Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đánh giá hành vi cá nhân qua phân loại tính cách jung myers briggs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.25 KB, 14 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC

GIỚI THIỆU

Quản lý suy cho cùng là quản lý con người, nhân tố con người vừa là mục tiêu
vừa là động lực cho sự phát triển xã hội. Trong điều kiện quốc tế hóa nền kinh tế thế
giới và trong xu thế đổi mới kinh tế hiện nay việc phát huy đầy đủ, có hiệu quả nhân tố
con người có ý nghĩa quyết định cho sự thành bại của tất cả các tổ chức [1].
Các nhà quản lý cho rằng thành quả lao động khác nhau ở mỗi người cơ bản là
do tính cách cá nhân. Bên cạnh đó, yếu tố khác không kém phần quan trọng là khuynh
hướng phản hồi của mỗi cá nhân đối với các tình huống khác nhau. Hiện nay có rất
nhiều kiểu bài kiểm tra được áp dụng để đánh giá tính cách con người [2]. Thông qua trả
lời các câu hỏi trắc nghiệm để biết được bản thân mình là ai, hành vi cư xử, cách giao
tiếp giữa người này với người khác. Qua đó, mỗi người đều có thể định hướng cho
hành vi ứng xử của mình.
Một trong những phương pháp kiểm tra đó là Phân loại tính cách Jung MyersBriggs (MBTI). Đây là một phương pháp phân loại tính cách dựa trên các nghiên cứu
của nhà tâm lý học người Thụy Sĩ Carl Gustav Jung và được Isabel Myer và Katherine
Briggs bổ sung. Phương pháp này dựa trên nguyên lý của Jung cho rằng có thể phân
loại tính cách con người dựa trên các tiêu chí: hướng nội/hướng ngoại; trực giác/giác
quan; lý trí/tình cảm; đánh giá/lĩnh hội. Mục đích chính của Jung không phải là phần
loại tính cách, ông chỉ cần một hệ thống phân loại để hỗ trợ cho các nghiên cứu của
ông về ý thức và vô thức[3].


PHÂN TÍCH

Qua việc trả lời và ghi điểm đánh giá các câu hỏi trắc nghiệm của bài tập BIG5
và MBTI, tôi đã hiểu được hệ thống tính cách của mình. Tôi thấy rằng:
Từ kết quả của bài tập BIG5 về mười điểm ghi nhận tính cách đã cho thấy tôi là
ngưòi đáng tin cậy - tự chủ, điềm tĩnh - ổn định, nguyên tắc, cảm thông - nồng ấm.


Nhưng đôi khi thích tranh luận - chỉ trích.
Kết quả trắc nghiệm về tính cách qua bài MBTI cho thấy tôi thuộc nhóm INFP,
đồng nghĩa với việc tôi là người hướng nội, trực giác, cảm tính và lĩnh hội. Tôi cũng
đồng ý với kết quả này. Nó cho tôi thấy nguồn năng lượng định hướng của tôi là gì,
cách suy xét hoặc hiểu biết của tôi tự động hay tự nhiên, phương thức nhận biết bằng
giác quan hay trực quan. Kết quả bài tập cũng giúp tôi biết mình đang dùng lý trí hay
tình cảm để đánh giá sự việc và xu hướng hành xử của tôi với thế giới bên ngoài. Xu
hướng của tôi là quá trình lĩnh hội, tôi tiếp nhận thế giới bên ngoài một cách thoải mái,
không cần kế hoạch, sẵn sàng đón nhận áp lực công việc và thực hiện cùng một lúc
nhiều công việc khác nhau mà không cần đến sự chuẩn bị quá kỹ càng.

Qua bài tập trắc nghiệm, cho thấy những điểm mạnh về tính cách đã giúp tôi có
được thành công trong quá khứ và hiện tại. Tôi thấy rằng mình cần phải phát huy
những điểm mạnh này (cẩn thận - ngăn nắp, tự chủ - đáng tin cậy,...)
Bên cạnh đó, tôi cho rằng, một số tính cách như chỉ trích, tranh luận, ít sáng
tạo,... của mình cần phải được điều chỉnh và rèn luyện sao cho phù hợp với hành vi cư
xử của bản thân trong tương lai, để giúp tính cách của mình ngày càng tốt hơn, hoàn
thiện hơn.
Tôi thấy rằng đôi khi mình vẫn còn bị cuốn vào việc chỉ trích, tranh luận. Qua
kinh nghiệm thực tế, tôi nhận thấy không ai thích người khác chỉ trích mình, ngay cả
việc bình luận xấu hay tốt về họ mặc dù bình luận, chỉ trích hay tranh luận là hoàn
toàn khác nhau. Nói chung, việc chỉ trích thường gây ra ác cảm [4]. Tôi hay tranh luận
những quan điểm tôi cho là đúng và luôn cố gắng đưa ra những lý luận, những kết quả
đã có để khẳng định những vấn đề tôi cho là đúng và buộc đối phương phải theo mình.


Thực tế cũng đã cho thấy vì tính chỉ trích, tranh luận, đôi khi hiếu thắng của tôi
đã làm mọi người không có thiện cảm và bất lợi cho bản thân. Mike Gorge, một nhà
diễn thuyết nổi tiếng của Mỹ đã nói: “Trách nhiệm của bạn trong bất kì một tình huống
xung đột nào mà bạn tham dự chính là: bạn đã góp phần vào cuộc xung đột đó” [5].

Và tôi đã rút ra bài học là: những vấn đề gì thật sự quan trọng và liên quan trực
tiếp đến mình thì cần phải tranh đấu đến cùng, một số vấn đề khác thì có thể bỏ qua,
không nhất thiết phải tranh cãi hết các vấn đề với bất kỳ ai và bất cứ ở đâu. Đúng như
người xưa đã nói: “Người ta không sợ kẻ nói mà sợ và phục kẻ biết làm thinh” [6].
Là một nhà quản lý về mặt kỹ thuật, thường xuyên phải xử lý những vấn đề liên
quan đến kỹ thuật và các vấn đề quan trọng khác nên tính cách nguyên tắc, đáng tin
cậy, tự chủ, cẩn thận luôn được củng cố và phát huy. Nhưng cũng chính vì tính cách
này mà tính sáng tạo đôi khi không được khuyến khích và bộc lộ. Tôi thấy mình cần
phải hâm nóng bầu nhiệt huyết hơn nữa, đồng thời có thể sẵn sàng trải nghiệm nhằm
phát huy tính sáng tạo để công việc được thú vị hơn.

Từ nhỏ tôi đã được sống và học tập trong một môi trường hoàn toàn có sự dìu
dắt và định hướng. Vì vậy ngay từ nhỏ tính cẩn thận, tự chủ và nguyên tắc đã được
hình thành trong tôi. Trong những năm học đại học, chuyên ngành mà tôi lựa chọn
càng làm cho tính cách tôi được khẳng định.
Hiện nay với cương vị là một người lãnh đạo bộ phận kỹ thuật của một đơn vị,
tất cả những ý kiến của tôi đều được lãnh đạo cấp trên tôn trọng và tin tưởng. Là người
nhiệt huyết trong công việc nên tôi rất dễ truyền cảm hứng làm việc đến bất cứ người
nào khác. Để nhân viên tích cực làm việc, trước hết, với vai trò là một lãnh đạo, tôi
luôn là người tiên phong, tận tâm và đam mê công việc của mình, có những hoạt động
mạnh mẽ về sự tận tụy và hăng hái trong công việc. Tuy nhiên, với bản tính hướng
nội, thích các mối quan hệ một – một nên đôi khi việc giao tiếp cũng có một chút khó
khăn, đặc biệt trong các tình huống cần phải xử lý công việc với nhiều đối tượng cùng
một lúc.
"Yêu, ghét" là bản tính của mỗi con người. Có lẽ với tính cách hướng nội, cảm
thông, nồng ấm nên đối với tôi ranh giới này cũng không quá nặng nề. Trong công tác
cũng như trong đời sống, mỗi người mà tôi từng tiếp xúc, tôi đều tìm thấy những nét


riêng đáng trân trọng. Điều đó cũng mang lại cho tôi những thuận lợi nhất định trong

công việc.
Tôi cho rằng tính cách của mình phần nào phù hợp với những công việc cụ thể,
tỷ mỷ và chính xác nhưng cũng chưa hoàn toàn phù hợp với nghề nghiệp mà tôi đã
chọn. Bên cạnh đó, trong những công việc cần sử dụng trí tưởng tượng phong phú hay
những việc mang tính lý thuyết, trìu tượng tôi có thể gặp khó khăn.

Dựa theo kết quả trắc nghiệm ở trên và đánh giá của những người xung quanh
về tính cách của mình, tôi thấy rằng kết quả trắc nghiệm và đánh giá của đồng nghiệp
về tính cách của tôi tương đối tương đồng.
Trong công việc, cấp trên và đồng nghiệp nhận xét tôi là cẩn thận, đáng tin cậy
và luôn tin tưởng. Tôi thuộc tuýp người luôn quan tâm đến kết quả công việc và cố
gắng tìm mọi cách để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong điều hành công việc, tôi thường không hay ép buộc mà dùng ảnh hưởng,
tôi luôn tôn trọng ý kiến của nhân viên, tạo cho họ môi trường làm việc thuận lợi, cố
gắng phát huy hết tính chủ động sáng tạo của họ. Tuy nhiên, tôi cũng thường xuyên tự
tìm kiếm thông tin và sự hợp lý trong một số tình huống cần quyết định, đưa ra được
những phân tích giá trị và quan trọng.
Trong giao tiếp với đồng nghiệp tôi thường hiểu rõ tính cách và tình cảm của
mọi người. Tôi thường hay quan tâm và chú ý những gì liên quan trực tiếp đến mình.
Với tính cẩn trọng nhưng không quá kín đáo và trầm lặng, không quá tự ràng buộc của
mình nên việc hoà đồng của tôi với thế giới bên ngoài không bị hạn chế nên cuộc sống
có nhiều thi vị. Đúng như một số người cho rằng cuộc sống phức tạp hay giản dị đều
do mình và không chỉ có vậy, đối với họ “cuộc sống này luôn muôn màu, muôn vẻ, họ
luôn sẵn sàng chấp nhận kể cả sự khổ đau. Cuộc sống bình yên quá, không có khổ đau
cũng làm cho ta buồn” [7].

KẾT LUẬN


Qua kết quả về hành vi của mình, với tinh thần sống với hiện tại, thích những

thông tin rành mạch rõ ràng nhưng bản tính là hướng nội, nhiệt huyết, tôi thấy công
việc hiện nay chưa phải là phù hợp nhất với tính cách của tôi đang có. Công việc mà
tôi mong muốn là các công việc có tiếp xúc với nhiều người, luôn sôi nổi, biến động, ít
lặp lại, liên kết và hợp tác. Tuy nhiên, theo tôi nghĩ sự lựa chọn sáng suốt thường là
kết quả sự kết hợp cân bằng giữa lý trí và cảm tính - giữa khối óc và trái tim. Ấy là khi
cảm tính cảm thấy thoải mái còn lý trí mách bảo tôi rằng đó là phương án tốt nhất có
thể lựa chọn.
Nhờ nhận thức được rằng: “Tất cả những khía cạnh yếu kém của những nhà
lãnh đạo ít thành công nhất là việc thiếu hiểu biết về con người”

[8]

, tôi luôn tâm niệm

sẽ cố gắng hoàn thiện bản thân mình, đồng thời nắm bắt được tâm tư tình cảm của mọi
người để kết quả công việc và các mối quan hệ xã hội ngày càng tốt hơn.
Cuối cùng, bằng kinh nghiệm thực tiễn của bản thân, qua môn học, qua thực
hành các bài tập tình huống và bài tập cá nhân, tôi càng hiểu bản thân mình và những
người xung quanh tôi hơn. Những kiến thức của môn học đã bổ xung rất nhiều cho tôi
trong công tác chuyên môn và quản lý về sau này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1: />2: />3: />4: Hoàng Xuân Việt (1965) - Rèn nhân cách, 89 - trang 273 - Glendale. CA91202 - USA - Đại Nam


5: Phần 7 - Tự do khỏi xung đột - “An nhàn từ hối hả đến ung dung” - ThaiHa Books - NXB Lao động
xã hội Quý II/2008
6: Hoàng Xuân Việt (1964) - Người bản lĩnh, 55 - trang 62 - Box 720065 Houston Texas - USA Xuân Thu
7: Hà Kiều Anh (30/07/2005) - Tính cách tôi tạo nên số phận - Báo Vnexpress www.vnexpress.net/GL/Van-hoa/2005/07/3B9E0A5F/
8: Tài liệu Hội thảo “Những nguyên tắc thành công cho nhà lãnh đạo cấp cao” - Hanoi ngày

29/04/2008 - KS Bảo Sơn

BIG 5

Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong bảng dưới
đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không
đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của mỗi tính cách phù
hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2

3

4

5

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết


X

2. Chỉ trích, tranh luận

X

3. Đáng tin cậy, tự chủ
4. Lo lắng, dễ phiền muộn
5. Sẵn sang trải nghiệm, một
con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng

6

X
X
X
X

7


7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

X
X

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn


X

định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

X


MBTI

Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều
có hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con
người, và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan
tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi
người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự
nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ
dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội



Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau




Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao •

Thường cần một khoảng "thời gian

tiếp với thế giới bên ngoài

riêng tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi •

Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn

con người hay sự việc của thế giới bên

đôi khi như "đóng lại" với thế giới bên

ngoài

ngoài

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong •

Thích các mối quan hệ và giao tiếp một –

mối quan hệ con người

một






Chọn điều phù hợp nhất:



Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động

Hướng ngoại (E)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Hướng nội (I)

Phần giácquan (S)

của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận
được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại.
Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể
của trí nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của
bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT
của các thông tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó


suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG
LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần
thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách
nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan



Các đặc điểm trực giác

Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý



tới các cơ hội hiện tại




ý tới các cơ hội tương lai

Sử dụng các giác quan thông



khám phá các triển vọng mới là bản

pháp mang tính thực tiễn

năng tự nhiên

Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông



Ứng biến giỏi nhất từ các kinh


Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố
trí, ngữ cảnh, và các mối liên kết



nghiệm trong quá khứ


Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/

thường và tự động tìm kiếm các giải

tin và các sự kiện trong quá khứ


Tinh thần song với Tương Lai, chú

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết
mang tính lý thuyết

Thích các thông tin rành mạch và rõ



Thoải mái với sự không cụ thể, dữ

ràng; không thích phải đoán khi

liệu không thống nhất và với việc


thông tin "mù mờ"

đoán biết ý nghĩa của nó

Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ não
chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các
nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của
chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào
đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ
khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi
người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên
lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một


cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ




Các đặc điểm cảm tính

Tự động tìm kiếm thông tin và sự hợp
lý trong một tình huống cần quyết định


ảnh hưởng tới người khác trong một tình

Luôn phát hiện ra công việc và nhiệm

huống cần quyết định

vụ cần phải hoàn thành.


Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và



phản ứng của con người.

Dễ dàng đưa ra các phân tích giá trị và
quan trọng



Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và



Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể



một cách tự nhiên


Chấp nhận mâu thuẫn như một phần tự
nhiên và bình thường trong mối quan

Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng



hệ của con người
Chọn điều phù hợp nhất:

tiêu cực với sự không hòa hợp.
Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả
hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin,
tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một
trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế
giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế
giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ
càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và
hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá


Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động.




Tập trung vào hành động hướng công việc;
hoàn thành các phần quan trọng trước khi

Tính cách lĩnh hội


cần lập kế hoạch; vừa làm vừa tính.


tiến hành.


Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa
thời hạn cuối.

Thoải mái tiến hành công việc mà không

Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết
hợp



Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn;
làm việc tốt nhất khi hạn chót tới gần.





Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình



chuẩn để quản lý cuộc sống.

Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới sự
mềm dẻo, tự do và đa dạng.

Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn
I

N

F

P

Ghi chú:

Hướng dẫn Viết báo cáo

Mẫu trình bày báo cáo


TÊN CHỦ ĐỀ: ______________________

GIỚI THIỆU
Các thông tin cơ bản: (bao gồm những thông tin cơ bản mà người đọc chưa biết)

Mục đích: (nêu ra những ý sẽ được đề cập – Những gì bạn sẽ làm?)

*Các bước: (Các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu – Phương pháp
nghiên cứu)
(Đến đây – bạn đã hoàn thành 10% bản báo cáo)

PHÂN TÍCH


Đây là phần thân bài của bản báo cáo, bao gồm phân tích (từng bước, theo thứ tự,
trình bày những vấn đề liên quan và mối liên quan đến lý thuyết) từng bước
dẫn đến các gợi ý giải pháp (hành động – trong công việc) hoặc những kết quả
tìm được (các thông tin). Cố gắng sử dụng các đồ thị, các biểu đồ, thông tin và
số liệu – tránh các tính từ hoặc lối nói văn hoa. Đảm bảo rằng bạn sử dụng các
trích dẫn đúng cho các thông tin, lý thuyết và những tài liệu không phải của
bạn.

Phần thân bài thường chiếm khoảng 80% của bản báo cáo)
*Tổng kết các kết quả tìm được và những các gợi ý cho giải pháp: (Sẽ không
bình thường nếu bản báo cáo của bạn quá dài và phức tạp. Thông thường, các bản
báo cáo chỉ ít hơn 2500 từ - khoảng 5%)

KẾT LUẬN
Mục đích (Tóm tắt lại mục đích của bản báo cáo). Tổng kết lại những lập luận
dùng để chứng minh cho các lập luận. Liên quan đến MỤC ĐÍCH và

những kết quả của bản báo cáo – không cho thêm vào các tài liệu mới –
khoảng 5% điểm)
Chữ ký, ngày
I. Tài liệu tham khảo
Các nguồn tài liệu có thể tham khảo:


Academy of Management Executive



Academy of Management Journal



Academy of Management Review



Administrative Society Quarterly



California Management Review



Harvard Business Review




Human Resource Management




International Journal of Human Resource Management



Organizational Behaviour and Human Decision processes



Sloan Management Review



The Journal of Business Ethics



Human Organization



Industrial and Labour Relations Review




Human Relations



Journal of Human Resources



Journal of Occupational & Organizational Psychology



Labour & Society



Personnel Review



Research in Organizational Behaviour



Personnel Psychology



Organization Studies




American Journal of Sociology



Psychological Review

Các Websites:

Các Websites chung:
/> /> />Các bài báo có tính chất học thuật có thể tham khảo ở các nguồn sau:
/> /> />

/>
Các nguồn báo chí trong lĩnh vực kinh doanh:
The Economist:
International Herald Tribune:



Wall Street Journal (Asia): />Financial Times: />


×