VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BẮC NINH
TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I - KHỐI 12
Năm học: 2016 -2017
Môn: Ngữ văn
Ngày thi: 27/10/2016
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Đề thi có 01 trang
---------------------------------
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :
“Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình
bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới khốc
liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa
với cái chết”
(Trích Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống
AIDS, 1 – 12- 2003, Cô-phi-An-nan)
1. Nêu phương thức biểu đạt của văn bản? (0,5 điểm)
2. “Chúng ta” và “họ” trong đoạn văn trên là ai? (0,5 điểm)
3. Thông điệp mà đoạn văn trên muốn gửi đến mọi người là gì? (1,0 điểm)
4. Viết 7-10 dòng trình bày suy nghĩ của anh (chị) về thông điệp của văn bản trên. (1,0
điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Trích Tây Tiến- uang Dũng, Ngữ văn 12, tập một)
-------Hết-------Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ………………….. ; Số báo danh:…………………………
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BẮC NINH
ĐÁP ÁN - ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I - KHỐI 12
TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ
Năm học: 2016 -2017; Môn: Ngữ văn
Ngày thi: 27/10/2016
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
---------------------------------
PHẦN
CÂU
I. Đọc
1
Phương thức biểu đạt: nghị luận
0,5
hiểu
2
– “Chúng ta”: là những người không bị nhiễm HIV/AIDS
0,5
(3,0
điểm)
NỘI DUNG
ĐIỂM
– “Họ”: Là những người bị nhiễm HIV/AIDS
3
– Mỗi người đừng ảo tưởng rằng có thể tự bảo vệ mình khỏi
1,0
HIV/AIDS.
– Không được phân biệt đối xử kì thị với ngững người bị HIV/
AIDS. Hãy coi việc đẩy lùi đại dịch là việc của tất cả mọi người.
II.
4
Nêu được suy nghĩ chân thực của mình về thông điệp ở trên
1,0
1
Giới thiệu về nhà thơ Quang Dũng
0,25
Làm
văn
- Trích đoạn 2
2
- Khái quát về hoàn cảnh ra đời của bài thơ, cảm hứng, bố cục
- Làm rõ nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
0,5
a
Bốn câu đầu, nhà thơ mang đến cho người đọc không khí tươi
2,0
(7,0
điểm)
vui của đêm liên hoan văn nghệ đậm tình quân dân. Không khí
đêm hội ở đây mang dấu ấn của tâm hồn trẻ trung, lãng mạn
yêu đời:
– “Doanh trại” là nơi đóng quân của Tây Tiến cũng là nơi đang
diễn ra đêm hội đậm đà tình quân dân. Từ “Bừng lên” trong
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa” chỉ sự tưng bừng náo nhiệt
của đêm hội. “Bừng” chỉ ánh sáng của đuốc hoa, của lửa trại, của
không khí náo nhiệt, cũng còn có nghĩa là tiếng khèn, tiếng hát,
tiếng cười nói tưng bừng rộn rã. Ở đây, từ “đuốc hoa” có ý nghĩa
là gợi không khí ấm cúng gợi niềm vui, niềm hạnh phúc trong
lòng các chiến sĩ.
b
Bốn câu sau là khung cảnh chia tay trên nền sôngnước Tây Bắc
3,0
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
vừa thực vừa mộng hoang vắng, tĩnh lặng, buồn thi vị. Cả bốn
câu là cảnh sắc Tây Bắc gợi cảm giác mênh mang, huyền ảo:
– Thời gian chia tay là buổi chiều, không gian chia tay là một
không gian bảng lảng khói sương như trong cõi mộng. Nhưng
sương ở đây không phải là “sương lấp”, sương che hay sương phủ
mà là một không gian núi rừng mơ màng trong sương khói. Có
người cho rằng “chiều sương ấy” là chiều sương trong cái nhìn
hoài niệm nên tất cả mờ ảo, nhạt nhòa.
– Bằng thủ pháp nghệ thuật nhân hóa, Quang Dũng đã cảm nhận
những cánh lau qua hai từ vô cùng tinh tế, đó là “hồn lau”… gợi
cảm giác hoang vắng, tĩnh lặng, giàu chất thơ sâu lắng vừa có chút
gì đó thiêng liêng phảng phất chút tâm linh rừng núi. “Nẻo bến
bờ” là nhìn đâu cũng thấy mênh mang hồn lau. “Hồn lau” – những
cây lau không còn vô tri vô giác mà có linh hồn. Phải là một hồn
thơ nhạy cảm, tinh tế, tài hoa và lãng mạn mới cảm nhận được vẻ
đẹp nên thơ ấy.
– Không gian nên thơ ấy làm nền cho người thơ xuất hiện: Giữa
hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hiện lên đầy sức sống và lãng mạn
thì hình ảnh con người nơi đây hiện lên mang một vẻ đẹp khỏe
khoắn, bất khuất, kiên cường: “Có nhớ dáng người trên độc mộc’’.
Điệp ngữ “có thấy – có nhớ” luyến láy như khắc chạm vào lòng
người một nỗi nhớ da diết, cháy bỏng khôn nguôi. Dáng người
trên độc mộc ở đây có thể là hình ảnh mềm mại, uyển chuyển của
những cô gái Thái, Mèo đang đưa các chiến sĩ vượt sông. Cũng có
thể hiểu là dáng hình kiêu dũng của các chiến sĩ Tây Tiến đang
chèo chống con thuyền vượt sông, vượt thác dữ tiến về phía trước.
- Câu thơ cuối sử dụng nghệ thuật đối lập: “Trôi dòng nước lũ hoa
đong đưa”. Đó là sự đối lập giữa cái dữ dội của thiên nhiên “Trôi
dòng nước lũ” với cái mềm mại, dễ thương “hoa đong đưa” đã làm
cho thiên nhiên hòa hợp cùng với xúc cảm của con người. Từ láy
“đong đưa” được sử dụng rất gợi. Không phải cánh hoa rừng trôi
nổi dập dềnh trên dòng nước lũ mà là “đong đưa” theo gió. Dáng
hoa ấy hoà hợp với dáng người trên độc mộc làm nên một bức tiểu
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
họa thật lãng mạn mà cũng thật hào hùng.
c
Đánh giá chung về đoạn thơ:
1,0
Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp đ원 về thơ ca kháng chiến, về
những kỉ niệm không thể nào quên của người lính Tây Tiến. Bên
cạnh đó còn có các yếu tố nghệ thuật: Nghệ thuật nhân hóa đầy
sức gợi. Ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, hồn thơ mang đậm chất
lãng mạn, hào hoa. Những từ ngữ như “có nhớ”, “có thấy” luyến
láy, khắc họa thêm nỗi nhớ lưu luyến, bồi hồi. Tất cả đã tạo nên
một đoạn thơ hay và giàu giá trị.
3
Kết bài:
0,25
Tám câu thơ của khổ hai đã v원 nên khung cảnh thiên nhiên, con
người miền Tây với vẻ đẹp mĩ lệ, thơ mộng, trữ tình. Chất nhạc,
chất hoạ, chất mơ mộng hoà quyện chặt ch원 với nhau trong đoạn
thơ tạo nên một thế giới của cái đẹp
------Hết--------