Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Luận văn tổng quan về mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.07 KB, 32 trang )

LI M U
Đối với những nớc đang phát triển, trong nhiều năm gần đây, Tin học
đã dần phát triển nhanh và xâm nhập mạnh mẽ vào hầu hết các lĩnh vực
hoạt động Kinh tế xã hội. Với các nớc có nền Kinh tế phát triển lớn mạnh
thì Tin học đã đóng góp một phần quan trọng trong việc nghiên cứu khoa
học phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động xã hội
ở Việt Nam, nền Kinh tế thị trờng đang trong thời kỳ tăng trởng
nhanh để hoà nhập với nền Kinh tế thế giới. Do vậy việc sử dụng máy tính
là điều tất yếu, vì máy tính đã đẩy nhanh công việc một cách nhanh chóng,
chính xác, hoàn thiện hơn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ phần mềm
Tin học, công nghệ Web cũng phát triển khá mạnh mẽ để giúp cho các nhà
kinh doanh có cơ hội thông thơng và giao lu với nhau thuận tiện và nhanh
chóng hơn. Để hiểu rõ hơn và cũng để phát huy kiến thức đã đợc học trên
ghế nhà trờng, em cùng với các bạn nhóm thực tập tại công ty T&V đã tìm
đến đề tài tổng quan về mạng .
Em xin trình bày về đề tài và những điều đã tìm hiểu đợc trong thời
gian thực tập qua phần báo cáo của mình. Nội dung bài báo cáo của em đợc
chia thành phần chính nh sau:
Phần I Tổng quan về mạng máy tính
Phần II Kỹ thuật mạng cục bộ
Trong quá trình xây dựng đề tài, nhờ sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình
của thầy hớng dẫn thực tập và các anh chị cán bộ trong công ty, cùng với sự
cố gắng của bản thân nhng đề tài hoàn thành cũng không tránh khỏi những
sai xót. Rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô để đề tài của chúng em đợc hoàn thiện hơn.

Phần I
Đặc điểm và tổ chức hoạt động
của cơ sở thực tập
1. Vài nét giới thiệu về cơ sở thực tập:
Công ty T & V (viết tắt là T & V Co.,Ltd) tiền thân là Trung tâm


nghiên cứu tin học LATECIN trực thuộc Hội tin học Việt Nam, đợc thành
1


lập từ năm 1990 và đợc UBND thành phố Hà Nội cho phép thành lập Công
ty từ ngày 11/02/1993 theo Quyết định số 651/QĐUB (sau đổi thành Giấy
phép thành lập số 459GP/UB) và Trọng tài kinh tế Hà nội cấp Giấy chứng
nhận Đăng ký kinh doanh số 045737 ngày 14/02/1990.
Mã số thuế: 0100230688-1 Cục thuế Hà Nội
Mã số xuất nhập khẩu: 0100230688-1 Cục Hải quan Hà Nội
Trụ sở của Công ty đặt tại:
39 Lý Thờng Kiệt Hoàn Kiếm Hà Nội Việt Nam
Điện thoại: 84 4 8241787 - Fax: 84 4 8267645
Email:
Công ty T & V là thành viên kỹ thuật của Tổ chức mã số vạch Việt
Nam (EAN-VN), thuộc Tổ chức EAN quốc tế (Hiệp hội mã vật phẩm quốc
tế)
Công ty T & V có quan hệ với các Nhà sản xuất công nghệ thông tin
sau:
- Thiết bị tin học: INTEL; DELL; COMPAQ; IBM; HP; SAMSUNG; LG;
IMV; PCOM
- Thiết bị mã vạch: INTERMEC; ZEBRA
- Thiết bị văn phòng: 3M; TOSHIBA; SHARP; XEROX; EIKI
2. Các hoạt động chính của công ty:
Công ty T&V hoạt động trên các lĩnh vực sau:
- Cung cấp các chủng loại thiết bị tin học; mạng; multidia; lu trữ số
liệu .
- Thiết kế; xây dựng; t vấn và cung cấp thiết bị cho các mạng quản lý
tin học viễn thông wireless từ nội bộ đến diện rộng.
- Sản xuất các phần mềm chuyên dụng về quản lý, về lỹ thuật, về cơ

sở dữ liệu.
- Thực hiện dịch vụ khoa học kỹ thuật điện tử tin học nh bảo trì; bảo
dỡng; sửa chữa; lắp đặt; thiết kế.
- Thiết kế, lắp đặt, buôn bán thiết bị viễn thông nh tổng đài điện thoại
cỡ nhỏ đến cỡ trung; hệ thống antena thu vệ tinh .
2


- Cung cấp các chủng loại thiết bị quản lý số hiệu tự động bằng mã
vạch (bar-code), mã số, POS và các hoạt động giải pháp quản lý ứng
dụng công nghệ mã vạch nh: Quản lý sản xuất, vật t, bán hàng,
nhân công.
3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty:
Công ty T & V có bộ máy quản lý dựa theo mô hình tập trung để
ban lãnh đạo có thể nắm bắt tình hình công ty một cách chính xác và thực
tế nhất.

Sơ đồ tổ chức của công ty:
Ban
Ban giám
giám đốc
đốc

Phòng
Kinh
doanh

Phòng
hành
chính


Phòng
Kế
toán

Phòng
Kỹ
thuật

Kho

Ngoài ra, Công ty còn có một hệ thống mạng lới kinh doanh trên
toàn quốc.
Văn phòng giao dịch chính: Công ty T&V
Địa chỉ: 39 Lý Thờng Kiệt Hoàn Kiếm Hà Nội
Điện thoại: (04) 8241787 (3 lines) Fax: (04) 8267645
Email:
Giám đốc: K.S Trần Quang Vinh
Đại diện phía Nam: Công ty TNHH Tín Hoà (SINO Company
Limited)
Địa chỉ: 27 Đặng Tất Quận 1 TP Hồ Chí Minh
3


Điện thoại: (08) 8439734 Fax: (08) 8437064
Email:
Đại diện: K.S Nguyễn Quyết Thắng Giám đốc
Các Trung tâm bảo hành hệ thống thiết bị:
- Miền Bắc:
Công ty T&V 39 Lý Thờng Kiệt - HK- HN

Ngời liên hệ: K.S Nguyễn Thanh Sơn - Trởng phòng Kỹ thuật hệ
thống
- Miền Trung:
Công ty TNHH Điện tử Tin học Đà Nẵng
(DANANG COMPUTER Ltd.)
Địa chỉ: 153-155 Hoàng Diệu - Đà Nẵng
Điện thoại: (0511) 820771 Fax: (0511) 816328
Email:
Ngời liên hệ: K.S Ngô Diên Thuật Giám đốc
- Miền Nam:
Công ty TNHH Tín Hoà (SINO COMPANY Ltd.)
Ngời liên hệ: K.S Trần Anh Đức Trởng phòng Kỹ thuật
4. Đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty:
Công ty T&V qua nhiều năm hoạt động, tới nay đã có một đội ngũ
cán bộ và nhân viên trẻ với tinh thần nhiệt huyết cao cùng với trình độ kiến
thức khá phù hợp với từng vị trí, nội dung công việc (90% có trình độ Đại
học).
Thành phần chính của Ban giám đốc Công Ty gồm có:
- Giám đốc

: K.S Trần Quang Vinh.

- Phó giám đốc

:

- Cùng các trởng phòng ban :
5. Cơ sở vật chất của Công ty:
Vì có chức năng kinh doanh trong lĩnh vực Tin học nh trên nên Công
ty T&V có một hệ thống máy tính (với cấu hình cao, màn hình, bộ nhớ , và

4


các thiết bị khác phục vụ cho việc học và tìm hiểu về công gnhệ cho anh
em đang làm việc tại coong ty.) và các thiết bị tin học, văn phòng , , luôn
tối u nhất, hiện đại nhất. Số lợng máy tính sử dụng tại công ty là 10 chiếc.
Công ty có sử dụng máy in laser, máy Fax,máy scanner,máy photocopy và
có một hệ thống mạng và mạng điện thoại nội bộ rất dễ liên lạc khi cần
thiết .
Các phần mềm thờng đợc sử dụng tại công ty T&V thờng là bộ phần
mềm Office (Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft Access,
Microsoft Outlook), các phần mềm phục vụ lập trình nh : Pascal, Foxpro,
Visual Basic, C, C++. Ngoài ra, khi dùng để cài đặt máy Công ty còn sử
dụng một số phần mềm khác khi cài đặt các thiết bị hay bảo dỡng các thiết
bị tin học nh Bkav (luôn đợc cập nhập phiên bản mới), Norton Antivius,
Để quản lý hệ thống máy tính của mình, công ty còn sử dụng hệ
thống mạng LAN. Ngoài ra, Công ty cũng nối mạng Internet toàn cầu để
liên kết, giao dịch và cập nhật thông tin hàng ngày.
6. Đơn vị đợc bố trí thực tập:
Là học sinh năm cuối ngành Tin học Kỹ thuật, nên công việc viết
báo cáo và làm đề tài tốt nghiệp chiếm khá nhiều thời gian (đặc biệt là
trong vòng 2 tháng đồng thực tập tại cơ sở). Hiểu đợc điều đó, Ban lãnh
đạo Công ty đã tạo điều kiện tốt cho em đợc học tập và làm công tác thực
tập đúng chuyên ngành đợc đào tạo. Và phòng ban mà em đợc bố trí thực
tập là Phòng Kỹ thuật. Phòng ban này có chức năng chính :
- Đảm bảo mọi vấn đề về kỹ thuật và thiết kế, trong đó bao gồm 3 mảng
lớn : Công nghệ ứng dụng, hệ thống mạng, phần cứng và điều khiển.
bảo hành phần cứng, bảo trì máy tính định kỳ cho các cơ sở, phòng ban
nhà nớc (theo hợp đồng).


Phần II
Nội dung thực tập
Chơng 1:

Nội dung về nghiệp vụ thực tập
5


A. Những công việc đợc giao tại Công ty T & V :
Nói chung, ngay từ tuần thực tập đầu tiên, Ban lãnh đạo và các cán
bộ nhân viên của cơ sở tiếp nhận thực tập (Công ty T&V) đã tạo điều kiện
để em có thể nhanh chóng làm quen với môi trờng làm việc mới và có thể
tiếp cận ngay với những công việc cần làm. Bên cạnh việc hỗ trợ, hớng dẫn
em thực hiện đề tài tốt nghiệp, Ban lãnh đạo Công ty cũng sớm coi em nh
một nhân viên thực sự nên tín nhiệm giao phó cho em một số công việc khá
quan trọng. Ban lãnh đạo và các anh, chị cán bộ, kỹ thuật viên (nơi trực
tiếp quản lý và hớng dẫn em trong đợt thực tập này) đã phân công cho em
một số công việc nh :
- Lắp đặt máy tính
- Cài đặt các trơng trình phần mềm ứng dụng phổ biến.
- Cùng nhân viên công ty đi bảo trì máy cho các công ty, doanh ngiệp nh:bệnh viện Saint-paul, Cục lãnh sự, công ty quảng cáo truyền hình
BHD, Phân ban cơ sở hạ tầng.
- Cài đặt và lắp đặt cho phòng GAMES, INTERNET.
- Khảo sát đờng đi mạng nội bộ của một số công ty.
- Thanh toán các hoá đơn .
- Đi giao máy mới.
- Nghiên cứu và sử dụng các loại máy in chuyên dùng cho hoá đơn và mã
vạch.
Đây mới chỉ là những công việc rất đơn giản của một Kỹ thuật viên
Tin học, nhng là một thực tập sinh, em nhận thấy rằng tất cả những chuyên

môn mình đã học trên ghế nhà trờng chỉ là những kiến thức cơ bản để giúp
em có thể tiếp cận đợc với nền Tin học tiên tiến trên thế giới. Còn để thật
vững hơn nữa khi đứng trong thời đại tin học, bản thân em sẽ còn phải nỗ
lực nhiều hơn.
B. Tự đánh giá về kết quả thực tập tại Công ty T & V:
Tự đánh giá về chất lợng hiệu quả công tác của bản thân:
Sau thời gian thực tập, nhìn nhận lại phần việc mình đã làm đợc, em tự
thấy mình cũng có những đóng góp nhất định cho công ty. Ví dụ nh em đã
6


hoàn thành khá tốt các công việc cơ bản của một Kỹ thuật viên tin học nh:
bảo dỡng, bảo trì, bảo hành, hay lắp ráp, kết nối các thiết bị phần cứng và
cài đặt các chơng trình phần mềm cho máy vi tính.
Tự đánh giá về u, khuyết điểm của bản thân về kiến thức, về kỹ năng
nghiệp vụ và về ứng xử khi làm việc, sinh hoạt trong đơn vị thực tập :
Bản thân em tự nhận thấy mình đã cố gắng hoàn thành tốt các công
việc đợc giao theo năng lực và kiến thức đã học của mình. Và đôi khi
không tránh khỏi những khó khăn vấp phải trong công việc, vì dù sao, vẫn
chỉ là một thực tập sinh còn yếu về kiến thức chuyên môn và khả năng tiếp
xúc với công việc. Dù vậy, qua lời nhận xét, đánh giá của các cán bộ phụ
trách, em tự nhận thấy mình có những u, khuyết điểm sau:
Về u điểm, em tự thấy những kiến thức về tin học cơ bản nh: cài đặt
máy tính,sử dụng một số phần mềm cơ bản,bảo trì máy tính,thay thế các bộ
phận của máy tính, kiểm tra và phát hiện lỗi trong case nh lỗi main, lỗi
Ram, lỗi CPU, nguồn, HDD, FDD, CD-ROM.
Bên cạnh những u điểm, em cũng nhận thấy mình vẫn còn những
điều hạn chế, cha phát huyđợc trong thời gian thực tập, chẳng hạn nh: một
số phần mềm cha sử dụng đợc nh:flat, Microsoft Access, foxpro


Chơng 2:

Phần mềm đợc học trong đợt thực tập:
Các phần mềm đợc sử dụng trong ứng dụng phổ thông: lạcviệt 2002, Win
2000, Win me, Win XP, Photoshop 7.0, Auto Cad, Microsoft Word,
Microsoft Excel ,
Chơng 3:

Chuyên đề học đợc trong đợt thực tập
Mạng cục bộ , sử dụng máy scan, máy in mã vạch, máy in hộ chiếu, một số
tiện ích chuyên dùng cho HDD.
Chơng 4:

Đề án thực hiện trong đợt thực tập
Tổng quan về mạng.
7


Lời kết
Những điều đã tìm hiểu và đã làm đợc trong suốt đợt thực tập tại
Công ty T & V có thể vẫn cha đầy đủ nhng đã giúp em tìm hiểu và nắm bắt
đợc nhiều điều trong thực tế công việc mà trớc đây mình cha biết nh: công
việc thực sự của một Kỹ thuật viên máy tính, cách tiếp xúc với môi trờng,
và công việc, cách xử lý các tình huống máy tính trên thực tế, và những
điểm yếu của mình trong nghiệp vụ công tác. Bên cạnh đó là việc vận dụng
kiến thức đã học sau hai năm học ở trờng vào thực tế tại cơ quan thực tập.
Tại đây, em cùng nhóm bạn của mình đã đợc làm quen với công việc và đợc học hỏi thêm nhiều điều khác. Từ đó, chúng em đã xây dựng xong đề tài
Mạng cục bộ và hoàn thành phần báo cáo tốt nghiệp của mình. Đề tài đã
hoàn thành nhng cũng sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong có sự
góp ý của thầy cô và các bạn.

Em nhận thấy đợt thực tập này thực sự bổ ích, đây là dịp để chúng
em có thể củng cố và trau dồi lại kiến thức thật vững vàng hơn cả trên lý
thuyết lẫn trên thực hành. Sau khi tốt nghiệp, em sẽ cố gắng để trở thành
một Kỹ thuật viên tin học giỏi nghiệp vụ trong tơng lai.
Hà nội,ngày 10 tháng 05 năm 2003.

8


9


nội dung Chính

Mở đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung, chúng ta
đã đạt đợc những thành tựu to lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp
ứng phần nào những yêu cầu giao lu văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới. Việc ghép nối mạng các máy tính
trở nên phổ biến nhằm phục vụ trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên sẵn có
.v.v. Mạng máy tính đợc sử dụng rộng rãi, ngày càng có hiệu quả trong các
lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục cũng nh trong thơng mại. Nhờ có mạng máy
tính, thế giới dờng nh ngày càng thu nhỏ lại, khoảng cách con ngời ngày
càng gần hơn về mặt địa lý, thời gian thu lợm thông tin đợc rút ngắn, do đó
ta có thông tin kịp thời và ngày càng chính xác. Nối mạng máy tính đã làm
thay đổi cách sống, cách làm việc, cách suy nghĩ của con ngời trong thời
đại ngày nay.
Mạng máy tính tuỳ theo phạm vi hoạt động mà ta có mô hình mạng cục
bộ LAN (Local Area Network) và mạng diện rộng WAN (Wide Area
Network). Mạng LAN là tập hợp các máy tính đợc kết nối với nhau trong
một phạm vi địa lý nhỏ (có thể là tập hợp các máy tính trong một toà nhà

công sở kết nối với nhau). Mạng WAN có thể coi là tập hợp các mạng
LAN kết nối với nhau trong vùng địa lý rộng lớn. Mạng INTERNET có
thể coi nh một mạng WAN rộng lớn nhất liên kết các mạng LAN ở các
vùng địa lý khác nhau trên khắp thế giới. Mạng INTERNET phát triển
trong những năm gần đây đã đáp ứng đợc các nhu cầu trao đổi thông tin
kinh tế văn hoá khoa học kỹ thuật giữa các nớc trong khu vực cũng nh trên
thế giới.
Chúng ta đã đợc tham khảo nhiều tài liệu khác nhau về mạng máy tính thì
ta sẽ thấy không ít định nghĩa về LAN. Mặc dù không có định nghĩa nào
thực sự nổi bật làm thoả mãn nhu cầu của chúng ta cũng dễ dàng rút ra các
đặc trng chủ chốt giữa mạng LAN và các mạng khác là:
1. Đặc trng địa lý:
Mạng cục bộ thờng đợc cài đặt trong phạm vi tơng đối nhỏ, nh một toà
nhà, một khu trờng học .v.v. với đờng kính từ vài chục mét đến vài chục
10


Km với công nghệ nh hiện nay.
2. Đặc trng vè tốc độ truyền:
Mạng cục bộ có tốc độ truyền cao hơn so với mạng diện rộng. Với công
nghệ mạng nh hiện nay thì tốc độ truyền của mạng cục bộcó thể đạ tới
100Mb/s.
3. Đặc trng về độ tin cậy:
Tỷ suất lôic trên mạng cục bộthấp hơn nhiều so với mạng diện rộng có thể
đạt từ 10-8 ữ10-11.
4. Đặc trng quản ký:
Mạng cục bộ thờng là sở hữu riêng của một tổ chức nào đó, do vậy việc
quản lý khai thác mạng hoàn toàn tập trung và thống nhất.
Kết luận:
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ mạng, sự phân biệt giữa các

loại mạng chỉ là tơng đối.

Chơng 1. Tổng quan về mạng máy tính
Cùng với việc ghép nối các máy tính thành mạng, cần thiết phải có hệ
điều hành trên phạm vi toàn mạng có chức năng quản lý dữ liệu và tính
toán, xử lý một cách thống nhất. Các hệ thống nh vậy gọi chung là hệ điều
hành mạng( Network Operating System NOS ) hệ điều hành mạng đợc
chia ra làm ba loại chủ yếu:
Mạng bình đẳng ( ngang quyền) peer to peer.
Mạng có file server.
Mạng mô hình client\server
Sự phân biệt giữa các loại mạng nói trên là rất quan trọng bởi lẽ mỗi loại có
những khả năng khác nhau và cũng phụ thuộc vào các yếu tố :
11


Qui mô của tổ chức (công ty, văn phòng.v.v.).
Mức độ bảo mật cần có.
Loại hình công việc.
Mức độ hỗ trợ có sẵn trong công tác quản trị.
Nhu cầu của ngời dùng mạng.
Ngân sách mạng.
I. Mạng ngang hàng :
ở hệ thống mạng ngang hàng, không tồn tại bất kỳ máy phục vụ chuyên
dụng (dedicated server) hoặc cấu trúc phân cấp giữa các máy tính. Mọi
máy tính đều bình đẳng và có vai trò nh nhau. Vì vậy cần có hai bớc để
chia sẻ thông tin:


Read only.

Read write ( full computer ).
Nh vậy không có máy nào đợc chỉ định chịu trách nhiệm quản lý toàn
mạng. Ngời dùng ở từng máy tính tự quyết định dữ liệu nào trên máy của
họ sẽ đợc dùng chung trên mạng hay là không
Máy khách/máy phục vụ
vụ

Hình 1: Mạng ngang hàng
Mạng ngang hàng còn đợc gọi là nhóm làm việc (Workgroup). Thuật ngữ
nhóm làm việc ngụ ý một nhóm ít ngời. Thông thờng mỗt hệ thống mạng
ngang hàng có 10 máy tính trở lại.
Mạng ngang hàng tơng đối đơn giản. Vì mỗi máy tính kiêm cả hai chức
năng máy phục vụ và máy khách nên không cần phải một máy phục vụ
trung tâm thật mạnh và cũng không bắt buộc phải có những bộ phận cần
thiết cho mạng máy tính công suất cao. Mạng ngang hàng có thể rẻ tiền
hơn mạng dựa trên máy phục vụ.
Việc bảo mật và an toàn của mạng ngang hàng thể hiện qua việc định rõ
mật mã cho một tài nguyên nào đó, chẳng hạn nh một th mục đợc dùng
12


chung trên mạng. Vì tất cả ngời dùng trong mạng ngang hàng tự mình
thiết lập hệ thống bảo mật mã riêng, và việc chia xẻ tài nguyên có thể xảy
ra ở bất cứ máy nào chứ không xảy ra ở máy phục vụ tập trung, nên rất khó
điều khiển tập trung. Điều này tác động đến sự an toàn của mạng, vì nhiều
khi có một vài ngời dùng không hề thi hành biện pháp bảo mật nào cả. Nếu
xem tính bảo mật là vấn đề quan trọng, chúng ta nên cân nhắc sử dụng
mạng dựa trên máy phục vụ
Về hệ điều hành của mạng ngang hàng, phần mềm điều hành mạng không
nhất thiết phải có khả năng thi hành và tính bảo mật tơng xứng với phần

mềm điều hành mạng đợc thiết kế cho máy phục vụ chuyên dụng. Máy
phục vụ chuyên dụng chỉ vận hành nh một máy phục vụ, chứ không đợc
dùng làm máy khách hoặc trạm làm việc (Workstation). ở những hệ đIều
hành nh Microsoft Windows NT Workstation, Microsoft Windows for
Workgroups, và Microsoft Windows 95, hoạt động mạng ngang hàng đợc
tích hợp vào hệ điều hành. Không cần phải thêm phần mềm nào khác để
thiết lập một mạng ngang hàng.
Ưu điểm: đơn giản, không đòi hỏi giá trị chung thích hợp cho văn
phòng nhỏ.
Nhợc điểm: không thích hợp cho mạng lớn nhiều ngời dùng.
II. Mạng có file server:
Mô hình theo đó trên mạng có ít nhất một máy có vài chơng trình đặc biệt
của toàn bộ mạng theo chế độ chia sẻ, đợc giải quyết bởi ngời quản trị máy.
Gồm bốn bớc chính để chia sẻ:
Read only
Exec only
Read write
Right control

Quyền truy nhập gồm tên ngời dùng, mật khẩu và vị trí truy nhập cùng với
thời gian truy nhập.
Ưu điểm: tổ chớc quản trị tập trung vì thế đảm bảo an toàn cho dữ liệu
và tăng hiệu suất ngời sử dụng, tiết kiệm đợc thời gian.
Nhợc điểm: File server chỉ có nhiệm vụ lu trữ và quản lý dữ liệu phần
mềm. Việc tính toán và xử lý dữ liệu tại các máy khác nhau gọi là máy
trạm làm việc. Khi một ngời có nhu cầu thực hiện một chơng trình tính
toán, xử lý dữ liệu thì toàn bộ chơng trình và dữ liệu phải tải từ file
13



server về trạm. Sau đó lại đợc cập nhật về file server dẫn đến vấn đề
truyền phức tạp làm dung lợng thông tin trên đờng truyền cao.

III. Mạng dựa trên máy phục vụ :
Máy
phục
vụ

Máy khách

Hình 2: Mạng dựa trên máy phục vụ
Nếu môi trờng có hơn 10 ngời dùng, mạng ngang hàng chắc chắn sẽ không
thoả đáng. Vì thế, hầu hết các mạng đều có máy phục vụ chuyên dụng.
Máy phục vụ chuyên dụng là máy chỉ hoạt động nh một máy phục vụ chứ
không kiêm luôn vai trò của máy khách hay trạm làm việc. Máy phục vụ
có tính chuyên dụng vì chúng đợc tối u hoá để phục vụ nhanh những yêu
cầu của khách hàng trên mạng cũng nh để bảo đảm an toàn cho tập tin và
th mục. Mạng dựa trên máy phục vụ đã trở thành mô hình chuẩn cho hoạt
động mạng. Mạng phát triển quá nhanh cả về qui mô lẫn lu lợng nên phảI
cần đến nhiều máy phục vụ, thay vì chỉ có một. Phân phối tác vụ giữa
nhiều máy phục vụ sẽ bảo đảm mỗi tác vụ sẽ đợc thi hành theo cách thức
hiệu quả nhất có thể có.
Những tác vụ đa dạng mà máy phục vụ phải thi hành trên thực tế rất phức
tạp và hay thay đổi. Máy phục vụ dành cho các mạng lớn đã đợc chuyên
môn hoá (Specialized) nhằm đáp ứng trọn vẹn những nhu cầu ngày càng
tăng của ngời dùng. Lấy ví dụ, trong một mạng Windows NT server, có
nhiều loại máy phục vụ khác nhau nh:
Máy phục vụ tập tin/in ấn (file/print server)
Máy phục vụ chơng trình ứng dụng (application server)
Máy phục vụ th tín (mail server)

Máy phục vụ fax (fax server)
Máy phục vụ truyền thông (communication server)
14


Máy phục vụ đợc thiết kế để cung cấp khả năng truy nhập nhiều tập tin và
máy in, đồng thời duy trì hiệu suất thi hành và sự an toàn cho ngời dùng.
Có thể quản lý và điều khiển tập trung việc dùng chung dữ liệu ở mạng dựa
trên máy phục vụ. Tài nguyên thờng đợc lắp đặt tập trung nên dễ tìm thấy
hơn tài nguyên nằm rải rác của các máy.
An toàn và bảo mật luôn luôn là lý do chủ yếu khiến bạn chọn giải pháp
lắp đặt kiểu mạng dựa trên máy phục vụ. Trong môi trờng dựa trên máy
phục vụ, chẳng hạn mạng Windows NT server, chế độ bảo mật có thể do
một ngời quản trị mạng quản lý bằng cách đặt ra chính sáchvà áp dụng
chính sách đó cho từng ngời dùng trên mạng.
Tuy nhiên ngày nay đối với mạng máy tính hiện đại trong môi trờng kinh
doanh việc kết hợp các đặc tính u việt nhất của hai loại mạng: mạng ngang
hành và mạng dựa trên máy phục vụ. Trong mạng kết hợp, hai loại hệ điều
hành phải hoạt động phối hợp với nhau, nhằm tạo cảm giác về một hệ
thống hoàn chỉnh nơi ngời quản trị.
Do đề tài của tôi là nghiên cứu lý thuyết chung về mạng máy tính và phơng pháp tổ chức ứng dụng client- server nên từ các phần tiếp theo tôi sẽ đi
sâu vào nghiên cứu mạng dựa trên máy phục vụ.
Ưu điểm: tăng hiệu suất làm việc và khắc phục đợc khó khăn do khâu
đồng nhất cấu trúc vật lý.
Nhợc điểm: giá thành khá cao, bắt buộc phải có một máy chủ và máy
chủ (server) phải bật thì các máy trạm (client) mới có thể nhìn thấy
nhau.

Chơng 2 Kỹ thuật mạng cục bộ
I . TOPO mạng(topology).

Về nguyên tắc,mọi Topology của mạng máy tính nói chung đều có thể sử
dụng cho mạng cục bộ.Song do đặc thù của mạng cục bộ nên chỉ có ba loại
Topology đợc sử dụng đó là: loại hình sao(Star),mạng đờng vòng(Ring), đờng tuyến tính (Bus).
15


1.Loại hình sao:
ở dạng này,tất cả các trạm đợc nối với thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận
tín hiệu từ các máy trạm và chuyển đến trạm đíc của tín hiệu này.Tuỳ theo
yêu cầu truyền thông trong mạng thiết bị trung tâm có thể làmột bộ chuyển
mạch (switch),một bộ chọn đờng (Router) hoặc đơn giản là một bộ phân
kênh (hub).

Topology star với hub ở trung tâm.
Vai trò chủ yếu của thiết bị trung tâm này chính là việc bắt tay giữa các
cạp trạm cần trao đổi thông tin với nhau thiết lập các liên kết điểm điểm (Point to point).
Ưu điểm của Topology star là: lắp đặt đơn dản ,dễ dàng thay đổi lại cấu
hình nh thêm, bớt trạm. Dễ dàng kiểm soát và khác phục sự cố . Đặc
biệt do sử dụng liên kết điểm- điểm nên lợi dụng tốt tốc độ đờng truyền
vật lý.
Nhợc điểm: Chủ yếu của Topology này là: độ dài đờng truyền với thiết
bị trung tâm bị hạn chế.
2. Loại hình vòng:
ở dạng này, tín hiệu đợc lu chuyển theo một chiều nhất định. Mội trạm
mạng đợc nối với vòng qua một bộ chuyển tiếp ( repeater) có nhiệm vụ
nhận tín hiệu rồi chuyển đến trạm kế tiếp trên vòng. Vì vậy, tín hiệu đợc lu
chuyển trên vòng theo một chuỗi liên tiíep các liên kết điểm - điểm giữa
các repeater. Cần thiết phải có giao thức điều khiển việc cấp phát quyền đợc truyền trên vòng cho các trạm có nhu cầu.

16



DATA

Repeater

Cấu hình vật lý cho broadband
Để tăng độ tin cậy của mạng, tuỳ từng trờng hợp ngời ta lắp đặt d thừa các
đờng truyền trên vòng, tạo thành một dàng vòng dự phòng.Khi đờng truyền
trên vòng chính bị sự cố thì vòng phụ này dẽ đợc sử dụng, với chiều đi của
tín hiệu ngợc với chiều đi của mạng chính.Liên kết nối mạng điểm - với
nhiều điểm quảng bá.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ dang thay đổi cấu hình,dễ kiểm soát và khắc
phục sự cố.
Nhợc điểm: Loại này cũng có đờng truyền nối mạng máy tính với trung
tâm bị hạn chế. Giao thức truy nhập đờng truyền phức tạp.
3. Dạng tuyến tính (Bus) :
ở dạng này tất cả các trạm phân chia một đờng truyền chính, đờng truyền
này đợc giới hạn hai đầu bởi một loại đầu nối đặc biệt đợc gọi là
terminator. Mỗi trạm đợc nối vào Bus qua một đầu nối chữ T ( 7
connecton) hoặc một bộ thu phát.
T - connector
Tecrminator
Bus
Dạng topology bus
17


Khi một tram truyền tín hiệu đợc quảng bá trên hai chiều của bus, có nghĩa
là mọi trạm còn lại đều có thể nhận tín hiệu trực tiếp. Đối với các biến một

chiều thì tín hiệu chỉ đi về một phía, lúc đó terminator phải đợc thiết kế sao
cho các tín hiệu phải đợc dồn lại trên bus để có thể đến đợc các trạm còn
lại ở phía bên kia.
Ưu điểm: Dễ dàng lắp đặt, giá thành rẻ.
Nhợc điểm: có sự cố trên đờng dây thì mọi máy không thể sử dụng

mạng đợc nữa,giao thức trên đờng truyền phức tạp.
Kết luận: Trong thực tế ngời ta thờng chọn kiểu kết nối lai là tổ hợp của
các kết nối trên.

18


Chơng 3 Các họ giao thức
I. Họ giao thức Internet :
Với sự xuất hiện của các công nghệ mạng khác nhau, nh là Ethernet,
Packet Radio và Satellite, đòi hỏi một phơng pháp để truyền thông tin một
cách tin cậy. Vấn đề cần giải quyết là việc cho phép một tập các máy tính
và các mạng không đồng nhất truyền thông. Vì vậy, họ giao thức Internet
đã đợc sinh ra. Điều quan trọng cốt yếu của họ Internet là việc liên kết các
công nghệ mạng không đồng nhất. Từ đây, thuật ngữ Internet community
dùng cho tất cả các khu vực trên thế giới sủ dụng họ giao thức Internet bất
kể chúng có đợc nối với Internet hay không.

II. Mô hình OSI :
Trong OSI ngời ta dùng một mô hình 7 mức để mô tả việc truyền trong
máy tính.
1. Mô hình tham chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở :
Mô hình phân chia nhiệm vụ truyền thông máy tính thành 7 tầng chức
năng. Các tầng chức năng này đợc đánh dấu từ dới lên:

a. Tầng vật lý :
Bao gồm các thủ tục về điện, cơ ... để khởi động, duy trì và huỷ bỏ các liên
kết vật lý (các kênh vật lý) cho phép truyền các bit thông tin trên phơng
tiện truyền. Physical Protocol bao gồm tất cả các quy ớc để hai bên hiểu đợc nhau trong quá trình truyền.
b. Tầng liên kết dữ liệu :
Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các thủ tục để thiết lập, duy trì và huỷ bỏ
các liên kết dữ liệu (liên kết logic). Nó sẽ cấp phát cho mỗi liên kết logic
này một số tài nguyên nào đó khi thiết lập liên kết. Khi không sử dụng mối
liên kết logic này nữa thì thu hồi lại. Tầng liên kết dữ liệu còn kiểm soát
luồng dữ liệu, phát hiện và khắc phục lỗi truyền thông tin trên các liên kết
đó.
c. Tầng mạng :
Tầng mạng thực hiện các chức năng chuyển tiếp và chọn đờng trong mạng.
19


Nó điều hành các vấn đề nảy sinh trong quá trình truyền, nh việc chuyển
mạch, dẫn đờng và điều khiển việc đụng độ cuả các gói dữ liệu truyền trên
mạng. Ngoài ra có thể cài đặt thêm cơ chế kiểm soát luồng dữ liệu, kiểm
soát lỗi và cắt hợp dữ liệu.
d. Tầng giao vận :
Tầng giao vận cung cấp các thủ tục cho phép kiểm soát việc truyền tin từ
mút tới mút (end - to - end) trong mạng. Có thể cài đặt thêm cơ chế kiểm
soát luồng dữ liệu và kiểm soát lỗi.
e. Tầng phiên :
Tầng này nhằm thiết lập , duy trì, đồng bộ hoá và huỷ bỏ một kết nối logic
đợc gọi là một phiên truyền thông. Nó cũng thiết lập việc điều khiển giữa
các quá trình liên lạc nh: quy định bên truyền, khi nào truyền và truyền
trong bao lâu v..v..
f. Tầng trình dữ liệu :

Tầng này chuyển đổi cấu trúc thông tin giữa hệ truyền thông và ngời sử
dụng. Nó cũng cung cấp các dịch vụ nh mã hoá dữ liệu để bảo mật mạng
cung cấp các tiêu chuẩn cho việc truyền dữ liệu, nén dữ liệu để giảm số các
bit khi truyền.
g. Tầng ứng dụng :
Tầng ứng dụng lag giao diện giữa ngời sử dụng và hệ truyền thông. Nó cho
phép ngời sủ dụng thâm nhập đợc vào hệ thống.
Application
Presentation

ứng dụng
Trình dữ liệu

Session

Tầng phiên

Transport

Giao vận

Network

Tầng mạng

Data Link

Lkết dữ liệu

Vật lý

7 tầng chức năng của mô hình OSI
Bốn tầng đầu của mô hình OSI tạo thành cơ sở hạ tầng các tầng dới của mô
hình OSI. Những tầng này cung cấp các dịch vụ end - to - end chịu trách
Physical

20


nhiệm việc truyền dữ liệu. Ba tầng còn lại tạo thành cơ sở hạ tầng các tầng
trên của mô hình OSI. Những tầng này cung cấp những dịch vụ ứng dụng
chịu trách nhiệm với việc truyền thông tin.
2. Dịch vụ và giao thức trong mô hình OSI :
a. Hai phơng pháp truyền dữ liệu :
Trong OSI , dịch vụ đợc yêu cầu ở một tầng có thể là hớng liên kết hoặc
không liên kết.
Truyền có liên kết
Dữ liệu của ngời dùng đợc truyền theo các liên kết logic đã đợc thiết lập
từ trớc giữa trạm nguồn và trạm đích bảo toàn thứ tự đến của chúng. Với
phơng pháp truyền này thì trớc khi truyền phải có thiết lập liên kết
logic. Sau đó mới truyền dữ liệu. Vì mỗi mối liên kết logic cần đợc cấp
phát tài nguyên nên khi truyền xong phải huỷ bỏ liên kết và thu hồi tài
nguyên.
Nh vậy, phơng pháp truyền này gồm ba giai đoạn : thiết lập liên kết,
truyền dữ liệu và huỷ bỏ liên kết.
Giai đoạn thiết lập liên kết: Những ngời sử dụng dịch vụ và ngời
cung cấp dịch vụ thoả thuận cách thức sử dụng dịch vụ. Nếu thành công
thì một mối liên kết sẽ đợc thiết lập. mỗi lần một mối liên kết đợc thiết
lập là xuất hiện một mối ràng buộc giữa hai ngời sử dụng dịch vụ. Tất
cả những dịch vụ cơ bản khác xuất hiện trong của mối ràng buộc này.
Giai đoạn truyền số liệu: Các ngời sử dụng dịch vụ trao đổi dữ liệu

Giai đoạn giải phóng liên kết: Mối liên kết giữa ngời sử dụng đợc
huỷ bỏ.
Truyền không liên kết
Không yêu cầu ba giai đoạn nh trên. Các gói thông tin đợc truyền độc
lập với nhau theo một con đờng đợc xác định dần bằng địa chỉ đích đặt
trong các gói thông tin. Phơng pháp này không quan tâm đến thứ tự
truyền của các gói tin và không có các giai đoạn thiết lập liên kết và huỷ
bỏ liên kết.
b. Giao thức :
21


Giao thức là tập hợp các quy tắc đợc thoả thuận giữa hai thực thể truyền
thông cho phép việc trao đổi thông tin trong mạng đợc thực hiện đúng đắn
và có hiệu quả. Nó phải mô tả đợc các thủ tục cho phép thực hiện ba giai
đoạn : thiết lập liên kết, duy trì liên kết và huỷ bỏ liên kết
Thiết lập liên kết: Hai thực thể ở hai đầu liên kết phải thơng lợng với
nhau về tập các tham số sẽ sử dụng trong giai đoạn truyền dữ liệu.
Truyền dữ liệu: Kiểm soát luồng dữ liệu, cắt dữ liệu thành các gói tin,
hợp dữ liệu và ghép kênh, phân kênh.
Huỷ bỏ liên kết: Giải phóng
II. Mô hình kiến trúc của họ giao thức Internet :
Giống nh họ giao thức OSI, họ giao thức Internet cũng có một mô hình
kiến trúc cho chúng. Chúng ta xem họ giao thức Internet nh là có 4 tầng:
1. Tầng giao diện (Interface layer) :
Tầng giao diện mô tả công nghệ vật lý và công nghệ liên kết dữ liệu đợc
dùng dể truyền ở mức phần cứng ( phơng tiện)
Tầng giao diện chịu trách nhiệm truyền trên mạng vật lý đơn gọi là phơng
tiện (medium). Vì một liên mạng thờng gồm có nhiều loại phơng tiện khác
nhau nên tầng giao diện thực sự phải gồm nhiều phần khác nhau, mỗi phần

chịu trách nhiệm cung cấp cho tầng trên tơng ứng với một loại phơng tiện.
Để biết dữ liệu đợc gửi từ họ giao thức Internet qua phơng tiện riêng nh thế
nào, chúng ta phảI quan tâm đến giao thức liên mạng: IP. IP là giao thức
liên mạng kiểu không liên kết (CL-mode). Điều này có nghĩa nó là hớng
datagram (gói dữ liệu). Khi muốn gửi dữ liệu bằng IP thì phải gửi dữ liệu
này nh là một dãy datagram. Mỗi datagram gồm một hay nhiều byte cuả dữ
liệu ngời dùng (user-data). Kết hợp với mỗi datagram là một địa chỉ nơi mà
datagram này cần đợc nhận.
Trớc hết ta thấy rằng IP không có mạng liên kết với nó mà phải dựa vào
dịch vụ của tầng giao diện phía dới để nhận datagram. Nh vậy, IP nhận dữ
liệu ngời dùng và đóng gói nó thành một datagram chứa tất cả các thông
tin cần thiết để nhận đối với thực thể IP ở nơi đến. Thực thể IP từ xa sẽ
phân tích các datagram IP nó nhận đợc và sau đó tách dữ liệu rồi chuyển nó
lên giao thức tầng trên tơng ứng.
22


Thứ hai vì IP độc lập với mạng nên nó phải sử dụng địa chỉ độc lập với địa
chỉ phần cứng vật lý. Nghĩa là : mặc dù có một địa chỉ IP có thể chỉ ra nơi
mà thiết bị mạng c trú trong liên mạng nhng địa chỉ IP không cần phải có
mối quan hệ nào đó với địa chỉ phơng tiện tơng ứng cuả mạng nơi thiết bị
này đợc liên kết vật lý. Điều này là quan trọng vì hai lý do:
Địa chỉ phơng tiện thông thờng là đợc ký hiệu bởi nhà sản xuất. Vì vậy
có thể không có sự tơng ứng giữa địa chỉ vùng với địa chỉ phơng tiện.
Địa chỉ phơng tiện có thể thay đổi khi phần cứng giao diện thay đổi.
Điều này không dẫn đến sự thay đổi trong địa chỉ IP.
2. Tầng mạng (Internet layer) :
Tầng mạng mô tả công nghệ liên mạng đợc dùng để thực hiện truyền liên
mạng. Nó có nhiệm vụ cung cấp một cách trong suốt đối với cả địa hình
của liên mạng và phơng tiện truyền đợc sử dụng trong mỗi mạng vật lý

hình thành liên mạng. Để thực hiện nhiệm vụ này, dịch vụ mạng phải cung
cấp : mức chung của dịch vụ phân phối ( dịch vụ phân phối này độc lập với
khả năng của phơng tiện), một cơ cấu địa chỉ hoá địa phơng và một lợc đồ
chỉ đờng truyền dữ liệu qua một chuỗi các mạng vật lý.
3. Tầng truyền số liệu (Transport layer) :
Tầng truyền số liệu mô tả công nghệ end-to-end đợc dùng để thực hiện
truyền thông máy chủ. Nó chịu trách nhiệm cung cấp việc truyền dữ liệu
giữa các hệ thống đầu cuối theo yêu cầu của tầng ứng dụng. Nghĩa là, tầng
truyền số liệu cung cấp dịch vụ end-to-end.
Về lý thuyết, các nhu cầu end-to-end của các ứng dụng khác nhau có thể
thay đổi nhiều. Tuy nhiên, trong thực tế chỉ có hai mẫu dịch vụ đợc sử
dụng rộng rãi là reliable và unreliaable.


Reliable: Trong đó dịch vụ đợc yêu cầu là một virtual piperline (đờng
ống ảo)



Unreliable: Trong đó dịch vụ đợc yêu cầu là gần giống với dịch vụ
datagram liên mạng, chỉ thêm các đặc trng sau: Địa chỉ tầng ứng dụng
và hợp nhất dữ liệu ngời dùng.

Trong đó mẫu dịch vụ reliable gần gũi với dịch vụ truyền hớng liên kết,
23


còn mẫu dịch vụ unreliable tơng tự nh dịch vụ truyền kiểu không liên kết.
Họ giao thức Internet cung cấp hai giao thức truyền số liệu khác nhau phù
hợp với nhu cầu khác nhau này. Cả hai giao thức sử dụng các cơ cấu nhận

dạng để thực hiện địa chỉ hoá tầng ứng dụng và hợp nhất dữ liệu ngời dùng.
4. Tầng ứng dụng ( Application layer) :
Tầng ứng dụng mô tả những công nghệ đợc dùng để cung cấp các dịch vụ
end-user
III. Một số giao thức chính :
Thế hệ hiện tại của giao thức chủ yếu dựa trên dịch vụ truyền số liệu hớng
liên kết do Transmission Control Protocol (TCP) cung cấp và dịch vụ mạng
mô hình không liên kết do Internet protocol (IP) cung cấp.
Sau đây là một số giao thức sử dụng trong họ Internet :
The Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) cung cấp dịch vụ store-andforward cho các bản tin th điện tử.
The File Transfer Protocol (FTP) cung cấp dịch vụ truyền file
TELNET cung cấp dịch vụ đầu cuối ảo
The Domain Name System (DNS) chủ yếu cung cấp ánh xạ giữa các tên
máy chủ và các địa chỉ mạng.'
Mối quan hệ giữa các giao thức ứng dụng và các dịch vụ end-to-end đã đợc
chỉ ra ở mô hình tổng quát cuả các giao thức Internet dới đây. Trên hình vẽ
giới thiệu giao thức User Datagram Protocol (UDP), một giao thức truyền
SMT
FTP
TELNET
DNS
số liệu kiểu
P không liên kết, và giao thức Internet Control Message Protocol
(ICMP) đợc dùng để báo cáo " sức khoẻ" của tầng mạng. Trong thực tế có
nhiều dịch nhng ảnh hởng lớn nhất là hai dịch vụ sau:
NFS, hệ thống file phân tán do Sun Microsystems phát triển
The X Window System
Bách Khoa
TCP do Project Athena ở trờng Đại họcUDP
Massachusett phát triển.

Cả hai giao thức ứng dụng này đợc thiết kế độc lập với các dịch vụ end-toend dùng để truyền số liệu. Chúng có triển vọng triển khai rộng rãi trên họ
giao thức Internet đối với cả hai lĩnh vực khoa học kỹ thuật và kinh tế.

IP/ICMP
24

medium 1

....

medium N


Hình 3: Mối liên hệ của các giao thức

1. Giao thức TCP/IP :
a. Giao thức IP :
Khái quát về giao thức IP :
Giao thức Internet protocol (IP) là giao thức đầu tiên của mô hình OSI
nó cũng là một phần của TCP/IP. Mặc dù trong giao thức có từ Internet
nhng không có nghĩa là IP chỉ có thể dùng trên Internet. Một điều đơng
nhiên là tất cả các máy trên Internet đều có thể hiểu và dùng đợc IP, nhng IP cũng có thể đợc sử dụng ở các mạng chuyên dụng riêng biệt
không hề liên quan tới Internet. IP định nghĩa một giao thức, mà không
phải là sự kết nối. IP thực sự là một lựa chọng rất tốt cho việc truyền
thông theo kiểu máy - tới - máy, tuy rằng IP cũng phải cạnh tranh với
các giao thức khác nh IPX của Novell Netware trên các mạng cục bộ
nhỏ và trung bình sử dụng Netware nh 1 hệ điều hành cho PC server.
Nhiệm vụ chính của IP là đánh địa chỉ các gói dữ liệu của thông tin giữa
các máy tính và quản lý các quá trình xử lý các gói dữ liệu này. Giao
thức IP có một định nghĩa hình thức về cách bố trí các gói dữ liệu và

khuôn dạng của phần header chứa đựng các thông tin về gói dữ liệu đó.
IP đảm nhiệm việc định đờng truyền để xác định gói dữ liệu phải đi đến
25


×