Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng trong tiến trình vận động khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.62 KB, 25 trang )

Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng
cách mạng trong tiến trình vận động khởi nghĩa
giành chính quyền năm 1945
Nguyễn Thị Nam
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Khoa học Chính trị
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Hồ Chí Minh ho ̣c; Mã số: 60 31 27
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Mai Hoa
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Phân tích nguồn gốc, quá trình hình thành, những nội dung cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng. Trình bày quá trình vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng vào thực tiễn đấu tranh tiến tới
giành chính quyền năm 1945. Làm rõ thành công, hạn chế của quá trình vận dụng tư Hồ
Chí Minh vào thực tiễn xây dựng lực lượng cách mạng trong đấu tranh tiến tới giành
chính quyền năm 1945; vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách
mạng thời kỳ đấu tranh giành chính quyền vào xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện
nay.
Keywords. Tư tưởng Hồ Chí Minh; Lực lượng cách mạng; Cách mạng tháng Tám;
Lịch sử Việt Nam

Content.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có lịch sử phát triển lâu đời và trong quá trình tồn tại
và phát triển của mình, dân tộc Việt Nam đã trải qua những chặng đường dài hàng
nghìn năm đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đầy gian khó, hy sinh vẻ vang. Dựng
nước đi đôi với giữ nước đã trở thành quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc Việt
Nam. Mỗi giai đoạn lịch sử, trong sự nghiệp đánh giặc, giữ nước, dân tộc ta đều có
những nỗ lực đấu tranh sáng tạo, giành được những chiến công vang dội, lập nên những
chiến tích phi thường. Suốt trường kỳ lịch sử, với những điều kiện, hoàn cảnh khó khăn,
ác liệt và so sánh lực lượng hết sức chênh lệch, chống lại sự xâm lược của những kẻ thù
mạnh hơn gấp nhiều lần, dân tộc Việt Nam đã hun đúc tinh thần bất khuất, bồi đắp lòng


yêu nước nồng nàn, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, toàn dân đoàn kết một lòng, kết
thành một khối thống nhất, muôn người như một chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù
xâm lược, dù chúng mạnh và tàn bạo đến đâu.


Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược nước ta, áp đặt ách áp bức, đô hộ lên đất
nước ta. Không cam tâm chịu làm nô lệ, các phong trào yêu nước của nhân dân ta đã nổ
ra liên tục, đấu tranh anh dũng, kiên cường, song do chênh lệch về tương quan lực
lượng, thiếu một đường lối cách mạng đúng đắn, thiếu một tổ chức chính trị đủ năng lực
lãnh đạo, nên các phong trào đều bị thất bại. Sự thất bại của các phong trào yêu nước
theo những khuynh hướng khác nhau cho thấy cần phải tìm ra con đường cứu nước mới,
phù hợp hơn. Trong bối cảnh ấy, Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm
đường cứu nước và sau những hoạt động cách mạng tìm tòi, khảo nghiệm đã lựa chọn
con đường cứu nước, cứu dân là con đường CMVS.
Sau một thập kỷ tìm đường và tìm ra con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã
tích cực chuẩn bị mọi điều kiện cho sự ra đời của chính Đảng cách mạng ở Việt Nam một chính Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam, của dân tộc Việt Nam, sẽ lãnh đạo
nhân dân Việt Nam làm cách mạng, lật đổ ách áp bức dân tộc, đi tới độc lập, tự do, ấm
no, hạnh phúc.
Để làm cách mạng, vấn đề lực lượng cách mạng là một trong những vấn đề trọng
tâm, cần giải quyết thấu đáo, bởi đó là một trong những yếu tố quyết định thành, bại của
cách mạng. Do vậy, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã rất chú trọng đến việc xây dựng
lực lượng cách mạng. Trên tinh thần “chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước”
và “dân tộc Việt Nam là dân tộc cách mệnh, đã là dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai
cấp, trí, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền”, Hồ Chí Minh chủ
trương chuẩn bị lực lượng dựa vào đông đảo quần chúng yêu nước. Quần chúng yêu
nước cần được tuyên truyền, vận động, giác ngộ, trở thành lực lượng chính trị, trên cơ
sở đó, thành lập lực lượng vũ trang, kết hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang
thành một khối thống nhất có sức mạnh to lớn và khi thời cơ đến, kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, thực hiện khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa,
giành chính quyền về tay nhân dân.

Cách mạng tháng Tám (1945) nổ ra và giành thắng lợi có một nguyên nhân quan
trọng - đó là Đảng CSVN dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh đã xây dựng được một lực
lượng cách mạng đông đảo, lực lượng ấy được tập hợp, tập dượt, được tổ chức lại và trở
thành một sức mạnh quật khởi, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp và tay sai, đi tới
độc lập, tự do. Xây dựng lực lượng theo tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng thành
công trong thực tiễn Cách mạng tháng Tám đã phản ánh tính quy luật phổ biến về xây


dựng lực lượng của cách mạng Việt Nam, phù hợp với sự vận động của cách mạng Việt
Nam.
Trong bối cảnh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, với những vận động, biến
chuyển mới, những thời cơ, thách thức mới, vấn đề lực lượng cách mạng, vấn đề xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của toàn thể nhân dân, cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng… vẫn là những vấn đề nóng hổi, cần được nhận thức và
giải quyết thấu đáo trên cơ sở kế thừa, phát triển và vận dụng khoa học những lý luận,
những tư tưởng đã có, đã được kiểm chứng. Trên ý nghĩa đó, chúng tôi chọn đề tài “Tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng trong tiến trình vận động khởi
nghĩa giành chính quyền năm 1945” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh
học.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua, lĩnh vực nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh đã gặt hái
được những thành quả to lớn với sự tham gia đông đảo của các nhà khoa học trong và
ngoài nước. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng cũng đã được các
nhà khoa học nghiên cứu ở những chiều cạnh khác nhau. Có thể chia thành những nhóm
tư liệu sau:
- Các công trình nghiên cứu chung về tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam [52]; Chủ tịch Hồ
Chí Minh-lãnh tụ vĩ đại của Đảng và nhân dân ta [37]; Hồ Chí Minh về Mặt trận dân
tộc thống nhất [13]; Chủ tịch Hồ Chí Minh sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta [31];
Góp phần tìm hiểu tư tưởng độc lập dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh [61]; Chiến lược

đại đoàn kết Hồ Chí Minh [91]; Chủ tịch Hồ Chí Minh-những cống hiến về lý luận và
thực tiễn vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội trong thế kỉ XX [63]; ….
- Các công trình nghiên cứu về tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh – Nhà chiến lược thiên tài, người cha thân yêu của các lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam [49]; Đấu tranh vũ trang trong Cách mạng tháng Tám [38]; Tìm hiểu
di sản và sự nghiệp quân sự Hồ Chí Minh [33]; Sự nghiệp và tư tưởng quân sự của Chủ tịch
Hồ Chí Minh [105]; Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh [96]; Tư tưởng Hồ Chí Minh về dựng
nước và giữ nước [107]; Tư duy quân sự Hồ Chí Minh, tiếp cận từ góc độ văn hoá [32];


Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh [108]; Chủ tịch Hồ Chí Minh với các lực lượng vũ trang
nhân dân [90]…
Trong nhóm công trình này, cuốn sách Sự nghiệp và tư tưởng quân sự của Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã trình bày khá cặn kẽ về sự nghiệp và tư tưởng quân sự của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, đưa ra biên niên sự kiện quân sự trong quãng đời hoạt động của Người; đồng thời dẫn dụ
những ca ngợi của thế giới về sự nghiệp và tư tưởng quân sự của Người. Công trình đã thành
công trong luận giải nguồn gốc, nội dung tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh; đồng thời, khi làm rõ
những nội dung cơ bản của tư tưởng quân sự, công trình đã đề cập đến vấn đề xây dựng lực
lượng vũ trang, xây dựng lực lượng cách mạng.
Công trình Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh (Viện Lịch sử quân sự Việt Nam) đã phân
tích một cách toàn diện, hệ thống những tác phẩm quân sự của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nêu bật
tư tưởng quân sự của Người, khẳng định đó là hệ thống quan điểm về quan hệ giữa chính
trị và quân sự, giữa chiến tranh và hòa bình, về khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách
mạng, về xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa hậu phương, về chỉ đạo và
điều hành chiến tranh… Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ
trang, công trình cũng đã chỉ rõ nguồn gốc hình thành, những nội dung cơ bản và khẳng
định quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang là một bộ phận cấu thành
tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng nói chung.
Bài Tư duy quân sự Hồ Chí Minh, tiếp cận từ góc độ văn hoá (Quang Cận, Tạp

chí Quốc phòng toàn dân, số 5/2000) đã đề cập một số nội dung cụ thể về tư duy quân
sự Hồ Chí Minh, đó là: xác định mục đích của chiến tranh cách mạng nhằm mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH; phát động và tổ chức toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ
trang làm nòng cốt; phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật đánh giặc toàn
diện: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, ngoại giao... Phân tích tư duy quân sự Hồ Chí
Minh, tác giả đồng thời cũng đề cập đến quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng
cách mạng là khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông.
- Các công trình nghiên cứu về xây dựng lực lượng cách mạng theo tư tưởng
Hồ Chí Minh
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh [4];
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng trong thời kì 19301945 [100]...


Các công trình này đã đề cập đến vấn đề lực lượng cách mạng và xây dựng lực
lượng cách mạng nói chung, đặt trọng tâm làm rõ xây dựng vũ trang theo tư tưởng Hồ
Chí Minh. Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu là xây dựng lực lượng vũ trang, nên xây
dựng lực lượng chính trị của quần chúng, liên minh đoàn kết với các lực lượng quốc
tế… vẫn chưa được đề cập đến trong những công trình này.
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, có thể đưa
ra một số kết luận sau:
- Các nhà nghiên cứu đi trước chủ yếu nghiên cứu về tư tưởng quân sự quân sự
Hồ Chí Minh, về xây dựng lực lượng vũ trang theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng được đề cập đến chủ yếu với tư cách là một
minh chứng, một nội dung liên quan, nhằm làm bổ trợ, làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu
chính là tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh.
- Các công trình nghiên cứu đã liệt kê là những tư liệu quý, những cơ sở quan
trọng để tác giả luận văn tham khảo, kế thừa trong quá trình hoàn thành mục đích
nghiên cứu của luận văn.
- Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống, toàn
diện mọi chiều cạnh của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng và sự

vận dụng trong thực tiễn đấu tranh tiến tới giành chính quyền năm 1945 như đề tài mà
chúng tôi đã lựa chọn.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng và sự thể hiện trong
thực tiễn của Cách mạng tháng Tám 1945 cần được nghiên cứu một cách toàn diện, hệ
thống, dựa trên việc khai thác và xử lý tư liệu một cách khoa học; làm rõ những những
nội dung cơ bản, cốt yếu trên mọi chiều cạnh; chỉ ra tính độc đáo, đặc sắc của tư tưởng
Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng; vận dụng những giá trị của nó vào sự
nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay. Đó đồng thời cũng là những mục
tiêu, nhiệm vụ mà tác giả luận văn cố gắng giải quyết và hoàn thành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng, sự vận dụng
tư tưởng của Người vào thực tiễn tập hợp, xây dựng lực lượng cách mạng trong quá trình
vận động đấu tranh tiến tới giành chính quyền năm 1945;


-Trên cơ sở đó, vận dụng những giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh, phát huy những
thành công trong vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng
trong đấu tranh giành chính quyền vào thời kỳ hiện tại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như đã xác định, luận văn giải quyết những nhiệm vụ
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phân tích nguồn gốc, quá trình hình thành, những nội dung cơ bản của tư tưởng
Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng.
- Trình bày quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng
cách mạng vào thực tiễn đấu tranh tiến tới giành chính quyền năm 1945.
- Làm rõ thành công, hạn chế của quá trình vận dụng tư Hồ Chí Minh vào thực
tiễn xây dựng lực lượng cách mạng trong đấu tranh tiến tới giành chính quyền năm
1945; vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng thời kỳ đấu
tranh giành chính quyền vào xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực
lượng cách mạng trong thực tiễn đấu tranh tiến tới giành chính quyền năm 1945.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nguồn gốc, quá trình hình thành, những nội dung cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng trong tiến trình đấu tranh tiến tới
khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng năm 1945.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và nguồn tư liệu
Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về khởi nghĩa
vũ trang; về chiến tranh cách mạng, về đấu tranh quân sự…
Nguồn tư liệu của luận văn bao gồm:
- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh cách mạng,
về hoạt động quân sự, về khởi nghĩa vũ trang, về vai trò của quần chúng nhân dân, về
giai cấp, phân hóa giai cấp… là nguồn tài liệu quan trọng, cơ sở lý luận của luận văn.
- Các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn kiện Đảng là những tài liệu gốc của
luận văn.


- Các công trình nghiên cứu khoa học, các sách, báo có liên quan do các cơ quan
nghiên cứu uy tín đã công bố như Viện Lịch sử Đảng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam,
Viện Sử học… là nguồn tư liệu quan trọng, dùng để làm sáng tỏ các nội dung nghiên
cứu khác nhau của luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài việc sử dụng rộng rãi
các phương pháp khoa học phổ quát như lịch sử, logic, logic - lịch sử, luận văn còn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản khác như phân tích, tổng hợp, so
sánh, để khảo cứu toàn diện, hệ thống những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng lực lượng cách mạng; về sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây

dựng lực lượng cách mạng vào đấu tranh giành chính quyền. Nhằm làm rõ tính hệ
thống, toàn diện, giá trị độc đáo của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách
mạng, phương pháp logic và khái quát hóa được sử dụng tích cực.
6. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, góp phần làm sáng tỏ nguồn gốc, quá trình hình thành, những nội dung
cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng; làm rõ những giá
trị, những độc đáo của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng.
Thứ hai, góp phần làm rõ thành công, hạn chế của quá trình vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng trong thực tiễn đấu tranh tiến tới giành
chính quyền năm 1945; phát huy, vận dụng vào xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện
nay.
Thứ ba, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
hoặc giảng dạy những vấn đề, môn học liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
được kết cấu thành hai chương, 5 tiết:
Chương 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng
Chương 2. Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng
trong thực tiễn đấu tranh tiến tới giành chính quyền năm 1945 và xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay


Chƣơng 1
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG LỰC
LƢỢNG CÁCH MẠNG
1.1. Điều kiện lịch sử và cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây
dựng lực lƣợng cách mạng
1.1.1. Điều kiện lịch sử
1.1.2. Cơ sở hình thành
- Kinh nghiệm xây dựng lực lượng chống giặc ngoại xâm của cha ông

- Sự phân hóa giai cấp xã hội nước ta cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
- Kinh nghiệm về tập hợp lực lượng trong phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỉ XX
- Chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm về vận động, tập hợp lực lượng trong
phong trào cách mạng thế giới
- Một số đặc điểm cá nhân Hồ Chí Minh
1.2. Những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực
lƣợng cách mạng
1.2.1. Giác ngộ, tập hợp, tổ chức quần chúng thành đội ngũ với những hình
thức phù hợp
Theo quan điểm của Người, dân chúng một khi đã được giáo dục, giác ngộ và có
tổ chức lãnh đạo sẽ trở thành một lực lượng vô địch và một khi “dân khí mạnh thì quân
lính nào, súng ống nào cũng không chống lại”. Hồ Chí Minh hiểu rằng, khát vọng độc
lập, tự do trong tinh thần dân tộc của người Đông Dương, sức mạnh cách mạng to lớn
đang tiềm ẩn trong mỗi người dân mất nước chưa được thức tỉnh.
1.2.2. Coi trọng xây dựng lực lượng nòng cốt nông dân, công nhân và đội tiên
phong là Đảng cộng sản
Xác định con đường cứu nước cho dân tộc là con đường CMVS, Hồ Chí Minh đã
chỉ ra vai trò to lớn của giai cấp công nhân với vai trò lãnh đạo cách mạng thông qua
chính đảng của mình, là Đảng cộng sản có nhiệm vụ tuyên truyền, giác ngộ, tổ chức
quần chúng đấu tranh cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, Đảng là tập hợp những phần tử
ưu tú nhất của giai cấp công nhân có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động giác ngộ đường
lối của Đảng đến tất cả tầng lớp nhân dân, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, đảng phái,
tôn giáo...


1.2.3. Liên minh giai cấp rộng rãi trên mẫu số chung là tinh thần dân tộc
Hồ Chí Minh khẳng định rằng, muốn tiến hành thắng lợi CMVS ở thuộc địa, để
giải phóng dân tộc, giai cấp, xã hội và con người, mang lại quyền lợi cho dân chúng số
nhiều, phải làm cho mình mạnh và ít kẻ thù. Muốn vậy, chỉ tập hợp lực lượng công

nông thôi chưa đủ, giai cấp vô sản phải hết sức liên minh với những giai cấp và tầng lớp
khác, để tạo nên một lực lượng tối đa, đông đảo. Hồ Chí Minh đã đưa ra những quan
điểm phù hợp đối với từng giai cấp, để tập hợp các giai tầng một cách hiệu quả.
1.2.4. Kết hợp xây dựng lực lượng chính trị với xây dựng lực lượng vũ trang
của quần chúng nhân dân
Hồ Chí Minh cho rằng, bạo lực cách mạng ở Việt Nam là bạo lực của quần
chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng, bao gồm hai lực lượng cơ bản: lực lượng chính trị
quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân; với hai hình thức đấu tranh cơ bản: đấu
tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Theo Người, lực lượng chính trị là lực lượng đông
đảo của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng, là lực lượng cơ bản, nền tảng
của cách mạng và là cơ sở để xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang nhân dân, là
nguồn tiếp sức vô tận cho phát triển của lực lượng vũ trang nhân dân. Do đó, muốn xây
dựng vũ trang nhân dân, phải xây dựng lực lượng chính trị vững mạnh. Lực lượng chính
trị quần chúng phải được xây dựng rộng khắp ở thành thị, nông thôn, rừng núi, lấy giai
cấp công nông là động lực chủ yếu trên cơ sở đó tập hợp mọi lực lượng yêu nước khác.
1.2.5. Tập hợp, liên minh với lực lượng cách mạng thế giới
Xuất phát từ nhận thức về bản chất của CNĐQ - áp bức bóc lột cả những người
lao động ở thuộc địa, cả những người lao động ở chính quốc, Hồ Chí Minh nhận thức rõ
mối quan hệ hữu cơ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc cũng như giữa
cách mạng của các nước thuộc địa với nhau; từ đó, khẳng định: CNĐQ là kẻ thù của các
dân tộc thuộc địa, là kẻ thù của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chính quốc,
cũng chính là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động bị áp bức trên
toàn thế giới: “Dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống
người bóc lột và giống người bị bóc lột”
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
1. Giá trị truyền thống dân tộc cộng với tinh thần ham học hỏi đã đưa Hồ Chí
Minh đến một quyết định táo bạo trong việc lựa chọn con đường CMGPDT. Không lựa
chọn theo con đường cách mạng của các vị tiền bối, qua hoạt động thực tiễn, Hồ Chí



Minh đã lựa chọn con đường CMVS, tiến hành một cuộc cách mạng đem lại độc lập, tự
do cho nhân dân.
2. Hiểu rõ bản chất của kẻ thù, tiếp thu phương pháp cách mạng của chủ nghĩa
Mác – Lênin, ý thức về quyền độc lâp, tự do cho dân tộc, Hồ Chí Minh đã nhận thức sâu
sắc tầm quan trọng của xây dựng lực lượng cách mạng, khẳng định cách mạng muốn
thành công, phải xây dựng được lực lượng cách mạng to lớn, hùng mạnh, tối đa, rộng
rãi, làm cho mình mạnh hơn bao giờ hết và cô lập, làm suy yếu kẻ thù. Điểm độc đáo
trong tư tưởng xây dựng lực lượng cách mạng của Hồ Chí Minh chính là xây dựng lực
lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, toàn thể những ai quý báu và khát khao độc
lập, tự do, những ai có lòng yêu nước, trên cơ sở liên minh công nông vững chắc, dưới
sự lãnh đạo của ĐCS - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam.
3. Để xây dựng lực lượng cách mạng một cách hiệu quả, vững bền, cần phải có
những biện pháp vận động, tuyên truyền, những hình thức tập hợp lực lượng phù hợp.
Các hình thức tập hợp lực lượng đó phải đảm bảo được nguyện vọng của đa số nhân dân
và toàn dân tộc, có đường lối, chủ trương đúng đắn, mục tiêu và khẩu hiệu phù hợp để
vận động, giác ngộ quần chúng, trong đó, cần làm tốt công tác tuyên tuyền, vận động,
giác ngộ và tổ chức quần chúng nhân dân sâu rộng trong cả nông thôn, thành thị, hầm
mỏ, nhà máy, xí nghiệp.... Có như vậy, Đảng mới xây dựng được đội quân chính trị
rộng lớn, là cơ sở để xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, phục vụ tổng khởi nghĩa
giành độc lập, tự do.
4. Tư tưởng xây dựng lực lượng cách mạng của Hồ Chí Minh được chứng minh
là đúng đắn, sáng tạo phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam nhất là trong giai đoạn
cách mạng 1930-1945. Xây dựng lực lượng cách mạng toàn dân là một chiến lược của
Đảng và Hồ Chí Minh được hoàn thiện dần trong quá trình vận động cách mạng tiến tới
khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng tháng Tám năm 1945 đã có những giá trị lý
luận, thực tiễn to lớn, quan trọng.


Chƣơng 2
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG

LỰC LƢỢNG TRONG THỰC TIỄN ĐẤU TRANH TIẾN TỚI GIÀNH CHÍNH
QUYỀN NĂM 1945 VÀ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1. Xây dựng lực lƣợng cách mạng giai đoạn 1930-1939
2.1.1. Xây dựng lực lượng lãnh đạo với đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam
Để giai cấp công nhân đảm đương vai trò giai cấp lãnh đạo, cần phải xây dựng
đội tiên phong của giai cấp vững mạnh. Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo
của Đảng CSVN là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của CMVN. Đảng “thu phục cho
được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng...” [118, tr. 4]; đồng thời, phải liên minh với các giai cấp cách mạng và tầng lớp
yêu nước khác, đoàn kết họ, tổ chức họ đấu tranh GPDT và để đi tới chủ nghĩa cộng
sản. Đảng CSVN là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm
nền tảng tư tưởng. Đảng là một khối thống nhất ý chí và hành động.
2.1.2. Giác ngộ, tập hợp các giai tầng trong các hình thức mặt trận
Chỉ thị về việc thành lập Hội phản đế đồng minh trong đó nêu rõ vai trò lãnh đạo
cách mạng của giai cấp công nhân và động lực của giai cấp nông dân là “hai động lực
chính căn bản cho sự bố trí hàng ngũ lực lượng cách mạng”, mà còn nhắc đến vai trò
của các giai cấp khác”. Mặt trận dân chủ Đông Dương ra đời nhằm tập hợp các lực lượng
công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, các nhân sỹ trí thức dân chủ trong nước và
những người có xu hướng dân chủ chống phát xít nước ngoài đang sinh sống ở khu vực
Đông Dương… tranh đấu.
2.1.3. Liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế
Đặt cách mạng Việt Nam vào quỹ đạo của CMVS trên thế giới, xác định độc lập
dân tộc là điểm xuất phát và cũng chính là mục tiêu chủ yếu trong mọi hoạt động quốc
tế, Hồ Chí Minh tích cực hoạt động nhằm giành được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân
thế giới đối với Việt Nam. Hồ Chí Minh đã nhìn thấy sức mạnh quốc tế là ở phong trào
đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân thế giới.



2.2. Xây dựng lực lƣợng cách mạng giai đoạn 1939-1945
2.2.1. Xây dựng lực lượng chính trị
Nhằm xây dựng lực lượng liên minh chính trị rộng rãi trong mặt trận để thực
hiện những nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng, Đảng chủ trương: Công nhân và nông dân
phải gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, vì lợi ích sống còn của dân tộc mà không
ngần ngại bắt tay với tiểu tư sản và những tầng lớp tư bản bản xứ, trung tiểu địa chủ, là
những thành phần ít nhiều có lòng căm thù đế quốc.
2.2.2. Xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng
Hồ Chí Minh coi trọng công tác xây dựng lực lượng vũ trang. Theo Người đây là
một vấn đề rất quan trọng và cần kíp cho khởi nghĩa giành chính quyền. Vì rằng muốn
có bạo lực cách mạng thì bên cạnh lực lượng chính trị hùng hậu cần phải có lực lượng
vũ trang làm nòng cốt.
Hồ Chí Minh luôn thấy được vị trí, vai trò quan trọng của vấn đề xây dựng căn
cứ địa cách mạng. Người nhận thức căn cứ địa là nơi đứng chân làm cơ sở để xây dựng,
duy trì, phát triển lực lượng vũ trang và chính trị của cách mạng. Căn cứ địa không chỉ
chọn nơi hiểm yếu để bảo vệ cơ quan đầu não của Đảng, bảo vệ và phát triển lực lượng
vũ trang cách mạng mà trong quá trình xây dựng căn cứ địa đồng thời phải xây dựng,
phát triển lực lượng vũ trang cách mạng, chính quyền cách mạng và xây dựng, phát
triển lực lượng của nhân dân; kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng căn cứ địa và xây dựng,
phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng chính quyền cách mạng và xây dựng Đảng vững
mạnh.
2.2.3. Liên minh với các lực lượng quốc tế
Hồ Chí Minh luôn chủ trương đoàn kết chặt chẽ cùng với các ĐCS anh em khác
trên thế giới, đoàn kết với các lực lượng dân chủ, tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên thế
giới để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ, sự giúp đỡ của họ. Về phía mình, ĐCSĐD và
nhân dân Việt Nam cũng luôn sát cánh cùng các ĐCSĐD anh em khác để góp phần vào
thắng lợi chung của cách mạng thế giới. Người luôn chỉ đạo Đảng ta liên kết với Trung
Quốc, Liên Xô, Pháp, Đức, Mỹ, Anh... trong cuộc đấu tranh chống phát xít.



2.3. Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng cách mạng vào
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân hiện nay
2.3.1. Giá trị lý luận và thực tiễn tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng
cách mạng trong thực tiễn đấu tranh tiến tới giành chính quyền năm 1945
2.3.1.1. Giá trị lý luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng đã có đóng góp to lớn
về lý luận, đặc biệt là trong việc hình thành và đặt cơ sở lý luận cho việc hoàn chỉnh
đường lối CMGPDT Việt Nam. Điểm đặc biệt của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng lý
luận Mác- Lênin vào thực tiễn Việt Nam là trên cơ sở nắm bắt sâu sắc bản chất cách
mạng và khoa học của học thuyết Mác - Lênin, với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo,
vận dụng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Việt Nam; đồng thời, làm sâu
sắc, giầu có, phong phú thêm chủ nghĩa Mác - Lênin và có những phát hiện mới, bước
phát triển mới
2.3.1.2. Giá trị thực tiễn
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Hồ Chí Minh, vấn đề xây dựng lực lượng cách
mạng trong giai đoạn 1930-1945 luôn được quan tâm xây dựng, củng cố và phát triển
qua các cao trào cách mạng. Đó là sự kết hợp khéo léo, sự thay đổi về nội dung và hình
thức tổ chức của Mặt trận, sự thay đổi phù hợp với nhiệm vụ cách mạng từng lúc, từng
thời kì. Hình thức Mặt trận đầu tiên là Hội Phản đế đồng minh năm (1930-1931), Mặt
trận dân chủ Đông Dương năm (1936 - 1939), MTVM trong cao trào đánh Pháp, đuổi
Nhật đưa tới thành công của Cách mạng Tháng năm 1945
2.3.2. Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng cách mạng
vào xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay
Một là, Khơi dậy, phát huy tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, coi đó là nền tảng,
là cơ sở để củng cố, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Viết về lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:
“Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến
nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng
vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả
lũ bán nước và lũ cướp nước” [72, tr. 171]. Hồ Chí Minh nêu rõ: “Ta đoàn kết để đấu

tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước
nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta


đoàn kết với họ”. Người cũng căn dặn: “Muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân
phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa của tổ tiên”. Trong thời kỳ này, tuân
thủ tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng, Đảng đã tìm tòi và đưa ra
những hình thức tập hợp lực lượng phong phú, đa dạng, song trong tất cả các hình thức
tập hợp lực lượng ấy có một hạt nhân căn bản, vững bền: Đặt chủ nghĩa yêu nước ở vị
trí là mẫu số chung cho tất cả các thành viên của mặt trận; chủ nghĩa yêu nước là trụ cột,
chất keo dính bền chặt giúp cho khối đại đoàn kết luôn luôn vững chắc và ngày càng
được phát huy cao hơn nữa.
Hai là, Khai thác những yếu tố tương đồng, hạn chế điểm khác biệt, có hình thức
tập hợp quần chúng phù hợp, nhằm đoàn kết rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân trong và
ngoài nước, không ngừng phát triển khối đại đoàn kết dân tộc
xác định điểm tương đồng giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội thuộc địa là
khát khao độc lập, tự do; tinh thần dân tộc và lòng yêu nước là đặc điểm nổi trội của các
giai tầng trong xã hội thuộc địa bị áp bức và nô dịch dân tộc, Hồ Chí Minh giương cao
ngọn cờ dân tộc để tập hợp, xây dựng lực lượng, liên minh các giai tầng một cách rộng
rãi, hóa giải khôn ngoan những đối kháng về quyền lợi giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội
trong những hoàn cảnh nhất định, phục vụ tập trung cao nhất cho quyền lợi toàn cụ
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ rằng, mặc dù mỗi giai cấp tầng lớp, lực lượng
tham gia vào công cuộc giải phóng dân tộc đều có những mục đích và lợi ích cụ thể của
mình, nhưng dù ở thời kỳ nào thì tất cả các giai cấp, tầng lớp, bộ phận ấy cũng đều
thống nhất về lợi ích chung của toàn dân tộc. Đối với giai cấp công nhân, lợi ích chung
của dân tộc và lợi ích riêng của giai cấp là nhất trí, nhưng đối với các lực lượng, giai
cấp, tầng lớp khác thì không hẳn là như thế. Nghĩa là vừa có mặt nhất trí, vừa có mặt
không nhất trí, có tồn tại, chứa đựng mâu thuẫn, mặc dù không phải là mâu thuẫn đối
kháng. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, phải lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất Tổ quốc, vì “dân giàu,

nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” làm điểm tương đồng, xoá bỏ mặc cảm,
định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở,
tin cậy lẫn nhau
Ba là, không ngừng củng cố, đoàn kết mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng
nhân dân, Đảng Cộng sản phải phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo tiên phong trong
công cuộc xây dựng kinh tế xã hội giai đoạn hiện nay.


Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Hồ Chí Minh, chúng ta đã xây dựng được khối
liên minh công nông, tri thức bền vững, có mặt trận dân tộc rộng lớn và vững chắc, có
lực lượng chính trị rộng khắp với lực lượng vũ trang anh dũng tuyệt vời, dẫn dắt dân tộc
ta đạt tới vinh quang của thời đại hiển hách nhất trong lịch sử dân tộc, lập nên những
chiến công lẫy lừng, đưa Việt Nam lên vũ đại chính trị thế giới, sánh vai với các nước
trên thế giới
Bốn là. Đánh giá đúng thái độ chính trị của các giai tầng, giải quyết quan hệ
dân tộc - giai cấp, củng cố liên minh công nông; trên cơ sở đó, ra sức xây dựng, phát
triển khối đại đoàn kết toàn dân vững mạnh
Một trong những thành công lớn trong quá trình xây dựng lực lượng cách mạng
thời kỳ 1930-1945 theo tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng là đánh giá đúng thái độ chính
trị của các lực lượng có khả năng đoàn kết, tập hợp. Thống nhất ý chí và hành động giữa
lực lượng chủ yếu với lực lượng liên minh cách mạng, mở rộng thành phần các đối
tượng có thể đoàn kết, tập hợp để tăng cường lực lượng cho mình, hạn chế, thu hẹp lực
lượng của địch
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
1. Thực tiễn quá trình lãnh đạo xây dựng lực lượng cách mạng của Đảng và Hồ
Chí Minh trong giai đoạn cách mạng 1930-1945 đã biểu hiện khả năng lãnh đạo, tổ
chức xây dựng lực lượng đấu tranh khá sôi nổi. Đảng sử dụng các biện pháp kiên trì,
khéo léo, linh hoạt và thích hợp để động viên, tập hợp lực lượng quần chúng hoạt động
trong các tổ chức, tiến hành đấu tranh và phát triển tổ chức lên hình thức đấu tranh cao
hơn. Trong quá trình đó, Đảng và Hồ Chí Minh đã đưa ra và vận dụng khéo léo các mục

tiêu, nhiệm vụ trước mắt và lâu dài phù hợp với nguyện vọng đông đảo quần chúng
nhân dân, với dân tộc.
2. Trong quá trình xây dựng lực lượng cách mạng, nhờ nắm bắt và phát huy cao
độ lòng khao khát độc lập, tự do của nhân dân, với chủ trương là tập hợp đại bộ phận
nhân dân, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, già trẻ, gái trai... có
tinh thần dân tộc, đánh đuổi thực dân, phát xít, tay sai giành độc lập dân tộc, Hồ Chí
Minh, Đảng đã quy tụ được lực lượng cách mạng đông đảo trong tổ chức Mặt trận dân
tộc thống nhất, rộng hơn nữa là MTVM. Thành công to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh
về xây dựng lực lượng cách mạng, của đường lối xây dựng lực lượng cách mạng thể


hiện qua MTVM - hình ảnh tiêu biểu của khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy tinh
thần dân tộc, lòng yêu nước. Đó là mốc son đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của
đường lối tập hợp lực lượng trong cách mạng Việt Nam.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng là một trong những nội dung cơ
bản của lý luận CMGPDT; đồng thời, cũng là một trong những đóng góp quan trọng của
Hồ Chí Minh cho kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung, lý luận
CMGPDT nói riêng.
Trên phương diện thực tiễn, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng với
những nhận thức đúng đắn về các giai tầng trong xã hội thuộc địa Việt Nam, về sắp xếp
lực lượng, về vận động, tuyên truyền giác ngộ các giai tầng vào đội ngũ cách mạng…
đã trở thành nền tảng, cơ sở cho việc tập hợp tối đa, rộng rãi mọi thành phần, giai cấp có
tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc vào cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do. Xây dựng lực
lượng cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong những năm 1930-1945 đã trở thành
một trong những cội nguồn thắng lợi Cách mạng tháng Tám. Cách mạng đã thắng lợi
nhờ lực lượng cách mạng đông đảo được tổ chức lại, làm nên sức mạnh của cuộc đổi
đời vĩ đại.
3. Với giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực
lượng cách mạng trong tiến trình vận động tiến tới giành chính quyền 1945 cần được
phát huy trong những giai đoạn cách mạng khác nhau, đặc biệt là trong xây dựng khối

đại đoàn kết toàn dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay. Để phát huy giá trị lý luận,
thực tiễn tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng trong giai đoạn hiện
nay, cần hết sức lưu ý khơi dậy, phát huy tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, coi đó là nền
tảng, là cơ sở để củng cố, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc; đồng thời, khai thác
những yếu tố tương đồng, hạn chế điểm khác biệt, có hình thức tập hợp quần chúng phù
hợp, nhằm đoàn kết rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân trong và ngoài nước, không ngừng
phát triển khối đại đoàn kết dân tộc. Bên cạnh đó, cũng cần đánh giá đúng thái độ chính
trị của các giai tầng, giải quyết đúng đắn quan hệ dân tộc - giai cấp, củng cố liên minh
công nông; trên cơ sở đó, ra sức xây dựng, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân vững
mạnh.
Sự đồng thuận xã hội, sự vững mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân là cơ sở
quan trọng để củng cố nền tảng chính trị - xã hội. Và mục tiêu ấy có thể đạt được nếu


phát huy những giá trị, những kinh nghiệm đã thâu nhận được từ trong thực tiễn đấu
tranh cách mạng trước đây.
KẾT LUẬN
1. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã mở ra một kỉ nguyên mới cho
dân tộc ta, kỉ nguyên của độc lập, tự do, đưa nước ta từ một nước thuộc địa thành một
nước độc lập; đưa dân tộc ta từ thân phận nô lệ lên làm chủ đất nước. Cách mạng tháng
Tám thắng lợi có ảnh hưởng không nhỏ tới phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc
địa trên thế giới.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là kết quả của 15 năm nỗ lực chuẩn bị, đấu
tranh, xây dựng lực lượng. Đó là thắng lợi đường lối chiến lược đúng đắn, phương pháp
cách mạng sáng tạo, phù hợp với điều kiện của cách mạng nước ta và xu hướng phát
triển của cách mạng thế giới do Hồ Chí Minh và Đảng đề ra, trong đó đặc biệt phải kể
đến vai trò, giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng, động
viên toàn thể dân tộc vào cuộc sinh tử vì quyền dân tộc thiêng liêng.
2. Có nguồn gốc hình thành từ truyền thống tốt đẹp của dân tộc, từ việc tiếp thu
chủ nghĩa Mác - Lênin, từ việc phân tích thực tiễn cách mạng, đặc điểm dân tộc, tình

hình đất nước… Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng bao gồm một hệ thống
các quan điểm, luận điểm quan trọng về vai trò cách mạng của các giai tầng trong xã
hội, về vận động, tuyên truyền giác ngộ cách mạng đối với các giai tầng khác nhau, về
tổ chức các lực lượng cách mạng trong những hình thức Mặt trận phù hợp với từng giai
đoạn cách mạng, từng điều kiện lịch sử cụ thể. Nêu cao tinh thần độc lập dân tộc, tự chủ
và sáng tạo, trên cơ sở lấy dân làm gốc, Hồ Chí Minh đã dựa chắc vào quần chúng để
xây dựng lực lượng cách mạng toàn dân trên tinh thần xây dựng lực lượng chính trị làm
cơ sở vững chắc để xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa cách mạng; đồng
thời, xây dựng, giữ vững mối liên hệ với các lực lượng cách mạng thế giới.
3. Điểm nổi bật trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng
đó là quan điểm giải quyết đúng đắn quan hệ dân tộc - giai cấp, phát huy dòng chủ lưu
trong giá trị con người Việt Nam là chủ nghĩa yêu nước, động viên tối đa mọi tầng lớp,
giai cấp, tôn giáo… cho công cuộc giải phóng dân tộc. Đó cũng là một trong những
thành công nổi bật, một sáng tạo quan trọng của Hồ Chí Minh. Chính sự thấu hiểu thực
trạng xã hội thuộc địa với những đặc điểm rất riêng biệt của nó, đánh giá đúng mâu
thuẫn chủ yếu, thái độ chính trị của từng giai tầng, Hồ Chí Minh đã có những quan điểm


mang tính khoa học và thực tiễn cao. Quá trình xây dựng lực lượng những năm 19301945 theo tư tưởng Hồ Chí Minh là một minh chứng cho điểm thành công nổi bật trong
vấn đề xây dựng lực lượng cách mạng của Hồ Chí Minh.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng được minh chứng
là căn cứ khoa học về năng lực tư duy và giải quyết đúng đắn, triệt để nhất về xây dựng
lực lượng cách mạng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Đó là tiền đề cho Đảng
CSVN tiếp tục xây dựng, củng cố và phát triển khối đoàn kết dân tộc thông qua Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ở giai đoạn hiện nay.
Nhằm tạo ra sự đồng thuận xã hội, sự ủng hộ của nhân dân đối với thể chế chính
trị, đối với sự nghiệp cách mạng, hiện nay, hơn bao giờ hết, cần tiếp thu, vận dụng, phát
huy những giá trị lý luận, thực tiễn to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực
lượng cách mạng vào xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây

dựng đất nước giầu mạnh, dân chủ, văn minh.

References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu An (1994), “Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo tư tưởng quân
sự Hồ Chí Minh”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 6
2. Vũ Anh (1975), Từ Côn Minh về Pác Bó, in trong cuốn Bác Hồ, Nxb Văn học, Hà
Nội
3. Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương (1963), Xô Viết Nghệ Tĩnh, Nxb Sự thật,
Hà Nội
4. Ban nghiên cứu lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam (1966), Thời kì hình thành của
lực lượng vũ trang cách mạng, tập 1, Nxb Quân đội nhân dân
5. Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương (1963), Tìm hiểu tích chất và đặc điểm của
cách mạng tháng Tám, Nxb Sự thật, Hà Nội
6. Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương (1986), Chủ tịch Hồ Chí Minh tiểu sử và sự
nghiệp, Nxb Sự thật, Hà Nội
7. Ban nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ương (1971), Cách mạng tháng Tám (1945),
Nxb Sự thật, Hà Nội


8. Ban tuyên huấn Trung ương (1984), Hồ Chí Minh - Những bài nói và bài viết về công
tác tư tưởng (1920-1969), Nxb Học viện Chính trị
9. Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương (1981), Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
(sơ thảo), Nxb Sự thật, Hà Nội
10. Ban nghiên cứu lịch sử Quân đội(1995), Hồ Chí Minh về mặt trận dân tộc thống
nhất, Nxb Sự thật, Hà Nội
11. Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương (1976), Những sự kiện Lịch sử Đảng, tập
1(1920-1945), Nxb Sự thật, Hà Nội 1976
12. Bộ quốc phòng, Viện lịch sử Việt Nam(1995), Hồ Chí Minh về xây dựng các lực
lượng vũ trang nhân dân, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nôi.

13. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (1977), Văn kiện Đảng (19301945), Tập 1, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương xuất bản, Hà Nội
14. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (1977), Văn kiện Đảng (19301945), Tập 2, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương xuất bản, Hà Nội
15. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (1977), Văn kiện Đảng (19301945),Tập 3, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương xuất bản, Hà Nội
16. Hoàng Quốc Bảo, Học tập phương pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí Minh, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội
17. Lê Quảng Ba (1965), Bác Hồ ở Pác Bó, Nxb Dân tộc Việt Bắc
18. Nguyễn Công Bình (1963), Mặt trận dân tộc thống nhất trong cách mạng Việt Nam,
Nxb Khoa học, Hà Nội
19. Nguyễn Công Bình (1974), Một số vấn đề về lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam, Nxb Lao động, Hà Nội
20. Nguyễn Lương Bằng, Phạm Hùng...(1969), Nhân dân ta rất anh hùng : Hồi ký cách
mạng Hồ Chí Minh, Nxb Văn học
21. C. Mác và Ph. Ăng-ghen (1967), Toàn tập, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội
22. C. Mác và Ph. Ăng-ghen (1983), Toàn tập, tập 2, Nxb Sự thật. Hà Nội
23. C. Mác và Ph. Ăng-ghen(1983), “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”, Toàn tập, tập 4,
Nxb Sự Thật
24. Trường Chinh, Lê Duẩn, Nông Đức Mạnh... (2005), Cánh mạng Tháng Tám - một
sự kiện vĩ đại của thế kỷ XX, Nxb Chính trị Quốc gia
25. Trường Chinh (1958), Cách mạng tháng Tám Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội.


26. Trường Chinh (1958), Bàn về cách mạng Việt Nam, quyển 1, Ban chấp hành Trung
ương xuất bản, Hà Nội
27. Trường Chinh (1958), Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tập 2, Nxb Sự thật, Hà
Nội
28. Trường Chinh (1985), Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp cách
mạng của chúng ta, Nxb Sự thật, Hà Nội
29. Quang Cận (2000), “Tư duy quân sự Hồ Chí Minh, tiếp cận từ góc độ văn hoá”, Tạp
chí Quốc phòng toàn dân, số 5
30. Đoàn Chương (1989), Tìm hiểu di sản và sự nghiệp quân sự của Chủ tịch Hồ Chí

Minh, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội
31. Lê Duẩn, Võ Nguyên Giáp, Song Hào (1966), Hãy xứng đáng là thanh niên anh
hùng của dân tộc anh hùng, quân đội anh hùng, Nxb Quân đội nhân dân
32. Lê Duẩn (1959), Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, Nxb Sự thật, Hà Nội
33. Lê Duẩn (1973), Đường lối cách mạng Việt Nam, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội
34. Lê Duẩn (1986), Chủ tịch Hồ Chí Minh-lãnh tụ vĩ đại của Đảng và nhân dân ta,
Nxb Sự thật, Hà Nội
35. Nguyễn Anh Dũng (1985), Đấu tranh vũ trang trong cách mạng tháng Tám, Nxb Sự
thật, Hà Nội
36. Wiliam J. Duiker (2000), Hồ Chí Minh, một cuộc đời, Nxb Hyperion, New Yorkh
37. Lê Quang Đạo (1995) Đại đoàn kết dân tộc, in trong cuốn Cách Mạng tháng TámMột số vấn đề lịch sử, Nxb Khoa học xã hội
38. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
39. Đảng cộng sản Việt Nam (1983), Những nghị quyết cơ bản dẫn đến thắng lợi của
cách mạng tháng Tám (Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ sáu, bảy, tám
1939-1941), Nxb Sự thật, Hà Nội
40. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
41. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
42. Võ Nguyên Giáp (1978), Về sức mạnh tổng hợp của cách mạng Việt Nam, Nxb Sự
thật, Hà Nội


43. Võ Nguyên Giáp, Lê Trọng Tấn, Văn Tiến Dũng (2009), Quân đội nhân dân học
tập và làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội
44.Võ Nguyên Giáp (1958), Lịch sử các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc Việt
Nam”, Nxb Sự thật, Hà Nội
45. Võ Nguyên Giáp (1969), Từ nhân dân mà ra, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

46. Võ Nguyên Giáp (1967), Những kinh nghiệm lớn của Đảng ta về lãnh đạo đấu
tranh vũ trang và xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, Nxb Sự thật, Hà
Nội
47. Võ Nguyên Giáp (1970), Hồ chủ tịch - Nhà chiến lược thiên tài, người cha thân yêu
của các lực lượng vũ trang nhân dân, Nxb Sự thật, Hà Nội
48. Võ Nguyên Giáp (12/1996), “Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí cộng sản,
số 23
49. Võ Nguyên Giáp (1974), Chiến tranh giải phóng và chiến tranh giữ nước, tập I,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
50. Võ Nguyên Giáp (2000), Tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
51. Võ Nguyên Giáp (2001), Những chặng đường lịch sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội
52. Trần Văn Giàu (1958), Giai cấp công nhân Việt Nam hình thành và phát triển của
nó từ giai cấp tự mình đến giai cấp cho mình, Nxb Sự thật, Hà Nội
53. Lê Mậu Hãn (1982), Tư tưởng của Hồ Chí Minh đối với cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội
54. Lê Mậu Hãn (2001), Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng tư
tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
55. Lê Mậu Hãn (2003), Các Cương lĩnh cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
56. Nguyễn Bích Hạnh, Nguyễn Văn Khoa (1999), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết và mặt trận đoàn kết dân tộc, Nxb Lao Động
57. Đặng Xuân Kì (1996), “Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh -Tập hợp, huy động
lực lượng toàn dân tham gia vào sự nghiệp cách mạng”, Tạp chí Lịch sử Đảng,
Số 7


58. Đinh Xuân Lâm (1994), Chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh-Sự kết hợp viện chứng
giữa truyền thống và hiện đại, Tạp chí Lịch sử Đảng, Số 4

59. Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn (1994), Góp phần tìm hiểu tư tưởng độc lập của dân
tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
60. Lê Liêm, Đào Phan, Võ Nguyên Giáp (1950), Sức mạnh dân quân, Nxb Quân du
kích
61. Nguyễn Bá Linh (2005), Chủ tịch Hồ Chí Min- những cống hiến về lý luận và thực
tiễn vào sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội trong thế kỉ XX, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội
62. Nguyễn Đình Lễ (1991), Mặt trận Việt Minh - Thành quả của sự hoàn chỉnh và phát
triển đường lối chiến lược của Đảng cộng sản Đông Dương, Ban nghiên cứu
63. Như Ly (1984), “Bốn mươi năm xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân”, Tạp chí
lịch sử quân sự, số 12
64. Song-Lê (1959), Mấy ý kiến về liên minh công nông ở nước ta, Nxb Sự thật, Hà Nội
65. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
66. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
67. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
68. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
69. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
70. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
71. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
72. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
73. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
74. Hồ Chí Minh (1962), Nguyễn Ái Quốc- đây công lý của thực dân pháp ở Đông
Dương, Nxb Sự thật, Hà Nội
75. Hồ Chí Minh (1990), Con đường giải phóng, Nxb Sự thật, Hà Nội
76. Hồ Chí Minh (1990), Về công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng vũ
trang nhân dân, Nxb Quân đội nhân dân
77. Hồ Chí Minh (1958), Những lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch, tập 1(1941-1949), Nxb Sự
thật, Hà Nội
78. Hồ Chí Minh (1970), Vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội
79. Hồ Chí Minh (1972), Về mặt trận dân tộc thống nhất, Nxb Sự thật, Hà Nội



80. Hồ Chí Minh, Lê Duẩn, Trường Chinh (1965), Bàn về công tác chính trị trong lực
lượng vũ trang nhân Việt-Nam, Nxb Quân đội nhân dân
81. Hồ Chí Minh (1976), Vấn đề tri thức và cách mạng, Nxb Sự thật, Hà Nội
82. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2005), Lịch sử phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội
83. Vũ Hùng (1993), “Suy nghĩ về tư tưởng HCM”, Tạp chí Lịch Sử Đảng, số 4
84. Trịnh Nhu (2000), “Nguyễn Ái Quốc với sự kiện thành lập Đảng cộng sản Việt
Nam”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 3
85. Đầu Nguồn (1975), Hồi kí về Bác Hồ, Nxb Văn học, Hà Nội
86. Trần Quang Nhiếp, Tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc,
Nxb Công an nhân dân
87. Phan Chí Nhân (1994), “Bác Hồ với việc xây dựng bồ đội chủ lực”, Tạp chí Lịch sử
quân sự, số 5
88. Phan Chí Nhân (2004), “Chủ tịch Hồ Chí Minh với các lực lượng vũ trang nhân
dân”, Tạp chí Lịch sử Quân sự, số 15
89. Phùng Hữu Phú (cb), Phạm Xanh (1995), Chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị quốc Gia, Hà Nội
90. Phùng Hữu Phú, Bí quyết thành công Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc Gia.
91. Hoàng Phương (1990), “Cống hiến to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào kho tàng
lý luận quân sự Mácxít-Lêninnít”, Tạp chí Lịch sử Quân sự, số 1
92. Lê Phong, trần Hữu Tá (2000), Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh - Những tác phẩm
tiêu biểu 1919-1945, Nxb Giáo dục
93. B. Pônômarốp, M. Graxin, I. XôcôlốpMatxcơva, Vì sự thống nhất tất cả các lực
lượng chống đế quốc / Thông tấn xã Nôvôxti
94. Patty (2000), Tại sao Việt Nam, Nxb Đà Nẵng
95. Nguyễn Ngọc Quang (cb), Vũ Minh Giang (2003), Tiến trình lịch sử Việt Nam, Nxb
Giáo dục
96. Phạm Hồng Sơn (1998), Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, Nxb Quân đội nhân dân,

Hà Nội
97. Phạm Hồng Tung (2008), Lịch sử cuộc vận động vì các quyền dân sinh, dân chủ ở
Việt Nam (1936-1939), Nxb Chính trị Quốc gia
98. Hoàng Minh Thảo (2003), Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia


99. Hoàng Minh Thảo (1985), Tìm hiểu về tổ tiên ta đánh giặc, Nxb Quân đội nhân dân
100. Hoàng Văn Thái (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang
cách mạng trong thời kì 1930-1945, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
101. Nguyễn Hữu Tri - Nguyễn Thị Phương Hồng (2005), Lịch sử công tác tổ chức của
Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-2000), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
102. Mạnh Quang Thắng (2009), Hồ Chí Minh nhà cách mạng sáng tạo, Nxb Chính trị
quốc Gia, Hà Nội
103. Trần Dân Tiên (1986), Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb
Sự thật, Hà Nội
104. Ph.Ăngghen (1972), Chống Duyrinh, Nxb Sự thật, Hà Nội
105. Viện lịch sử quân sự Việt Nam (1990), Sự nghiệp và tư tưởng quân sự của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội
106. Viện lịch sử quân sự Việt Nam (1990), Hồ Chí Minh biên niên những sự kiện và tư liệu về
quân sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội
107. Viện lịch sử quân sự Việt Nam (2000), Tư tưởng Hồ Chí Minh về dựng nước và giữ
nước, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội
108. Viện lịch sử quân sự Việt Nam (2002), Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, Nxb Quân đội
nhân dân, Hà Nội
109. Viện lịch sử Đảng (1985), Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, Nxb Sự thật
110. Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (1993) Hồ Chí
Minh biên niên tiểu sử, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
111. Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (1993) Hồ Chí
Minh biên niên tiểu sử, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
112. V. I. Lênin (1960), Tuyển tập, quyển 1, tập 1, Nxb Sự thật

113. V. I. Lênin (1979), Tuyển tập, tập 8, Nxb Tiến bộ, Matcơva
114. V. I. Lênin (1980), Tuyển tập, tập14, Nxb Tiến bộ, Matcơva
115. V. I. Lênin (1977), Tuyển tập, tập 39, Nxb Tiến bộ, Matcơva
116. V. I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ
117. Văn kiện Đảng (1999), Toàn tập, tập 1 , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
118. Văn kiện Đảng (1999), Toàn tập, tập 2 , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
119. Văn kiện Đảng (1999), Toàn tập, tập 3 , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
120. Văn kiện Đảng (1999), Toàn tập, tập 4 , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội


121. Văn kiện Đảng (1999), Toàn tập, tập 5 , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
122. Văn kiện Đảng (1999), Toàn tập, tập 6 , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
123. Văn kiện Đảng (1999), Toàn tập, tập 7 , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
124. Văn kiện Đảng (1999), Toàn tập, tập 9 , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
125. Viện Mác-Lênin (1987), Nghiên cứu tác phẩm Bản cán chế độ thực dân Pháp, Nxb
Thông tin lý luận, Hà Nội
126. Tầm Vu (1960), Cuộc khởi nghĩa Nam Kì tháng 11-1940, Nxb Sự thật Hà Nội
127. Phạm Xanh (2001), “Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào
Việt Nam (1921-1930)”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
128. Phạm Xanh (1991), “Làm sáng thêm những đóng góp của Hồ Chí Minh trong
phong trào giải phóng dân tộc”, Tạp chí Lịch sử Đảng, Số 3
Title: Ho Chi Minh’s ideology in building the revolutionary forces during the process of
uprising to seize power in 1945


×