Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Tăng cường quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV ĐTPT Chè Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.65 KB, 91 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

hồ thị hơng

tăng cờng quản trị dòng tiền
của công ty tnhh mtv đt&pt chè nghệ an

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:

TS. đỗ hồng nhung


Hµ néi – 2015


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

hồ thị hơng

tăng cờng quản trị dòng tiền
của công ty tnhh mtv đt&pt chè nghệ an

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:

TS. đỗ hồng nhung




Hµ néi – 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả bằng nỗ
lực của bản thân. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu tác giả cũng đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè.
Trước tiên, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Hồng
Nhung, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tác giả về kiến thức, định hướng
chuyên môn về đề tài nghiên cứu trong suốt quá trình làm luận văn.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo tại
trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giảng dạy kiến thức nền tảng cần thiết để
tác giả có thể thực hiện đề tài này. Đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Tài
chính doanh nghiệp – Viện Ngân hàng Tài chính đã tậ n tình góp ý và chỉ dẫn
để tác giả hoàn thiện nội dung của luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và các chuyên viên của Công ty
TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An đã nhiệt tình phối hợp, giúp đỡ tác giả
trong quá trình làm luận văn để tác giả có thể nắm rõ tình hình tài chính cũng
như bộ máy hoạt động của công ty.
Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời biết ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn
ủng hộ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Hồ Thị Hương


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


CHƯƠNG 1 6
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ 6
DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 6
1.1. Khái quát về dòng tiền của doanh nghiệp 6
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp 6
1.1.2. Dòng tiền của doanh nghiệp 9

1.2. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 13
1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 13
1.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 14
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 22

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 23
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 23
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 25

CÔNG TY TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN 28
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh doanh 28
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh 31

2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV ĐT&PT
Chè Nghệ An 36
2.2.1. Thực trạng quản trị dòng tiền vào 36
2.2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền ra 41
2.2.3. Thực trạng lập kế hoạch dòng tiền và xây dựng ngân quỹ tối ưu 45

2.3. Đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV

ĐT&PT Chè Nghệ An 46
2.3.1. Kết quả đạt được 46
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 47

CHƯƠNG 3 55


GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN 55
3.1. Giải pháp 55
3.1.1. Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-Orr 55
3.1.2. Tăng cường quản trị công nợ 66
3.1.3. Quản trị vốn lưu động 68
3.1.4. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp 70
3.1.5.Xây dựng chính sách bán hàng hợp lý 71
3.1.6.Phát triển nguồn nhân lực 72
3.1.7. Sử dụng các dịch vụ của ngân hàng và phần mềm công nghệ thông tin 72

3.2. Kiến nghị 73
3.2.1. Đối với Bộ Tài chính 73
3.2.2. Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An 75
3.2.3. Đối với các ngân hàng thương mại 76


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một

Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè

thành viên ĐT&PT Chè Nghệ An


Nghệ An

Tài sản cố định

TSCĐ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
CHƯƠNG 1 6
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ 6
DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 6
1.1. Khái quát về dòng tiền của doanh nghiệp 6
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp 6
1.1.2. Dòng tiền của doanh nghiệp 9

1.2. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 13
1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 13
1.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 14
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 22

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 23
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 23
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 25

CÔNG TY TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN 28
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh doanh 28

2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh 31

2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV ĐT&PT
Chè Nghệ An 36
2.2.1. Thực trạng quản trị dòng tiền vào 36
2.2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền ra 41
2.2.3. Thực trạng lập kế hoạch dòng tiền và xây dựng ngân quỹ tối ưu 45

2.3. Đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV
ĐT&PT Chè Nghệ An 46
2.3.1. Kết quả đạt được 46
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 47

CHƯƠNG 3 55


GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV ĐT&PT CHÈ NGHỆ AN 55
3.1. Giải pháp 55
3.1.1. Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-Orr 55
3.1.2. Tăng cường quản trị công nợ 66
3.1.3. Quản trị vốn lưu động 68
3.1.4. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp 70
3.1.5.Xây dựng chính sách bán hàng hợp lý 71
3.1.6.Phát triển nguồn nhân lực 72
3.1.7. Sử dụng các dịch vụ của ngân hàng và phần mềm công nghệ thông tin 72

3.2. Kiến nghị 73
3.2.1. Đối với Bộ Tài chính 73
3.2.2. Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An 75

3.2.3. Đối với các ngân hàng thương mại 76


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Dòng tiền trong doanh nghiệp được hiểu là dòng chuyển động tiền tệ vào
và ra, tạo ra khả năng thanh toán hoặc tình trạng mất khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp. Không ít các doanh nghiệp dù kinh doanh có lời vẫn luôn
phải xoay sở do thiếu hụt tiền mặt. Chính vì vậy, quản lý tốt dòng tiền là một
trong những yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp.
Về mặt lý luận, dòng tiền và lợi nhuận là hai khái niệm không giống
nhau và xét một thời điểm nhất định thì hai giá trị này là khác nhau, do thời
gian ghi nhận doanh thu và thời gian doanh nghiệp thực tế nhận tiền không
hoàn toàn đồng nhất. Chẳng hạn, theo nguyên lý kế toán, khi bán chịu cho
một khách hàng, doanh nghiệp ngay lập tức ghi nhập giao dịch đó vào trong
bảng báo cáo lãi-lỗ trong kỳ. Tuy nhiên trên thực tế, tại thời điểm này, doanh
nghiệp chưa thu được tiền. Chính vì vậy, báo cáo quỹ tiền mặt và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ không ghi nhận giao dịch bán chịu đó cho đến khi doanh
nghiệp thật sự nhận được tiền. Nhìn vào ví dụ này có thể thấy khoảng cách
chênh lệch giữa lợi nhuận và tiền mặt có trong doanh nghiệp đôi khi rất lớn.
Nếu doanh nghiệp bán chịu quá nhiều, lợi nhuận có thể vượt xa hơn hẳn số
tiền mặt thực thu. Những trường hợp như trên là nguyên nhân khiến các công
ty dễ dàng lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền mặt. Và khi thiếu hụt, các doanh
nghiệp thường phải huy động dòng tiền bổ sung bằng cách bán chứng khoán
hoặc vay ngân hàng, trong khi đó cả hai phương án này đều gặp nhiều khó
khăn và chi phí lớn.
Về mặt thực tiễn, đối với các doanh nghiệp sản xuất và chế biến nói
chung và đối với Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An nói riêng, quản



2
trị dòng tiền còn chưa được quan tâm thỏa đáng. Các công ty sản xuất và chế
biến có đặc thù là có dòng tiền luân chuyển liên tục trong năm với khối lượng
lớn. Trong khi đó, việc quản trị dòng tiền tại công ty TNHH MTV ĐT&PT
Chè còn dựa chủ yếu vào tiền lệ và kinh nghiệm chủ quan của người quản lý.
Công ty vẫn thường lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền do không đòi được công
nợ và phải vay vốn tức thời với chi phí cao, hoặc có những thời điểm dư thừa
tiền mặt để lãng phí nguồn lực sinh lời. Do vậy, việc tăng cường quản trị dòng
tiền đang là một vấn đề cần được quan tâm trong thời gian tới tại Công ty
TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An. Trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu có liên
quan, tác giả nhận thấy vấn đề này cũng được nhiều tác giả khác quan tâm
nghiên cứu, song chỉ nghiên cứu trên bình diện lý luận chung hoặc đi vào
phạm vi nghiên cứu tại các tập đoàn lớn, các công ty cổ phần. Một số tác giả
khác nghiên cứu với bối cảnh cụ thể là các công ty TNHH song do tính chất
các doanh nghiệp khác nhau về tính đặc thù, chuyên biệt hóa, nên không thể
lấy kết quả nghiên cứu của họ áp dụng một cách dập khuôn vào mô hình của
công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An. Do đó, chưa có bài viết nào
chuyên sâu, đặc thù về tăng cường quản trị dòng tiền của Công ty TNHH
MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.
Qua quá trình nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ
An, tác giả đã đặt ra mục tiêu nghiên cứu chuyên sâu với đề tài:
“Tăng cường quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV ĐT&PT
Chè Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ được cơ sở lý luận về tăng cường quản trị dòng tiền tại doanh
nghiệp. Làm rõ được nội dung của tăng cường quản trị dòng tiền tại doanh
nghiệp theo số lượng, chất lượng.



3
- Lựa chọn được khung lý thuyết phù hợp để đánh giá, phân tích việc
tăng cường quản trị dòng tiền tại doanh nghiệp.
- Phân tích được thực trạng của quản trị dòng tiền tại Công ty TNHH
MTV ĐT&PT Chè Nghệ An trong thời gian qua.
- Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường quản trị dòng tiền tại
Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản trị dòng tiền của Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An từ
năm 2010 đến 2014. Cụ thể:
+) Không gian: Công ty TNHH MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.
+) Thời gian: Thời gian phân tích từ năm 2010-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
Để thu thập thông tin, luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu hệ thống sổ sách của
công ty gồm các báo cáo tài chính, báo cáo về ngân quỹ và hàng tồn kho; các
quy định, điều lệ của công ty, các loại báo cáo và tài liệu khác có liên quan để
thu thập các dữ thiệu cần thiết cho nghiên cứu. Đây là những thông tin chuyên
sâu về thực trạng quản trị dòng tiền tại doanh nghiệp song mức độ đầy đủ phụ
thuộc vào sự phối hợp từ phía doanh nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo công
ty, kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ, nhân viên kho, nhân viên bán



4
hàng… Từ đó để rút ra tình hình quản trị dòng tiền đang diễn ra trong doanh
nghiệp, quan điểm quản trị dòng tiền tại doanh nghiệp những vướng mắc hay
thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong vấn đề này.
- Quan sát thực tế: Quan sát thực tế quy trình quản lý và các hoạt động
xảy ra tại doanh nghiệp. Quan sát bộ máy hoạt động và quản lý chung trong
doanh nghiệp, quan sát nghiệp vụ mua bán hàng, thu tiền và trả tiền của nhân
viên bán hàng, quan sát hoạt động hạch toán của kế toán công ty và các hoạt
động khác liên quan đến quản trị dòng tiền. Trong quá trình quan sát thực tế
có thể kết hợp trao đổi, phỏng vấn để nắm bắt thêm thông tin về quản trị dòng
tiền tại doanh nghiệp.
Để xử lý thông tin, luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Từ những thông tin thu thập được để
tổng hợp khái quát về tính chất và đặc điểm của các nội dung quản trị dòng
tiền, đồng thời dùng các mối liên hệ giữa các thông tin để đưa ra phân tích,
nhận định về quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng thông tin qua các năm khác nhau để
so sánh và đưa ra xu thế của dòng tiền trong doanh nghiệp. Ngoài ra, sử
dụng phương pháp so sánh để chỉ ra những bất cập trong quản trị dòng tiền
tại doanh nghiệp khi so sánh với các mô hình quản trị khác được nhiều
doanh nghiệp áp dụng. Phương pháp so sánh cũng được dùng để so sánh
kết quả dự báo các quý đầu năm so với thực tế dòng tiền đã diễn ra tại
doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng phương pháp này để xác định số
dư ngân quỹ tối thiểu dựa trên số liệu ngân quỹ lịch sử. Phương pháp này
cũng được dùng để tính toán độ biến thiên của dòng tiền trong doanh nghiệp.


5

5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, luận văn được trình bày trong 3 phần chính:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị dòng tiền của doanh
nghiệp tại Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng quản trị dòng tiền của công ty TNHH MTV
ĐT&PT Chè Nghệ An.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền của công ty TNHH
MTV ĐT&PT Chè Nghệ An.


6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái quát về dòng tiền của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014, Doanh nghiệp là tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Nhìn chung doanh nghiệp là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài
chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người
tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một
cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện một cách liên tục, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi (Trên
thực tế, một số tổ chức doanh nghiệp thành lập công ty cócác hoạt động

không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận).
Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp gồm có: hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Cụ thể:


Hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm các giai đoạn từ sản xuất đến

tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.


7



Hoạt động đầu tư là các hoạt động mua bán tài sản, cho vay và thu hồi

nợ vay...


Hoạt động tài chính là các hoạt động như vay, trả nợ, trả lãi vay. Những

hoạt động này ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
+ Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp, có thể phân thành:


Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn

từ hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên): là
doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các

khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty.


Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia

thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ
phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.


Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là

chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành
viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.


Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự

chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.


Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật

đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.



8
Hiện nay các doanh nghiệp có vốn nhà nước đang tồn tại dưới các hình
thức: công ty TNHH một thành viên có 100% vốn nhà nước, công ty TNHH
hai thành viên, công ty cổ phần có vốn nhà nước.
+ Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế:


Doanh nghiệp nông nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây
trồng, vật nuôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.


Doanh nghiệp công nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những
thiết bị máy móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành
phẩm. Trong công nghiệp có thể chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp
chế tạo, công nghiệp điện tử...


Doanh nghiệp thương mại: là những doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân
phối hàng hóa cho người tiêu dùng, tức là thực hiện những dịch vụ mua
vào và bán ra để kiếm lời. Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới
hình thức buôn bán sỉ hoặc buôn bán lẻ và hoạt động của nó có thể hướng
vào xuất nhập khẩu.



Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền

kinh tế, lĩnh vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp
trong ngành dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số
lượng và doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này
như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch,
khách sạn, y tế...


9
1.1.2. Dòng tiền của doanh nghiệp
- Khái niệm
Dòng tiền là một khái niệm chỉ sự di chuyển vào/ra của tiền trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ở một giai đoạn cụ thể.
- Phân loại
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông tin mà dòng tiền có thể được chia
thành hai loại:
+ Dòng tiền quá khứ: Dòng tiền này là dòng tiền đã thực sự xảy
ra. Dòng tiền này được thể hiện trên Báo cáo tài chính định kỳ (tháng, quý,
năm), cụ thể là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Dòng tiền dự báo: Dòng tiền này chưa thực sự xảy ra. Dòng tiền trên
báo cáo này chưa thực sự xảy ra, mọi con số chỉ là dự đoán.
- Sử dụng
Mọi hoạt động kinh doanh đều cần đến tiền. Doanh nghiệp cần tiền để
nộp thuế, trả lương, mua hàng... Do đó, nhà quản trị phải luôn nắm được
thông tin về việc sử dụng tiền trong doanh nghiệp để luôn biết được: Có đủ
tiền cho kỳ kinh doanh tới hay không; có đủ tiền để đầu tư hay không; với
lượng tiền dự kiến thu được từ dự án thì có nên đầu tư vào đó hay không; tiền
sử dụng có hiệu quả hay không… để từ đó ra các quyết định phù hợp như đi

vay, cho vay, đầu tư... để việc sử dụng tiền đạt hiệu quả cao nhất.
- Các nội dung cấu thành nên dòng tiền
Sự vận động của dòng tiền gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp.
Ba hoạt động chính trong doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Vì vậy, dòng tiền cũng được cấu
thành từ các yếu tố sau:


10
+ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (dòng tiền hoạt động)
Đây là nguồn cốt yếu sinh ra tiền mặt cho công ty. Trong phần này của
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thu nhập ròng (trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh) sẽ được điều chỉnh theo các khoản phí không dùng tiền mặt và sự
thay đổi của các tài khoản vốn lưu động - tài sản và nợ từ hoạt động trong bảng
cân đối kế toán thời điểm hiện tại. Các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bao
gồm: thu từ bán hàng, thu từ các khoản có doanh thu khác như thu phí, thu hoa
hồng… là dòng tiền của các hoạt động tạo doanh thu chính cho doanh nghiệp.
Có 2 cách để phản ánh dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp:theo phương pháp này, các dòng tiền vào và
dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong báo
cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản
tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này, các dòng tiền vào và
các dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng
cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động
kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay
đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh
doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là dòng tiền từ hoạt

động đầu tư, gồm:
o Các khoản chi phí không bằng tiền như khấu hao TSCĐ, dự phòng…
o Các khoản lãi, lỗ không bằng tiền như lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối
đoái, góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ.


11
o Các khoản lãi, lỗ được phân loại là dòng tiền từ hoạt động đầu tư,
như: lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho
vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia…
o Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay
đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản phải thu, chi khác từ
hoạt động kinh doanh như: các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục
hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh;
các thay đổi của chi phí trả trước; lãi tiền vay đã trả; thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp; tiền thu khác hay chi khác từ hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh được biểu diễn qua
công thức sau:
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh = lợi nhuận sau thuế + chi
phí khấu hao và hao mòn +/- lãi/lỗ do thanh lý tài sản +/- số tiền tăng/giảm
của tài sản lưu động và công nợ
Về nguyên tắc hai phương pháp này không khác nhau. Chỉ có sự khác
biệt duy nhất trong cách trình bày các thay đổi trong tài sản thuần từ hoạt
động kinh doanh. Cách trình bày về lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính không có sự khác biệt giữa hai phương pháp.
+ Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là dòng tiền có liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác

không thuộc các khoản tương đương tiền. Các dòng tiền chủ yếu từ hoạt động
đầu tư, gồm:


12
Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao
gồm cả những khoản tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa
là TSCĐ vô hình.
Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân
hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền chi mua các công cụ
nợ của các đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua các công cụ nợ được
coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ dùng cho mục
đích thương mại.
Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho
vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền thu do bán
lại các công cụ nợ của đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền từ bán các công cụ
nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho
mục đích thương mại.
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua
cổ phiếu vì mục đích thương mại.
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ
bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại.
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được.
+ Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Là dòng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô,
kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Bao gồm: tiền thu
do phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn của chủ sở hữu hoặc đi vay ngắn và dài
hạn; tiền chi trả vốn góp của chủ sở hữu, trả gốc nợ vay và chi trả cổ tức, lợi
nhuận cho chủ sở hữu.



13
1.2. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền của doanh nghiệp
Dòng tiền của doanh nghiệp bao gồm những dòng tiền ra, dòng tiền
vào từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài
chính khác nhau. Vì vậy, trước hết quản trị dòng tiền là phải đảm bảo được
việc phát sinh và xử lý tiền từ mỗi hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài việc
quản trị các hoạt động làm phát sinh dòng tiền ra, dòng tiền vào, doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến dòng tiền ra, dòng tiền vào bao nhiêu là đủ.
Những dòng tiền này phát sinh không cùng thời điểm, nên doanh nghiệp
cần cân đối giữa các dòng tiền vào ra, để hướng tới mục tiêu duy trì một
mức ngân quỹ hợp lý.
Như vậy, có thể hiểu quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp là việc đưa
ra những quyết định về hoạt động, đầu tư và tài chính sao cho đảm bảo được
tiền không bị quá thiếu hụt hoặc quá dư thừa. Đối với mỗi giao dịch, hoạt
động, quản trị dòng tiền là việc quản lý từ khi phát sinh giao dịch đến khi
phát sinh tiền và xử lý khoản tiền đó.
Cụ thể, tiền không quá dư thừa để đảm bảo được khả năng sinh lợi, đồng
thời tiền không bị quá thiếu hụt để xử lý những vấn đề sau:
+ Việc chi trả hóa đơn hàng ngày và các loại phí, lệ phí.
+ Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, chi trả cổ tức (đối với công
ty cổ phần).
+ Chi trả các khoản nợ đến hạn
+ Đủ chi trả những vấn đề mang tính khẩn cấp
+ Đủ để tận dụng những cơ hội đầu tư/cơ hội kinh doanh phát sinh.


14

1.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp
Dòng tiền trong doanh nghiệp gồm dòng tiền vào, dòng tiền ra và dòng
tiền thuần. Nội dung của quản trị dòng tiền là xác định được dòng tiền vào,
dòng tiền ra, lập kế hoạch dòng tiền và xác định ngân quỹ tối ưu.
1.2.2.1. Quản trị dòng tiền vào
Dòng tiền vào của doanh nghiệp bao gồm:
+ Các khoản thu từ bán hàng, dịch vụ.
+ Huy động thêm vốn vay
+ Bán TSCĐ
+ Tăng vốn chủ sở hữu
+ Lãi từ đầu tư, từ gửi ngân hàng
Ta có công thức sau:
Dòng tiền vào = thu từ bán hàng, dịch vụ + tăng vốn chủ sở hữu + vốn vay
huy động thêm + thu bán TSCĐ + thu gốc và lãi từ đầu tư, gửi ngân hàng
Mặc dù để tăng dòng tiền vào, cần tăng thu từ bán hàng dịch vụ song các
doanh nghiệp thường phải chấp nhận tín dụng thương mại – cho phép khách
hàng trả chậm để có thể tăng lượng hàng hóa bán ra. Vì vậy, việc phát sinh
dòng tiền vào sẽ có độ trễ so với việc phát sinh doanh thu do lúc phát sinh
doanh thu sẽ mới chỉ phát sinh khoản phải thu. Như vậy, ta có phương pháp
gián tiếp để xác định dòng tiền vào như sau:
Dòng tiền vào = doanh thu từ bán hàng, dịch vụ, đầu tư, tài chính – ∆ phải
thu + ∆ Hàng tồn kho + Lãi tiền gửi từ ngân hàng và đầu tư + Thu tiền từ
tăng vốn chủ sở hữu + Thu tiền từ vay ngân hàng + Thu khác (bán tài sản…)
Trong đó:
∆ phải thu = phải thu cuối kỳ - phải thu đầu kỳ
∆ hàng tồn kho = hàng tồn kho cuối kỳ - hàng tồn kho đầu kỳ


15
Từ công thức trên, có thể thấy dòng tiền vào của doanh nghiệp bị ảnh

hưởng bởi hai yếu tố quan trọng là khoản phải thu và hàng tồn kho. Để phân
tích, đánh giá khoản phải thu và hàng tồn kho, ta xem xét một số chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần/Phải thu bình quân
Tỷ số này Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các
khoản phải thu thành tiền
+ Kỳ thu tiền bình quân = 365/Vòng quay khoản phải thu
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân bao nhiêu ngày để thu
hồi các khoản phải thu của mình. Việc đảm bảo thu hồi nhanh các khoản phải
thu là một vấn đề rất đáng quan tâm của các doanh nghiệp. Tuy vậy tùy theo
từng doanh nghiệp và từng đối tượng khách hàng, các doanh nghiệp áp dụng
chính sách bán hàng khác nhau. Điều này khiến việc theo dõi và kiểm soát
các khoản phải thu trở nên phức tạp hơn. Do vậy, trong công tác quản lý
tài chính, các nhà quản trị doanh nghiệp cần chú trọng đến chính sách tín
dụng thương mại cho khách hàng đồng thời phải kiểm soát và theo dõi sát
sao công nợ.
Ngoài các khoản phải thu thì hàng tồn kho cũng là một tiêu chí ảnh
hưởng lớn trực tiếp đến dòng tiền vào của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu phản
ánh sự luân chuyển của hàng tồn kho như sau:
+ Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần/Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh, dòng tiền vào được cải thiện và ngược lại. Tuy nhiên
cần lưu ý hệ số này cao quá cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột
thì doanh nghiệp sẽ không chớp được thời cơ, có khả năng mất khách hàng


×