Giải quyết vấn đề phân tầng xã hội ở thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay theo tư tưởng
Hồ Chí Minh
Trần Bá Hiệp
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Khoa học chính trị: 60 31 02 04
Người hướng dẫn : GS.TS. Phùng Hữu Phú
Năm bảo vệ: 2013
79 tr .
Abstract. Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về phân tầng
xã hội và thực tiễn phân tầng xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Thông qua
việc tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng và bình đẳng xã hội, đưa ra một số
kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần hạn chế tình trạng phân tầng xã hội, phân hóa
giàu nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Keywords.Tư tưởng Hồ Chí Minh; Phân tầng xã hội
Content.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới hơn 2 thập kỷ qua đã làm thay đổi căn bản diện mạo đời
sống kinh tế - xã hội ở nước ta. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sản phẩm của đổi mới đã phát huy hiệu quả của nó ở tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và
ổn định cùng với việc nâng cao mức sống của hầu hết các tầng lớp dân cư. Bên cạnh
đó, kinh tế thị trường cũng làm nảy sinh không ít những hệ lụy xã hội mà chúng ta
đang phải tập trung giải quyết, một trong các hệ lụy đó là sự phân tầng xã hội. Phân
tầng xã hội là một sản phẩm “tự nhiên” của quá trình vận động lịch sử xã hội loài
người, trong từng thời kỳ lịch sử mức độ và tính chất phân tầng có những biểu hiện
khác nhau cơ bản. Bởi vậy, một mặt chúng ta thừa nhận nó như là một yếu tố khách
quan, nhưng mặt khác với mục tiêu và lý tưởng mà Đảng, nhân dân ta cũng như vị lãnh
tụ thiên tài của dân tộc ta – Chủ tịch Hồ Chí Minh đã, đang và tiếp tục hướng tới là:
“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” thì phân tầng xã hội
được xem là hệ quả không mong muốn của quá trình phát triển xã hội. Nghiên cứu về
vấn đề này cho thấy bức tranh tổng thể về sự phân tầng xã hội cũng như các yếu tố có
liên quan. Qua đó, góp phần định hướng các mục tiêu và chiến lược giảm bất bình
đẳng xã hội.
Ngày nay, sự tiến bộ của con người được xem là tiêu chuẩn cao nhất của phát
triển xã hội. Sự phát triển xã hội đòi hỏi phải đem lại công bằng, bình đẳng cho mọi
người trong cơ hội và điều kiện cống hiến cũng như hưởng thụ các thành quả của phát
triển. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa,
cuộc cách mạng được xem là triệt để nhất trong lịch sử nhân loại. Hiện nay, Việt Nam
luôn kiên định con đường “định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa”, bản chất ưu việt của
xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang hướng tới phải được hiện thực hóa chứ
không phải chỉ dừng lại trong sự mơ ước của người dân. Tuy nhiên, một thực tế cho
thấy thực trạng phân tầng xã hội đang diễn ra một cách phức tạp và mạnh mẽ ở nước
ta, đặc biệt là các trung tâm đô thị lớn của cả nước. Để thực hiện công bằng và bình
đẳng xã hội, đi đúng định hướng con đường mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn,
chúng ta cần tìm ra những giải pháp hạn chế tối đa phân tầng xã hội trong những biểu
hiện tiêu cực của nó, đồng thời với việc giảm tối thiểu sự bất bình đẳng xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc đã dành trọn cuộc đời
mình để giành lấy quyền tự do, độc lập cho dân tộc ta, nhưng khát khao cháy bỏng của
Người không dừng lại ở đó vì “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự
do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”[39;tr.56]. Hạnh phúc, tự do của người dân
chỉ có thể đạt được khi chúng ta xây dựng được một xã hội thực sự công bằng và bình
đẳng.
Thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị phát triển bậc nhất của Việt Nam, là trung
tâm kinh tế, chính trị trọng điểm của cả nước. Sự phát triển vượt bậc trên lĩnh vực kinh
tế - xã hội của Thành phố cũng để lại những hệ quả không mong muốn, đó là thực trạng
phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và phức tạp.
Đồng thời nó đang và sẽ xuất hiện những nguy cơ gia tăng bất bình đẳng xã hội trên địa
bàn. Để thực hiện thắng lợi những mục tiêu chung của cả nước, Đảng bộ và các cấp
chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp
nhằm hạn chế hiện tượng phân tầng xã hội. Việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn
đề công bằng và bình đẳng xã hội cũng là một giải pháp góp phần vào việc xây dựng
một xã hội công bằng và bình đẳng ở thành phố Hồ Chi Minh.
Xuất phát từ thực tiễn của xã hội Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng về tình trạng phân tầng xã hội, kéo theo những nguy cơ về bất
bình đẳng xã hội; trên cơ sở những giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề công bằng và bình đẳng xã hội chính là
những lý do cơ bản thôi thúc tôi chọn vấn đề “Giải quyết vấn đề phân tầng xã hội ở
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên
cứu.
Với việc hoàn tất nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn được góp phần hệ thống
hóa những quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề công bằng và bình
đẳng xã hội. Trên cơ sở tìm hiểu vấn đề phân tầng xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay, một mặt nêu lên thực trạng, mặt khác tìm ra những cơ sở lý luận và thực tiễn trong
việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần giải quyết vấn đề phân tầng xã hội trên
địa bàn thành phố. Với mong muốn nhỏ nhoi rằng thành phố mang tên vị lãnh tụ kính
yêu của dân tộc trở thành một thành phố không chỉ dẫn đầu về kinh tế của cả nước mà
còn là nơi thể hiện tốt nhất khao khát của Hồ Chủ tịch lúc sinh thời: “độc lập dân tộc
phải mang lại tự do và hạnh phúc cho nhân dân” – Một Thành phố đảm bảo tốt nhất về
công bằng và bình đẳng xã hội cho mọi người dân.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vến đề nghiên cứu đã có nhiều tác giả với những công trình đã
được công bố, như:
Thứ nhất, liên quan đến vấn đề phân tầng xã hội: tác giả Nguyễn Đình Tấn với
công trình Nguyễn Đình Tấn “Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội”, Nxb. Lý luận chính
trị, năm 2005. Đồng tác giả Nguyễn Thị Hằng – Lê Duy Đồng với công trình “Phân
phối và phân hóa giàu nghèo sau 20 năm đổi mới, Nxb Lao động – Xã hội, năm 2005.
Tác giả Đỗ Thiên Kính với công trình “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố
học vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam: qua hai cuộc điều tra của
mức sống dân cư của Việt Nam năm 1993, 1997, Nxb. Khoa học xã hội, năm 2003.
Tương Lai với công trình “Khảo sát xã hội về phân tầng xã hội” (sách tham khảo nội
bộ), Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, năm 1995. Lê Du Phong với công trình “Giải
quyết phân hóa giàu nghèo ở các nước và Việt Nam”, Nxb, Nông nghiệp, năm 2000.
Dương Phú Hiệp với công trình “Phân hóa giàu nghèo ở một số quốc gia khu vực châu
Á Thái Bình Dương”, Nxb. Khoa học Xã hội, năm1998,...
Các công trình nêu trên đã đi vào nghiên cứu vấn đề phân tầng xã hội ở nhiều
khía cạnh như, khái niệm, cách tiếp cận, biểu hiện, nguyên nhân,...của vấn đề phân
tầng xã hội. Tuy nhiên, phạm vi đề cập đến vấn đề phân tầng xã hội không chỉ giới hạn
trong một địa phương cụ thể như thành phố Hồ Chí Minh mà mang tính tổng quát của
tình hình Việt Nam.
Thứ hai, liên quan đến vấn đề phân tầng xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh cũng
đã có các công trình của các cá nhân, tổ chức, như: Nguyễn Thị Cành với công trình
“Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm
nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam, nhìn từ thực tiễn thành phố
Hồ Chí Minh”, Nxb. Lao động – Xã hội, năm 2001. Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh:
“Tổng kết công tác chăm lo đồng bào nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh”, Báo cáo tổng
kết năm 2000. Viện Kinh tế cũng đã công bố công trình nghiên cứu khoa học: Nghiên
cứu thực trạng phân hóa giàu nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 1996. Ngoài ra
liên quan đến vấn đề còn có hàng loạt các công trình điều tra của Tổng cục Thống kê
đã được công bố,...
Các công trình nêu trên đã nghiên cứu, điều tra thực tiễn vấn đề phân tầng xã
hội, hoặc các phạm trù hẹp hơn như, phân hóa giàu nghèo, diễn biến mức sống dân cư.
Đồng thời, các công trình cũng đã có những giải pháp để giải quyết vấn đề phân hóa
giàu nghèo hay phân tầng xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề phân tầng xã hội,
các công trình trên nghiên cứu theo phương pháp xã hội học và tất nhiên những quan
điểm hay giải pháp cũng di theo hướng này. Trong khi đó, hướng nghiên cứu của đề tài
này là sử dụng phương pháp nghiên cứu của ngành chính trị học từ những kết quả
nghiên cứu, điều tra xã hội học, mà cụ thể là lấy tư tưởng Hồ Chí Minh để làm cơ sở
giải quyết những vấn đề đặt ra từ thực tiễn phân tầng xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, liên quan đến các vấn đề: xây dựng xã hội công bằng, bình đẳng, hoặc
nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề công bằng và bình đẳng, có các công
trình nghiên cứu: Nguyễn Thị Nga với công trình “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới - vấn đề và giải pháp”, Nxb. Lý luận
chính trị, năm 2007. Đồng tác giả Đỗ Phú – Trần Tình có công trình: Tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội, lý thuyết và thực tiễn ở thành phố Hồ Chí Minh, Nxb. Lao
Động, năm 2010. Tác giả Nguyễn Minh Hoàn với công trình “Công bằng xã hội trong
tiến bộ xã hội”, Nxb. Chính trị quốc gia, năm 2009. Phan Thanh Diễn với công trình
“Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới”, Nxb. Tổng
hợp Tp.HCM, năm 2005. Đồng tác giả Vũ Đình Hòe – Bùi Đình Phong có công trình:
Hồ Chí Minh với sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb.
Chính trí quốc gia, năm 2010,....
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề thực hiện công bằng và
bình đẳng xã hội trong sự phát triển kinh tế cũng như tiến bộ xã hội, hoặc vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh vào việc góp phần xây dựng xã hội công bằng và bình đẳng. Các
công trình nghiên cứu đã được công bố chính là cơ sở khoa học cho việc tìm hiểu, giải
quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài “Giải quyết vấn đề phân tầng
xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh”. Tuy nhiên,
vấn đề phân tầng xã hội trong mối quan hệ với công bằng và bình đẳng xã hội lại chưa
được đặt ra và giải quyết. Đặc biệt việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giải quyết
vấn đề phân tầng xã hội, góp phần xây dựng xã hội công bằng và bình đẳng hơn tại
thành phố mang tên Bác là một hướng đi chưa được công trình nào đề cập và nghiên
cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề công bằng
bình đẳng xã hội, tác giả mong muốn được góp phần làm rõ: những giá trị lý luận và
thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này, đồng thời thông qua việc tìm hiểu
tư tưởng của Người để nhìn nhận, đánh giá, góp phần tìm ra những giải pháp giải
quyết vấn đề phân tầng xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay nhằm hạn chế tình
trạng bất bình đẳng xã hội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, tìm hiểu và làm rõ khái niêm phân tầng xã hội, thực trạng phân tầng
xã hội hiện nay ở thành phố Hồ Chí Minh, qua đó chỉ ra nguy cơ về một tình trạng bất
bình đẳng xã hội đang đặt ra ở mức báo động trên địa bàn thành phố phát triển kinh tế
bậc nhất của Việt Nam.
Thứ hai, tổng hợp và phân tích những luận điểm, quan điểm cũng như tư tưởng
của Hồ Chí Minh về vấn đề công bằng và bình đẳng xã hội; vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh giải quyết vấn đề phân tầng xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Vấn đề phân tầng xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh với những biểu hiện và
nguy cơ gia tăng tình trạng bất bình đẳng xã hội.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằng và bình đẳng xã hội và việc vận dụng tư
tưởng của Người về việc giải quyết vấn đề phân tầng xã hội trên địa bàn Thành phố.
* Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tác giả xác định phạm vi như sau:
+ Về giới hạn phạm vi lý thuyết:
-
Góp phần làm rõ khái niệm phân tầng xã hội,
-
Góp phần làm rõ các quan niệm của Hồ Chí Minh về: công bằng và
bình đẳng xã hội.
+ Về giới hạn thời gian nghiên cứu (nghiên cứu vấn đề thực tiễn): Từ năm 2000
đến nay (nghiên cứu về vấn đề thực tiễn).
+ Về giới hạn không gian nghiên cứu (nghiên cứu vấn đề thực tiễn): Tại thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận:
+ Các quan điểm phi Mácxit về vấn đề phân tầng xã hội.
+ Quan điểm của chủ nghĩa Mác – lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
công bằng và bình đẳng xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kế thừa, tiếp thu các quan điểm của Mác – Lênin về
tiến bộ xã hội, Người khẳng định, trong chế độ xã hội thực dân, phong kiến, hoàn toàn
không có công bằng và bình đẳng xã hội. Người quan niệm, bình đẳng trước hết là
bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi, đồng thời việc thực hiện sự bình đẳng giữa người
với người trong mối quan hệ giữa thực hiện nghĩa vụ và hưởng thụ quyền lợi ấy chính
là thực hiện bình đẳng xã hội.
+ Đảng và nhà nước Vệt Nam kế thừa và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề bình đẳng xã hội. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định và hướng tới việc thực
hiện bình đẳng xã hội với nhiều khẩu hiệu cũng như nguyên tắc được thể hiện thông
qua các văn kiện Đảng, hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, như: tiến tới xây dựng
một xã hội công bằng văn minh; tất cả mọi công dân đều có quyền lợi và nghĩa vụ
ngang hàng nhau trước pháp luật; hay nguyên tắc “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về
mọi phương diện” được nêu trong hiến pháp năm 1946 của nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa và được hiến pháp năm 1992 khẳng định.
+ Kế thừa kết quả nghiên cứu, điều tra của các nhà xã hội học liên quan đến
những vấn đề nghiên cứu trong đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu chính như, phương pháp
lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu. Mặt khác xuất
phát từ việc đề tài nghiên cứu thuộc phạm trù của ngành chính trị học, nhưng lại liên
quan đến lĩnh vực xã hội học nên đề tài chú trọng sử dụng phương pháp nghiên cứu xã
hội học – chính trị.
6. Đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần tìm hiểu thực trạng phân tầng xã hội
đang diễn ra ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề công bằng xã hội và bình đẳng xã hội, giải quyết vấn đề phân tầng xã hội ở
thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng góp phần vào việc
cung cấp nguồn tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh
và việc hoạch định, thực thi chính sách xã hội, an sinh xã hội trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, 2 chương, 6 tiết, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Cẩm Anh (2010): An sinh xã hội ở Việt Nam - thực trạng và giải
pháp, Tạp chí Thương mại. Số 31, tr. 15-18.
2. Phạm Ngọc Anh (2009): Triết lý phát triển Hồ Chí Minh – Giá trị lý luận và thực
tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia.
3. Chung Á – Nguyễn Đình Tấn, (1996): Nghiên cứu xã hội học, Nxb. Chính trị quốc
gia.
4. Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh (2010): Báo cáo Chính trị Đại hội
Đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX nhiệm kỳ 20102015.www.sggp.org.vn; link: www.sggp.org.vn/chinhtri/, Cập nhật ngày 05-102010.
5. Ban chỉ đạo XĐGN thành phố Hồ Chí Minh (2001): Tổng kết chương trình XĐGN
ở thành phố Hồ Chí Minh hàng năm (1998, 1999, 2000), Báo cáo.
6. Nguyễn Thị Cành (2001): Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các
giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam,
nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Nxb. Lao động – Xã hội.
7. Nguyễn Hữu Công (2010): Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người toàn
diện, Nxb. Chính trị quốc gia.
8. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội , Nxb. Sự
thật, Hà Nội.
9. Phan Thanh Diễn (2005): Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong công
cuộc đổi mới, Nxb. Tổng hợp Tp.HCM.
10. Thành Duy: Về một triết lý phát triển phù hợp với Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, Tạp chí Cộng sản, số: 10/1998.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1986.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2002): văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005): Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
(2011), Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
19. Đức Hạnh (2011): Kết quả và kinh nghiệm 18 năm thực hiện xoá đói giảm nghèo
thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Lao động và xã hội. Số 415, tr. 40-42.
20. Nguyễn Thị Hằng – Lê Duy Đồng (2005): Phân phối và phân hóa giàu nghèo sau
20 năm đổi mới, Nxb. Lao động - Xã hội.
21. Nguyễn Thị Hiên (2004): Nâng cao năng lực phát triển bền vững: bình đẳng giới
và giảm nghèo, Nxb. Lý luận chính trị.
22. Dương Phú Hiệp (1998): Phân hóa giàu nghèo ở một số quốc gia khu vực châu Á
Thái Bình Dương, Nxb. Khoa học Xã hội.
23. Nguyễn Minh Hoàn (2009): Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội, Nxb. Chính trị
quốc gia.
24. Đặng Ngọc Hoàng (2012): Lao động nhập cư ở thành phố Hồ Chí Minh hiện trạng
và những vấn đề đặt ra, Tạp chí Khoa học chính trị. Số 2, tr. 64-67.
25. Nguyễn Hoàng: Thành phố Hồ Chí Minh – Vài nét về tiềm năng và triển vọng phát
triển, tạp chí. Kinh tế dự báo, số: 10/1995.
26. Vũ Đình Hòe – Bùi Đình Phong (2010): Hồ Chí Minh với sự nghiệp độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb. Chính trí quốc gia.
27. Lê Ngọc Hùng (2004): Xã hội học kinh tế, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội.
28. Vũ Tuấn Huy (2007): Một số vấn đề cơ bản của cơ cấu xã hội – giai cấp ở nước ta
hiện nay, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
29. Trần Trọng Hướng: Lấy con người làm trọng tâm, một nguyên tắc xuyên suốt tư
tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Tư tưởng văn hóa, số: 4/2004.
30. Đỗ Thiên Kính (2003): Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến
nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam: qua hai cuộc điều tra của mức sống
dân cư của Việt Nam năm 1993, 1997, Nxb. Khoa học xã hội.
31. Đỗ Thiên Kính (2010): Một số vấn đề cơ bản về sự biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt
Nam giai đoạn 2011 – 20120, Đề tài cấp Bộ năm 2009-2010, Hà Nội.
32. Đỗ Thiên Kính (2012): Hệ thống phân tầng xã hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb.
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
33. Tương Lai (1995): Khảo sát xã hội về phân tầng xã hội (sách tham khảo nội bộ),
Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
34. Trịnh Duy Luân, Bùi Thế Cường: Về phân tầng xã hội và phân tầng xã hội ở nước
ta hiện nay, Tạp chí Xã hội học, số: 2/2011.
35. Trịnh Duy Luân: Vấn đề phân tầng xã hội Việt Nam hiện nay: “Nhìn lại một số
khía cạnh phương pháp luận từ cách tiếp cận xã hội học”, Tạp chí Xã hội học, số:
3/2004.
36. Lê Quốc Lý (2010): Tư tưởng Hồ Chí Minh về xóa đói nghèo và sự vận dụng của
Đảng ta trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Lịch sử Đảng. Số 6, tr. 14-18.
37. Hồ Chí Minh (1998): Về chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (trích), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Hồ Chí Minh về Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội:
(1976), Nxb Sự thật, Hà Nội.
39. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
41. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
42. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
43. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
44. Một số chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb. Lao động – Xã hội, Hà Nội,
2011.
45. Phạm Xuân Nam (2001): Triết lý về mối quan hệ giữa cái kinh tế và cái xã hội
trong phát triển, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
46. Nguyễn Thị Nga (2007): Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở
Việt Nam thời kỳ đổi mới - vấn đề và giải pháp, Nxb. Lý luận chính trị.
47. Lê Du Phong (2000): Giải quyết phân hóa giàu nghèo ở các nước và Việt Nam,
Nxb, Nông nghiệp.
48. Bùi Đình Phong (2007): Vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh
trong sự nghiệp đổi mới, Nxb. Lao động, Hà Nội.
49. Đỗ Phú – Trần Tình (2010): Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, lý thuyết và
thực tiễn ở thành phố Hồ Chí Minh, Nxb. Lao Động.
50. Đỗ Nguyên Phương (1994): Sự phân tầng xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện
nay, Hà Nội.
51. Đỗ Nguyên Phương (2010): Cơ cấu xã hội Việt Nam và những vấn đề bức xúc
trong quá trình đổi mới, Nxb. Chính trị Quốc gia.
52. Nguyễn Đình Tấn (2004): Dân số học, Nxb. Chính trị Quốc gia.
53. Nguyễn Đình Tấn (2004): Giáo trình Xã hội học trong quản lý, Nxb. Lý luận
Chính trị.
54. Nguyễn Đình Tấn (2005): Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội, Nxb. Lý luận chính
trị.
55. Nguyễn Đình Tấn (chủ biên) (2010): Xu hướng phân tầng xã hội trong quá trình
phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Tạ Ngọc Tấn (chủ biên) (2010): Một số vấn đề biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam
hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57. Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh (2000): Tổng kết công tác chăm lo đồng bào
nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo.
58. Song Thành (2005): Hồ Chí Minh – Nhà tư tưởng lỗi lạc, Nxb. Lý luận chính trị,
Hà Nội.
59. Lê Văn Tích (2010): Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ của
nhân loại, Nxb. Chính trị quốc gia.
60. Lê Văn Toàn (2012): Phân tầng xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà
Nội.
61. Tổng cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh (2012): Niên giám thống kê thành phố
Hồ Chí Minh, Nxb. Thống kê.
62. Tổng cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh (2012): Tình hình kinh tế - xã hội
tháng 12 và năm 2012, Nxb. Thống kê.
63. Tổng cục Thống kê (1996): Kinh tế - Văn hóa – Xã hội thành phố Hồ Chí Minh,
Nxb. Thống kê.
64. Tổng cục Thống kê (2010): Đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh, Nxb. Thống kê.
65. Phan Thị Thùy Trâm: Phân tầng xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay, tạp chí Khoa học Chính trị, số: 6/2010. Tr. 55; 73.
66. Đinh Quang Ty (2010): Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt
Nam, Nxb. Chính trị quốc gia.
67. Trương Văn Tuấn (2012): Thực trạng đội ngũ trí thức Thành phố Hồ Chí Minh và
giải pháp phát triển đội ngũ trí thức phục vụ sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế.
Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM. Số 7, tr. 73-82.
68. Văn kiện Đảng về an sinh xã hội, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự Thật, Hà Nội, 2011.
69. Nguyễn Thị Hải Vân (2011): Kinh nghiệm điều tiết tác động của đô thị hoá đến
vấn đề lao động, việc làm tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Quản lý Nhà nước.
Số 191, tr. 57-60.