kỳ + hàng nhập trong kỳ - hàng xuất trong
kỳ.
Như vậy, sau khi bản hợp đồng cũ kết thúc thì hàng tồn kho của Fran là: 41.000 bo
mạch.
Sau khi bản hợp đồng thứ 2 kết thúc thì hàng tồn kho của Fran là số bo mạch trong
41.000 -20.000 = 21.000 bo mạch .
Về việc xác định giá hàng tồn kho:
Do lượng 20.000 bo mạch tồn kho có thể được bán cho Conte với điều kiện Fran phải thay
thế chip cho phù hợp với tiêu chuẩn của Conte. Điều này có nghĩa là để có thể bán được lượng
hàng đó cho Conte thì Fran phải mất một khoản chi phí nữa (7$/1 bo mạch). Vì vậy Fran nên
đánh giá hàng tồn kho theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thị trường .
Phân loại nợ
Trong bản hợp đồng cũ thì 6 triệu $ Fran vay của Conte để sản xuất bo mạch là khoản
nợ dài hạn (kỳ hạn 3 năm, lãi tính dồn). Trong điều kiện của bản hợp đồng mới có ghi: Bất
cứ bo mạch nào Conte mua sẽ được trừ vào tiền mà Fran vay, khoản nợ này trở thành nợ
ngắn hạn. Số tiền Fran còn nợ Conte sau khi bản hợp đồng kết thúc được xác định bằng: 6
triệu USD + lãi tính đến thời điểm Conte mua hàng tồn kho trừ đi Giá trị các bo mạch mà
Conte mua và 2 triệu USD tiền bản quyền:
Nợ = (6 triệu USD+ Lãi đến thời điểm trừ) – 2 triệu USD – 38.000 bo mạch – 20.000
bo mạch
Trong đó: Số tiền lãi phải trả = (Số tiền nợ) x (lãi suất ) x (thời gian nợ)

6



×