Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và sinh sản của giống lợn VCN-MS15 nuôi tại trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 92 trang )

I HỌ TH I NGUY N
TR



----------------------o0o---------------------

BÙI THỊ T

Á
S

Á Ặ

ỂM NGO I HÌNH, KHẢ Ă

TR ỞNG VÀ SINH SẢN CỦA GIỐNG LỢN

VCN-MS15 NUÔI T I TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
LỢN THỤY P

LUẬN VĂ T
UYÊ

Ơ

SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
À

:


Ă

U

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




I HỌ TH I NGUY N
TR



----------------------o0o---------------------

BÙI THỊ T

Á
S

Á Ặ

ỂM NGO I HÌNH, KHẢ Ă

TR ỞNG VÀ SINH SẢN CỦA GIỐNG LỢN

VCN-MS15 NUÔI T I TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
LỢN THỤY P


Ơ

Ngành : hăn nuôi
Mã số : 60620105

LUẬ VĂ T



ỆP

gười hướng dẫn khoa hoc:
1. PGS.TS. NGUYỄN DUY HOAN
2. TH.S. PH M DUY PHẨM

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

A

OA

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên

Bùi Thị Tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii



Ơ

- Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Duy Hoan và ThS.
Phạm Duy Phẩm là hai thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể Ban Giám đốc Viện Chăn
Nuôi, Phòng Đào tạo và Thông tin, các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ về mọi mặt,
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án.
- Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
vi n Trung tâm nghi n cứu lợn Thụy Phương, Trạm nghiên cứu và phát triển giống
lợn hạt nhân Thụy Phương, Trường đại học nông lâm Thái Nguy n đã luôn ủng hộ,
động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình hoàn thành luận
văn.
- Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp

đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận án này.

Học viên

Bùi Thị Tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI AM OAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ẦU .....................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .............................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................2
HƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1.1.


sở khoa học của đề tài .................................................................................3

1.1.1. Nguồn gốc ..................................................................................................3
1.1.2. ặc điểm ngoại hình...................................................................................3
1.2. ặc điểm sinh lý sinh sản của lợn ....................................................................4
1.2.1. Tuổi thành thục về tính và các yếu tố ảnh hưởng ......................................4
1.2.1.1. Tuổi thành thục về tính .................................................................................... 4
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính ................................... 4
1.2.2. Chu kỳ động dục.........................................................................................8
1.2.3. Quá trình phát triển của lợn ở giai đoạn trong thai và giai đoạn bú sữa. ...9
1.2.3.1. Quá trình phát triển của lợn ở trong thai. .................................................... 9
1.2.3.2. Quá trình phát triển của lợn ở giai đoạn bú sữa. ..................................... 10
1.3. Khả năng sản xuất của lợn nái ........................................................................11
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ...............................11
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái .......................16
1.3.2.1.Ảnh hưởng của yếu tố di truyền ................................................................... 16
1.3.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh ............................................................... 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh trưởng ...............................................24
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.....................................................25
1.5.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước .............................................................25
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................28
HƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PH P NGHI N ỨU...........................30
2.1. ối tượng nghiên cứu .....................................................................................30

2.2. ịa điểm, thời gian nghiên cứu ......................................................................30
2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu............................................30
2.4. Phư ng pháp nghiên cứu ................................................................................30
2.4.1. Bố trí cho ghép đôi giống thuần ...............................................................33
2.4.2. iều kiện nghiên cứu ...............................................................................33
2.4.3. Phư ng pháp theo dõi các chỉ tiêu ..........................................................34
2.4.3.1. ánh giá đặc điểm ngoại hình ....................................................................... 34
2.4.3.2. Khả năng sinh trưởng và phát dục của đàn lợn VCN-MS15 ............... 35
2.4.3.3.Khả năng sinh sản của đàn lợn VCN-MS15.............................................. 35
2.4.4. Phư ng pháp xử lý số liệu ........................................................................37
HƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................38
3.1. ặc điểm ngoại hình đàn lợn VCN-MS15 .....................................................38
3.1.1. ặc điểm ngoại hình.................................................................................38
3.1.2. Khối lượng và kích thước c thể ..............................................................41
3.2. Khả năng sinh trưởng và phát dục của đàn lợn VCN-MS15 .........................42
3.2.1.Khả năng sinh trưởng và phát dục của đàn lợn đực VCN-MS15 .............42
3.2.2 Khả năng sinh trưởng và phát dục của đàn lợn cái V N-MS15 ..............44
3.3. Khả năng sinh sản của đàn lợnVCN-MS15 qua các thế hệ ............................48
3.3.1. Chất lượng tinh dịch của lợn đực VCN-MS15 qua các thế hệ .................48
3.3.2. Khả năng sinh sản của đàn lợn nái VCN-MS15 qua các thế hệ...............50
3.3.2.1. Khả năng sinh sản của đàn lợn nái VCN-MS15 tại lứa 1 qua các thế hệ .. 50
3.3.2.2.Khả năng sinh sản của đàn lợn nái VCN-MS15 tại lứa 2 qua các thế hệ ... 53
3.3.2.3.Khả năng sinh sản của đàn lợn nái VCN-MS15 tại lứa 3 qua các thế hệ ... 56
3.3.2.4. Khả năng sinh sản của đàn lợn nái VCN-MS15 ở lứa 4 qua các thế hệ .... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v


3.3.2.5. Khả năng sinh sản của đàn lợn nái VCN-MS15 ở lứa 5 qua các thế hệ .... 60
3.3.2.6. Khả năng sinh sản của đàn lợn nái VCN-MS15 ở lứa 6 qua các thế hệ .... 62
3.3.2.7 Khả năng sinh sản chung của đàn lợn nái VCN-MS15 ..................................... 64
KẾT LUẬN VÀ Ề NGHỊ .......................................................................................72
1. Kết luận ..............................................................................................................72
2. ề nghị ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................73
Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................73
Tài liệu tiếng anh ...................................................................................................77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CS

Cộng sự

KL

Khối lượng

L


Landcrace

MC

Móng cái

MCTH

Móng Cái tổng hợp

MEAN

Giá trị trung bình

N

Dung lượng mẫu

P

Khối lượng

SCCS

Số con cai sữa

S

N


Số con để nuôi

S

R

Số con đẻ ra

S

R S

Số con đẻ ra còn sống

SCSS

Số con s sinh
ộ lệch chuẩn

SD
TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TD

Lợn có máu lai Meshan

VAC


Tổng số tinh trùng

Y

Yorkshire

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
ảng 3.1: ặc điểm ngoại hình của giống lợn VCN-MS15 ở các thế hệ .................38
ảng 3.2: Kích thước các chiều đo c thể giống lợn VCN-MS15 tại thời điểm 6
tháng tuổi ...................................................................................................................41
ảng 3.3: Khả năng sinh trưởng và phát dục của lợn đực VCN-MS15 ...................42
ảng 3.4: Khả năng sinh trưởng và phát dục của lợn cái V N-MS15 .....................44
ảng 3.5: hất lượng tinh dịch của lợn đực VCN-MS15 qua các thế hệ .................48
ảng 3.6: Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái VCN-MS15 ở lứa đẻ 1 qua các thế hệ.... 51
Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái V N-MS15 ở lứa 2 qua các thế hệ ......... 55
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái V N-MS15 ở lứa 3 qua các thế hệ ......... 57
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái V N-MS15 ở lứa 4 qua các thế hệ ......... 59
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái V N-MS15 ở lứa 5 qua các thế hệ....61
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái V N-MS15 ở lứa 6 qua các thế hệ...63
Bảng 3.12: Năng suất sinh sản qua 6 lứa đẻ của lợn nái V N-MS15 qua các thế hệ ...65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hình ảnh lợn cái VCN-MS15 ...................................................................40
Hình 3.2. Hình ảnh lợn đực VCN-MS15 ..................................................................40
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng và phát dục của lợn đực V N-MS15 .......................43
Hình 3.4. Biểu đồ sinh trưởng và phát dục của lợn cái V N-MS15 ........................45
Hình 3.5: Biểu đồ số con s sinh/ổ của lợn VCN-MS15 qua các thế hệ ..................66
Hình 3.6: Biểu đồ khối lượng s sinh/ổ của lợn VCN-MS15 qua các thế hệ ...........67
Hình 3.7: Biểu đồ số con để nuôi/ổ của lợn VCN-MS15 qua các thế hệ ................68
Hình 3.8: Biểu đồ số con cai sữa/ổ của lợn VCN-MS15 qua các thế hệ .................69
Hình 3.9: Biểu đồ khối lượng cai sữa/ổ của lợn VCN-MS15 qua các thế hệ ..........70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

Ở ẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
hăn nuôi lợn là một ngành chiếm vị trí quan trọng trong nông nghiệp nói
chung và chăn nuôi nói riêng ở nước ta. hăn nuôi lợn cung cấp nguồn thực phẩm
chủ yếu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người và góp phần vào việc phát triển
kinh tế xã hội. Hiện nay phong trào chăn nuôi lợn ngoại với quy mô trang trại đang
được đẩy mạnh và phát triển rộng rãi. Do chúng có tốc độ tăng trưởng nhanh và khả

năng sản xuất tốt, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và xuất khẩu.
Ở nước ta chăn nuôi lợn vẫn còn nhiều hạn chế như năng suất thấp, phư ng
thức chăn nuôi nhỏ lẻ, chất lượng đàn giống chưa được cao. Song c cấu đàn giống
hiện nay cũng ngày càng được cải thiện tích cực, nhiều giống lợn có năng suất sản
xuất và chất lượng cao đã được nhập vào nước ta như: Yorkshire, Landrace,
Meishan… để nuôi thuần hoặc cho lai tạo ra những tổ hợp lai mới, có sức sản xuất
cao nhằm đưa vào trong ứng dụng thực tế, mang lại hiệu quả thiết nhất trong chăn
nuôi. ể có được đàn lợn thịt có độ tăng trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc, tỷ lệ mỡ dắt
ở mức tối đa của phẩm giống. Bên cạnh cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và
điều kiện chuồng trại cần phải nâng cao tiến độ di truyền, chọn lọc tốt các dòng cụ
kỵ để cung cấp cho các tổ hợp lai tốt. ó xu hướng tăng số con s sinh sống mỗi ổ,
nâng cao khả năng sinh sản… Hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên
thế giới đều sử dụng tổ hợp lai để sản xuất lợn thư ng phẩm mang lại năng suất và
hiệu quả kinh tế cao.

ể tạo được những tổ hợp lai tốt đó, đáp ứng nhu cầu của thị

trường chúng ta cần phải bảo tồn, chọn lọc giống gốc, những dòng cụ kỵ có những
đặc điểm, phẩm chất tốt cung cấp cho các công thức lai. Chính vì những tình hình
trên nhằm góp phần vào sự phát triển trong ngành chăn nuôi lợn. Từ năm 2010 dự
án DA15, giống lợn mới Meishan đã được nhập vào Việt Nam và được nuôi duỡng
tại Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phư ng với tên gọi là VCN-MS15.

ây là một

giống lợn có khả năng sinh sản tốt, hiền lành, nuôi con khéo léo, chất lượng thịt
th m ngon, sức kháng bệnh cao, chịu đựng được kham khổ, vì vậy phù hợp với điều
kiện chăn nuôi ở những vùng kinh tế khó khăn tại Việt Nam.
ể đáp ứng yêu cầu trên, việc tiến hành nghiên cứu “Đánh giá đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2

ngoại hình, khả năng sinh trưởng và sinh sản của giống lợn VCN-MS15 nuôi tại
Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương” là cần thiết.
ục tiêu của đề tài

1.2.

 Mục tiêu tổng quát:
ánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng, sinh sản của giống lợn
VCN-MS15 được nuôi tại Việt Nam qua đó có c sở khoa học trước khi chuyển
giao ra sản xuất đại trà.
 Mục tiêu cụ thể:
- ánh giá đặc điểm ngoại hình của giống lợn VCN-MS15.
-

ánh giá khả năng sinh trưởng và phát dục của lợn VCN-MS15.

-

ánh giá chất lượng tinh dịch của lợn đực VCN-MS15.

-

ánh giá khả năng sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và của chúng qua các


thế hệ.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thêm một số thông tin kỹ thuật về đặc điểm ngoại hình, khả năng
sinh trưởng và phát dục, khả năng sinh sản của giống lợn VCN-MS15.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là c sở đánh giá đúng thực trạng, ngoại hình,
sinh trưởng, sinh sản của giống lợn VCN-MS15 được nuôi tại Việt Nam, từ đó có
những định hướng đúng đắn bảo tồn, phát triển ở nước ta.
Chọn loc, nhân thuần, lai tạo nhằm tạo ra đàn nái có năng suất sinh sản cao,
thích nghi với điều kiện ngoại cảnh Việt Nam cung cấp cho thị trường chăn nuôi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Ơ
TỔ
1.1.

1

QUA TÀ

ỆU

sở khoa học của đề tài


1.1.1. Nguồn gốc
Giống lợn VCN-MS15 (Meishan) được nhập 2 đợt về Việt Nam vào cuối năm
2010 và đầu năm 2011 theo dự án DA15. Giống lợn VCN-MS15 là kết quả của việc
thu thập nguồn gen từ giống lợn Meishan Trung Quốc. Hiện nay, chúng đang được
nuôi giữ và nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phư ng- Viện hăn Nuôi
Quốc Gia.
Giống lợn VCN-MS15 là một trong những giống lợn đẻ nhiều con, lợn
Meishan được phân bổ chủ yếu ở tỉnh Giang Tô của Trung Quốc. Khu vực này
nằm trong vành đai cận nhiệt đới, một khu vực hẹp giữa Bắc và Trung Trung Quốc,
trong lưu vực sông Trường Giang Hạ và ông Nam ộ, khu vực này có khí hậu ôn
hòa. Giống Meishan từ Trung Quốc có khả năng tăng trưởng chậm h n so với các
giống châu Âu và có tỷ lệ mỡ cao h n nhưng thịt lợn Meishan có mùi vị th m ngon,
ngoài ra giống lợn này có khả năng chống chịu bệnh tật tốt do các đặc điểm khác
biệt của hệ thống miễn dịch bẩm sinh được quy định một số gene.
1.1.2. Đặc điểm ngoại hình
Lợn Meishan có đặc điểm là khuôn mặt có rất nhiều nếp nhăn, lông đen toàn
thân và có vành lông trắng vắt qua vai bao gồm cả chân trước và ngực. Da dày màu
đen đặc trưng. Tai kích thước to, dài và rủ về phía trước. Lợn có đầu nhỏ thanh, cổ
dài và thân hẹp.
Lợn nái trưởng thành có chiều cao khoảng 57,8 cm, vòng ngực 100 cm và
trọng lượng c thể sống 61,6 kg.

ộ dày mỡ lưng là 2,5 cm và tỷ lệ thịt xẻ 66,8%.

Lợn Meishan là một trong những giống lợn mắn đẻ nhất trên thế giới. Tuổi động
dục 2,5-3 tháng tuổi, đạt tỷ lệ phôi sống sót cao và số con/lứa đẻ 15-16 con, bình
quân 2,2 lứa/năm. Lợn Meishan có nhiều vú: Số vú từ 17-20 vú. Thành thục về
sinh dục sớm (lúc 3 tháng tuổi), đẻ nhiều con, lợn nái hiền lành, nuôi con tốt (Chu
và cs, 2003) [60].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

1.2. ặc điểm sinh lý sinh sản của lợn
1.2.1. Tuổi thành thục về tính và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1.1. Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả
năng sinh sản. on vật đến tuổi thành thục về tính có những biểu hiện sau:
- ộ máy sinh dục đã phát triển tư ng đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng
lần đầu, con đực sinh tinh trùng, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
- ác đặc điểm sinh dục thứ cấp xuất hiện.
- Các phản xạ sinh dục xuất hiện như con cái thì có biểu hiện động dục, con
đực có phản xạ giao phối.
Ở lợn cái sự thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu. Tuy vậy trong lần động dục này hầu như lợn cái không chửa đẻ mà nó chỉ báo
hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái. Tuổi thành thục về tính có hệ số di
truyền rất thấp. Theo Banne Bonadona (1995) [2] cho biết: lợn cái thường thành
thục về tính lúc 6 tháng tuổi. Sau khi thành thục về tính thì biểu hiện động dục lần
thứ nhất thường không rõ ràng và tiếp sau đó ở vào thời kì sau, dần đi vào qui luật
bình thường, đây là một quá trình sinh lý đặc biệt của lợn cái.
Tác giả Sechegel và Sklener, (1979) [35] thì cho rằng lợn Yorkshire có tuổi
thành thục về tính là 250 ngày, đạt khối lượng 90 kg và tư ng ứng với lợn Polan
China, loại nhỏ thì tuổi thành thục về tính là 207 ngày, đạt khối lượng 85 kg
(Xuxoep, 1985) [50]. Một tác giả khác nghiên cứu trên lợn Meishan cho thấy lợn
cái hậu bị Meishan thành thục về tính 100 ngày, sớm h n lợn cái hậu bị Large
White. Tỷ lệ trứng rụng của lợn Meishan ở lần động dục đầu tiên thấp h n so với

lợn Large White (Bolet và cs, 1986)[56].
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
- Các yếu tố về di truyền
Giống khác nhau thì sự thành thục về tính dục cũng khác nhau. Sự thành thục
về tính của gia súc nhỏ sớm h n gia súc lớn. Sự thành thục về tính ở lợn cái được
định nghĩa là thời điểm rụng trứng lần đầu tiên và xảy ra lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với
các giống lợn thành thục sớm (các giống lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

và 6 - 7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển
(Rothschild và Bidanel, 1998) [77]. Giống lợn Meishan có tuổi thành thục về tính
sớm, năng suất sinh sản cao và chức năng làm mẹ tốt. So với giống lợn Large White
lợn Meishan đạt tuổi thành thục về tính sớm h n khoảng 100 ngày và có số con đẻ
ra nhiều h n từ 2,4 - 5,2 con trên ổ (Despres và cs, 1992)[61].
ánh giá ảnh hưởng của giống đối với năng suất sinh sản, nhiều tác giả cho
biết lợn nái lai có tuổi thành thục về tính sớm h n (11,3 ngày), tỷ lệ thụ thai cao h n
(2 - 4%), số trứng rụng lớn h n (0,5 trứng), số con đẻ ra/ổ (0,6 - 0,7 con) và số con
cai sữa/ổ (0,8 con) nhiều h n so với nái thuần chủng. Tỷ lệ nuôi sống lợn con ở nái
lai cao h n (5%) và khối lượng s sinh/ổ (1 kg), khối lượng 21 ngày/ổ (4,2 kg) cao
h n so với giống thuần (Gunsett và Robison, 1990) [65].
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (1995) [15] thì tuổi thành thục sinh dục
ở lợn lai muộn h n lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng ái...) thường ở tháng thứ 4,
thứ 5 (120 - 150 ngày tuổi). Ở lợn F1 thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi và lợn
ngoại 6 - 8 tháng tuổi.
- Các yếu tố ngoại cảnh

Ngoài các yếu tố về di truyền, các yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rất rõ ràng
và rất có ý nghĩa đến tuổi thành thục về tính.
 Chế độ nuôi dưỡng
Chế độ nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính dục. Những
lợn được chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính dục sớm h n những
lợn được nuôi dưỡng trong điều kiện kém. Nguyễn Tấn Anh, (1998)[1] cho biết, để
duy trì năng suất sinh sản cao thì nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần lưu
ý đến cách thức nuôi dưỡng. ho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80 - 90 kg, sau đó
cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) là 2 kg/ngày
(khẩu phần 14% protein thô).

iều chỉnh mức ăn để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở

chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước khi phối giống 14 ngày cho ăn chế
độ kích dục, tăng lượng thức ăn từ 1,0 - 2,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh tố thì sẽ
giúp cho lợn nái ăn được nhiều h n và tăng số trứng rụng từ 2,0 - 2,1 trứng/lợn nái.
Lợn cái hậu bị phát triển từ 40 - 80 kg ở độ tuổi từ 4 - 6 tháng với khẩu phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

thích hợp sẽ bộc lộ đến mức tối đa tiềm năng di truyền về tốc độ sinh trưởng và tích
lũy mỡ. Sau khi đạt khối lượng 80 kg mà sự thành thục về tính dục không bị chậm
trễ, có thể khống chế mức tăng trọng bằng cách mỗi ngày cho lợn nái hậu bị ăn 2
kg/con/ngày với loại thức ăn hỗn hợp có giá trị 2900 Kcal ME/kg thức ăn và 14%
protein thô. Việc khống chế năng lượng và protein chẳng những tiết kiệm chi phí
thức ăn mà còn tránh được tăng trọng không cần thiết.

Sau khi phối giống cần chuyển chế độ ăn hạn chế và thay bằng mức năng
lượng trung bình. Còn nếu tiếp tục cho ăn ở mức năng lượng cao ở giai đoạn chửa
đầu sẽ làm cho tỷ lệ phôi chết cao và làm giảm số lợn con sinh ra trong một ổ.
 Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng tới tuổi động dục
John R. Diehl và cs (1996) [25] cho biết: những lợn cái hậu bị sinh ra trong
mùa đông thì động dục lần đầu chậm h n những con cái hậu bị được sinh ra trong các
mùa khác trong năm. Ngoài ra sự thành thục về tính dục bị chậm là do nhiệt độ. Nếu
nhiệt độ quá thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới phát dục. Vì vậy cần có những biện pháp
chống nóng, chống lạnh cho lợn. òn đối với thời gian chiếu sáng nó được xem như là
một phần của ảnh hưởng mùa vụ. Mùa đông thì thời gian chiếu sáng trong ngày thấp
h n so với các mùa khác trong năm. Thời gian chiếu sáng trong ngày là 12 giờ bằng
ánh sáng tự nhiên hay nhân tạo sẽ làm cho lợn cái hậu bị động dục sớm h n so với
những lợn có thời gian chiếu sáng trong ngày thấp h n.
 Ảnh hưởng của phư ng thức nuôi nhốt đến tính phát dục
Mật độ nuôi nhốt ảnh hưởng đến sự thành thục về tính dục. Những lợn cái
hậu bị nuôi nhốt với mật độ đông trên một đ n vị diện tích trong suốt thời gian phát
triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị tách biệt
đàn trong thời kỳ phát triển cũng làm chậm sự thành thục về tính. Như vậy, đối với
lợn cái hậu bị cần được nuôi theo nhóm ở mật độ thích hợp thì sẽ không ảnh hưởng
đến sự phát triển tính dục.
Mặt khác, điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất
của lợn và tuổi động dục lần đầu. Tiểu khí hậu chuồng nuôi được hình thành do
nhiều tác nhân: khí hậu vùng, kiểu chuồng, hướng chuồng, độ thông thoáng, khả
năng thoát nước, hàm lượng khí NH3, CO2, H2S... Sự trao đổi khí và lượng phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7


trong chuồng quyết định đến tiểu khí hậu chuồng nuôi.
Thí nghiệm được tiến hành ở Úc cho thấy hàm lượng amoniac (NH3) cao sẽ
làm chậm thời gian động dục lần đầu là 25 - 30 ngày (Paul Hughes và James Tilton,
1996)[74].
 Ảnh hưởng của con đực
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính dục
của lợn cái hậu bị. Người ta làm thí nghiệm thấy rằng nếu cách ly lợn cái hậu bị
(ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến làm chậm sự thành thục về tính dục so
với những cái hậu bị cùng lứa tuổi được tiếp xúc với lợn đực. Tuy nhiên, việc định
thời gian tiếp xúc với lợn đực tuổi lợn cái hậu bị lúc bắt đầu cho tiếp xúc hoặc tuổi
đực giống cho tiếp xúc với lợn cái có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vấn đề này cũng
có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng trong một nhóm nhỏ của đàn nái hậu
bị chỉ cần cho lợn đực tiếp xúc 10 - 15 phút/ngày, ý kiến khác lại cho rằng nếu cho
tiếp xúc hạn chế với lợn đực thì động dục lần đầu chậm h n so với lợn nái được tiếp
xúc hàng ngày.
Theo Paul Hughes và James Tilton, (1996) [74] nếu cho lợn cái hậu bị tiếp
xúc với lợn đực 2 lần/ngày với thời gian 15 - 20 phút/lần thì kết quả 83% lợn nái
(ngoài 90kg thể trọng) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Theo Hughes P. E, (1982) [68] thì những lợn đực dưới 10 tháng tuổi không
có tác dụng trong việc kích thích phát dục, bởi vì những lợn đực còn non này chưa
tiết ra lượng pheromone đó là thành phần cần thiết của "hiệu ứng đực giống".
Tác dụng "hiệu ứng đực giống" khi tiếp xúc với con cái hậu bị thì kích thích
con đực có thể tách ra thành các kích thích thành phần để tạo ra tín hiệu nào đó là tín
hiệu đặc biệt mà nó đưa ra để kích thích sự thành thục của con cái.
"Hiệu ứng đực giống" được thực hiện thông qua pheromone trong nước bọt
của con đực (3 andiosterol) được truyền trực tiếp cho con cái qua đường miệng.
Tuy nhiên những nghiên cứu sau đã cho thấy nếu chỉ có Pheromone mà không có
mặt của lợn đực thì tác dụng kích thích cũng tư ng đối thấp. "Hiệu ứng đực giống"
tốt nhất khi lợn cái hậu bị khoảng 160 ngày tuổi và lợn đực ít nhất là 10 tháng tuổi,

việc nhốt lợn cái hậu bị cạnh chuồng đực giống và cho chúng tiếp xúc trực tiếp trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

1 khoảng thời gian ngắn mỗi ngày sẽ tạo ra đáp ứng tốt nhất ở lợn cái hậu bị. Thêm
vào đó, đực giống cần cho phối giống đều đặn vì điều đó sẽ làm cho cả lượng
pheromone và tính hăng tăng lên.
Như vậy, việc sử dụng đực giống cho tiếp xúc trực tiếp với cái hậu bị là cách
tốt nhất cho việc thành thục tính dục ở lợn cái hậu bị nhưng cũng cần chú ý đến yếu
tố ngoại cảnh làm giảm tác dụng của việc tiếp xúc giữa đực giống và con cái hậu bị.
1.2.2. Chu kỳ động dục
chế động dục: Khi lợn nái hậu bị bắt đầu thành thục về tính thì c thể con
cái đặc biệt là c quan sinh dục có sự biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Cứ sau một
thời gian nhất định c thể có sự thay đổi nhất là c quan sinh dục như âm hộ, âm
đạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng thành
thục, chín và rụng. Niêm dịch trong đường sinh dục phân tiết, con cái có phản xạ
tính dục. Sự thay đổi này có tính chất chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ
tính. Nói cách khác chu kỳ động dục là sự lặp lại của các lần động dục có tính chu
kỳ. Thời gian một chu kỳ tính là từ lần rụng trứng trước đến lần rụng trứng sau. Chu
kỳ tính của lợn trung bình là 21 ngày (dao động từ 17 - 28 ngày).
Trong quá trình động dục các nhân tố ngoại cảnh như ánh sáng, nhiệt độ,
thức ăn, mùi con đực, ... tác động vào vùng dưới đồi (hypothalamus) giải phóng ra
các yếu tố tác động lên thùy trước tuyến yên, làm tuyến này tổng hợp và tiết ra FSH
(Folliculo Stimulin Hormone), LH (Lutein Stimulin Hormone) tác động lên tuyến
sinh dục.
Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, tế bào hạt trên mặt thượng

bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng oestrogen
trong máu lúc này tăng từ 64 mg% đến 112 mg%, từ đó gây kích thích toàn thân,
con vật có biểu hiện động dục.
Dưới tác dụng của oestrogen c quan sinh dục biến đổi, tử cung hé mở, âm
đạo xung huyết, niêm dịch đặc keo dính, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh,
tạo điều kiện cho việc làm tổ của hợp tử sau này.
Khi hàm lượng oestrogen tăng cao nhất sẽ tác động lên tuyến yên làm tuyến
này giảm tiết FSH và tăng tiết LH. Khi trứng chín, hàm lượng FSH/LH đạt tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

nhất định sẽ gây ra hiện tượng rụng trứng; sau khi trứng rụng, tại vị trí trứng rụng sẽ
hình thành thể vàng và thể vàng sẽ tiết ra progesteron. Trong trường hợp con cái
không được thụ tinh sẽ chuyển sang giai đoạn yên tĩnh. òn nếu con cái được thụ
tinh - có chửa thì progesteron do thể vàng tiết ra ở những tháng chửa đầu có tác
dụng ức chế tuyến yên làm giảm tiết FSH, LH. Lợn cái không động dục trong suốt
thời gian mang thai, ở những tháng có chửa sau, progesteron do nhau thai tiết ra sẽ
thay thế dần progesteron do thể vàng tiết ra. Như vậy, progesteron đã có vai trò “an
thai”. ình thường ở lợn cái mỗi lần rụng trứng kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn cái t quá
trình này kéo dài h n 10 giờ.
Số lượng trứng rụng phụ thuộc vào giống, tuổi, nồng độ hormon GRH
(Gonandotropine Releasing Hormone). Do số trứng rụng ở 2 buồng trứng là không
đều nhau, nên trong quá trình mang thai khoảng 23% số trứng phải di động để số
lượng thai ở 2 bên sừng tử cung như nhau, tạo điều kiện tốt cho quá trình phát triển
của bào thai. Trong thời gian động dục nếu trứng và tinh trùng gặp nhau ở vị trí
thích hợp tại 1/3 phía trên ống dẫn trứng sẽ diễn ra sự thụ tinh và hợp tử được hình

thành. Sau khi được hình thành hợp tử sẽ di chuyển về làm tổ ở sừng tử cung và
phát triển thành thai. Thời gian mang thai ở lợn nái thường là 114 ngày.
Sau khi cai sữa cho lợn con khoảng 7 ngày thì con mẹ động dục trở lại, thời
gian này có thể dao động từ 5 - 12 ngày. iết được đặc điểm sinh lý này giúp cho
việc phát hiện động dục kịp thời và phối giống đúng thời điểm, sẽ góp phần nâng
cao năng suất sinh sản của lợn nái.
1.2.3. Quá trình phát triển của lợn ở giai đoạn trong thai và giai đoạn bú sữa.
1.2.3.1. Quá trình phát triển của lợn ở trong thai.
Quá trình phát triển của lợn ở giai đoạn trong thai được tính từ khi trứng
được thụ tinh cho đến khi lợn con được sinh ra. Giai đoạn trong thai thường kéo dài
trung bình 114 ngày. Giai đoạn này được chia làm ba thời kì: thời kì phôi thai, thời
kì tiền thai và thời kì bào thai.
+ Thời kì phôi thai: được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 của quá
trình mang thai. Sau khi trứng và tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng,
tại đây diễn ra sự thụ tinh. Trứng được thụ tinh hình thành hợp tử, 1 đến 3 ngày sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

khi thụ tinh hợp tử di chuyển về hai bên sừng tử cung và làm tổ tại đó.

ây là thời

kì phôi phát dục mạnh nhất và chất dinh dưỡng được cung cấp từ noãn hoàng, đó
chính là hình thức tự dưỡng.
Sau 5 - 6 ngày mầm thai và túi phôi được hình thành, ngày thứ 7 - 8 màng ối
hình thành có tác dụng bảo vệ và cung cấp chất dinh dưỡng cho thai. Sau 10 ngày

hình thành màng đệm, màng này có nhiều lông nhung, có tác dụng chuyển chất dinh
dưỡng cho thai. Sau 12 ngày màng niệu được hình thành, thai lấy chất dinh dưỡng
từ c thể mẹ bằng cách thẩm thấu. Cuối thời kì này các khí quan đầu tiên được hình
thành, nhau thai chưa phát triển, phôi bám vào thành tử cung chưa chắc chắn và chỉ
nặng 1 -2 gam.
+ Thời kì tiền thai: thời kì này kéo dài từ ngày thứ 23 đến ngày thứ 39.

ặc

điểm của thời kì này là phôi thai phát triển mạnh dần, bắt đầu hình thành nhau thai,
mối liên hệ giữa phôi thai và tử cung chắc chắn h n, ít xảy ra hiện tượng xảy thai.
Các khí quan hình thành rõ rệt. Cuối thời kì này khối lượng thai đạt 6 - 7g.
+ Thời kì bào thai: thời kì này kéo dài từ ngày thứ 39 đến khi đẻ. Ở thời kì
này, thai phát triển mạnh nhất là 30 ngày trước khi đẻ. Khối lượng bào thai tăng lên
ở tháng cuối cùng trước khi đẻ có thể chiếm 2/3 hoặc 3/4 so với toàn bộ khối lượng
bào thai.
Trong thực tế để thuận tiện cho áp dụng kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc,
người ta chia giai đoạn chửa của lợn nái thành hai thời kỳ, chửa kỳ I: từ ngày có
chửa thứ 1 đến ngày thứ 84; chửa kỳ II: từ ngày chửa thứ 85 trở đi.
Cần chú ý việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái chửa kỳ II, cần cung cấp thức
ăn có chất lượng tốt, khẩu phần cần được chia nhỏ để tránh sự chèn ép, gây ảnh
hưởng bất lợi cho thai.
1.2.3.2. Quá trình phát triển của lợn ở giai đoạn bú sữa.
Giai đoạn này nguồn dinh dưỡng được cung cấp từ sữa mẹ, quá trình trao đổi
chất diễn ra mạnh và khối lượng c thể tăng nhanh.
Theo Trư ng Lăng, (1993) [27] thì khối lượng c thể lúc 10 ngày tuổi tăng
gấp 2 lần lúc s sinh. ác c quan tiêu hoá phát triển, tăng về kích thước và hoàn
thiện dần về chức năng. Dung tích dạ dày sau 10 ngày tăng gấp 3 lần lúc s sinh;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

sau 20 ngày tăng lên 8 lần và khi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít. Chiều dài ruột non sau
20 ngày tăng 3 lần, ruột già tăng 1,5 lần so với lúc s sinh.
Chức năng của bộ máy tiêu hoá chưa được hoàn chỉnh nhất là ở 3 - 4 tuần
đầu. Nguyên nhân do thiếu H l, nên men pepsinogen không được hoạt hoá thành
pepsin, nên ở giai đoạn này lợn con tiêu hoá rất kém, đặc biệt là các thức ăn ngoài
sữa, lợn con chỉ tiêu hoá tốt được sữa nhờ men catepsin và tripsin hỗ trợ. HCl trong
dạ dày có chức năng diệt khuẩn, do trong dạ dày bị thiếu, nên giai đoạn này lợn con
dễ mắc bệnh ỉa chảy và ỉa phân trắng.
Chỉ sau 4 tuần men pepsin mới có hoạt tính mạnh, còn các men amilase,
maltase trong 2 - 4 tuần hoạt tính yếu, nên lợn con tiêu hoá tinh bột rất kém đặc biệt
là tinh bột sống. Chính vì vậy trong công nghệ sản xuất thức ăn cho lợn hiện nay,
thành phần tinh bột cần được làm chín bằng phư ng pháp ép đùn.
Trong giai đoạn này phản xạ thần kinh và thể dịch của lợn con còn yếu, khả
năng phân tiết dịch vị chậm, hoạt tính của dịch vị và khả năng kháng khuẩn còn
kém nên cần phải chú ý tới vệ sinh thức ăn, nước uống, chuồng trại. Lợn con khi
sinh ra thường bị thiếu sắt do sữa me bị thiếu, vì thế cần phải bổ sung bằng cách
tiêm sắt dưới dạng dextran Fe ở ngày tuổi thứ 3 và ngày tuổi thứ 10.
1.3. Khả năng sản xuất của lợn nái
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, hiệu quả của chăn nuôi được đánh giá bằng
số lợn con cai sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm. Hai chỉ tiêu
này phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, số lứa đẻ/năm,
tỷ lệ nuôi sống lợn con theo mẹ, sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng chăm
sóc. Do vậy việc cải tiến để nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai
sữa là một trong những biện pháp làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái

sinh sản nói chung và sản xuất lợn con nói riêng. ên cạnh đó nhất thiết phải làm
giảm khoảng cách giữa 2 lứa đẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con và làm giảm số ngày
động dục lại sau cai sữa của lợn mẹ ở những lứa kế tiếp.
ể đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn nái cần phải xác
định được các chỉ tiêu c bản, quan trọng, lấy đó làm c sở, thước đo để định ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

thời gian sử dụng lợn nái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải được tính chung trong
toàn bộ thời gian sử dụng lợn nái từ lứa đẻ đầu tiên đến lứa đẻ cuối cùng. Thảo luận
về vấn đề này các chuyên gia có nhiều ý kiến khác nhau:
Trần

ình Miên và cs (1997) [30] cho biết việc tính toán khả năng sinh sản

của lợn nái cần xét đến các chỉ tiêu như chu kỳ động dục, tuổi thành thục về tính,
tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con đẻ ra/lứa.
ác tác giả Nguyễn Thiện và Hoàng Kim Giao (1996) [43] cho rằng, trong
các trang trại chăn nuôi lợn hiện đại, số lợn con cai sữa/nái/năm là chỉ tiêu thể hiện
sự đánh giá đúng đắn và chính xác nhất về năng suất sinh sản của lợn nái, chỉ tiêu
này được tính chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn nái (từ lứa đẻ 1 đến lứa đẻ
cuối cùng). ũng theo tác giả trên các, các thành phần cấu thành chỉ tiêu số lợn con
cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian bú sữa tới khi thụ thai lứa sau.
Theo Ducos, (1994) [62] thì các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn
sống khi cai sữa gồm số trứng rụng, tỉ lệ lợn con sống lúc s sinh và tỉ lệ lợn con
sống tới lúc cai sữa là các thành phần quan trọng nhất đánh giá năng suất sinh sản

của lợn nái. Do vậy việc nâng cao chỉ tiêu số con đẻ ra sống và số con cai sữa là
một vấn đề được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
ỗ Thị Thoa, (1998) [46] dịch từ báo cáo của Harman thì cho biết các đặc
tính sinh sản cần có ở lợn nái gồm: Tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra còn sống/ổ,
khoảng cách lứa đẻ, thời gian cai sữa. Kết quả đó cũng cho thấy số con cai
sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2 con; của lợn Landrace Pháp là 21,2 con và
của lợn Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con. Ở Việt Nam vào những giai đoạn
khác nhau, đã có những tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá năng suất sinh sản của
lợn nái như: Số con đẻ ra còn sống/lứa, khối lượng cai sữa/lứa, tuổi đẻ lứa đầu với
nái đẻ lứa 1 hoặc khoảng cách giữa 2 lứa đẻ với lợn đẻ từ lứa thứ 2 trở đi (theo
TCVN 1647 - 82, TCVN 3666 - 89) hoặc TCVN 1280 - 81, TCVN 1282 - 81, trong
đó quy định tiêu chuẩn cụ thể cho từng khu vực chăn nuôi. Trong điều kiện chăn
nuôi hiện nay dù là chăn nuôi lợn nái ở bất cứ khu vực nào thì thời gian cho con bú
của lợn nái cũng thấp h n 60 ngày, thậm chí có những trang trại chăn nuôi với quy
mô trung bình và nhỏ cũng đã thực hiện được việc tách con vào 21 ngày tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ó


13

cũng là một giải pháp góp phần tăng năng suất sinh sản của lợn nái.
Theo Nguyễn Khắc Tích, (2002) [37] khả năng sản xuất của lợn nái chủ yếu
được đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ đó cho thấy số lợn
con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con đẻ ra và số lứa đẻ/nái/năm.
Số con đẻ ra còn sống là số con còn sống sau khi lợn mẹ đẻ xong con cuối
cùng, không tính những con có khối lượng dưới 0,2 kg đối với lợn nội; 0,5 kg đối

với lợn lai và lợn ngoại. Chỉ tiêu này cho biết khả năng đẻ nhiều hay ít con của lợn
nái, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và chất
lượng tinh dịch của lợn đực giống.
Tỷ lệ sống đến 24 giờ sau đẻ: Tỷ lệ này không đảm bảo đạt 100% do nhiều
nguyên nhân khác nhau như lợn con chết ngay khi đẻ ra, thai gỗ, thai non.
Số lợn con cai sữa/lứa: ây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ chăn nuôi
lợn nái sinh sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh tế của
quá trình chăn nuôi lợn nái. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình độ chăn nuôi bao
gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng chống dịch bệnh. Số lợn con
cai sữa/lứa đẻ tuỳ thuộc kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con, kỹ thuật nuôi dưỡng lợn
con theo mẹ cũng như khả năng tiết sữa của lợn mẹ và sức đề kháng và khả năng
phòng chống bệnh của lợn con.
Mặt khác số con cai sữa/lứa phụ thuộc vào số con để nuôi. Người ta có thể
chuẩn hóa số con để nuôi/lứa là từ 10 - 12 con. Nếu số con nhiều hoặc ít h n cần có
sự điều phối giữa các lợn nái và phải làm muộn nhất là 48 giờ sau khi đẻ.

n giản

nhất là chuyển lợn đực từ ổ đông con sang ổ ít h n 10 con, cần ghi rõ số hiệu của
mẹ nuôi. Khi lợn đạt 21 ngày tuổi cần ghi chép số con nuôi sống/ổ, khối lượng toàn
ổ kể cả những con nuôi ghép. Số lượng lợn con/ổ có ảnh hưởng đến khả năng sinh
sản của chính các con đó sau này. Những lợn nái từng được nuôi trong ổ đông con
sau này sẽ đẻ ra những con nái nhẹ cân h n, ảnh hưởng này có ý nghĩa kinh tế lớn
h n các ổ đẻ trên 10 con. Việc chuẩn hoá số con đẻ ra/ổ là 10 - 12 con sẽ giảm bớt
ảnh hưởng tiêu cực đó, giúp cho việc xác định giá trị giống chính xác h n, vì sau
khi được chuẩn hoá và được nuôi dưỡng trong cùng một môi trường nên khả năng
làm mẹ, tiết sữa nuôi con của lợn nái được đánh giá chính xác h n qua số đo về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14

khối lượng của lợn con lúc 21 ngày tuổi.
Số con cai sữa/lứa phụ thuộc tỷ lệ nuôi sống: Tỷ lệ nuôi sống từ s sinh đến
cai sữa chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như ỉa chảy 10,8%; bệnh đã biết 9,8%;
bệnh chưa biết 13,1%; bị đói 19,9%; bị mẹ đè 43,2%; nguyên nhân khác 3,2%. Lợn
con trước cai sữa thường bị chết với các nguyên nhân và tỷ lệ khác nhau như di
truyền 4,5%; nhiễm khuẩn 11,1%; mẹ đè, thiếu sữa 50%; dinh dưỡng kém 8%;
nguyên nhân khác 26,4%.
Tỷ lệ lợn con chết sau khi sinh ở mỗi giai đoạn có sự khác nhau: Ngày 1 là
28%; ngày 2 là 24%; ngày 3 là 11%; từ ngày 4 - 7 là 10%; từ ngày 8 - 14 là 15%; từ
ngày 15 - 21 là 6%; từ ngày 22 trở đi là 6%.
Số con đẻ/nái/năm: hỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thời gian nuôi
con và số ngày bị hao hụt (thời gian chờ phối, mang thai, sảy thai, chết thai...).
Trước kia ở Việt Nam thời gian nuôi con trung bình 60 ngày, hiện nay tuỳ điều kiện
cụ thể số ngày cho con bú đã rút ngắn còn từ 21 - 45 ngày.
Thực tế nên cai sữa lợn con vào 21, 28, 35, 45 ngày tuổi thì các bệnh đã biết
gây chết 9,8% lợn trước cai sữa; bệnh chưa biết gây chết 13,1% và bệnh ỉa chảy lợn
con gây chết 10,8%. Những tỷ lệ này thường ít xảy ra ở lợn dưới 21 ngày tuổi. Nếu
cai sữa trước 22 ngày tuổi sẽ khắc phục được những nguyên nhân trên đến 33,35%
số lợn con chết trước cai sữa (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [37]. Nếu áp dụng các biện
pháp để tăng số lợn con cai sữa/lứa và số lứa đẻ/nái/năm sẽ tăng được số con cai
sữa/nái/năm, kết hợp với chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
cho người chăn nuôi.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đàn lợn con: Chất lượng của đàn lợn con nói
lên chất lượng của lợn nái đồng thời phản ánh trình độ chăn nuôi của c sở hoặc
người chăn nuôi. ác chỉ tiêu đó bao gồm:
- Khối lượng s sinh toàn ổ: Khối lượng đàn con cân được sau khi đỡ đẻ

xong, chưa cho con bú sữa đầu. ây là khối lượng của tất cả lợn con đẻ ra còn sống,
phát dục bình thường. Chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển sau
này của đàn con.
- Khối lượng 21 ngày toàn ổ:

ược sử dụng để đánh giá khả năng tiết sữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

của lợn mẹ và khả năng tăng khối lượng của đàn con. Tại 21 ngày sau đẻ khả năng
tiết sữa của lợn mẹ đạt đỉnh cao về số lượng và chất lượng sau đó giảm dần.

ây

chính là c sở của việc vận dụng để cai sữa sớm cho lợn con ở ngày tuổi thứ 21.
- Khối lượng cai sữa toàn ổ: Khối lượng cai sữa toàn đàn con có quan hệ
khăng khít với khối lượng s sinh và đây chính là c sở cho khối lượng xuất chuồng
sau này. Ngày nay thời gian cai sữa ngày càng được rút ngắn nhưng khối lượng lợn
con ở thời điểm cai sữa sớm chỉ có ý nghĩa trong việc định mức dinh dưỡng cho
chúng ở giai đoạn tiếp theo chứ không cho phép đánh giá thành tích của lợn nái.
Năng suất của lợn nái phải được xác định dựa trên c sở đàn con với khối lượng ở
60 ngày tuổi.
-

ộ đồng đều của đàn lợn con:


ược thể hiện qua tỷ lệ đồng đều, cho

phép đánh giá được khả năng nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc phòng
bệnh cho lợn con. Nếu sự chênh lệch giữa cá thể có khối lượng nhỏ nhất trong
đàn so với cá thể có khối lượng lớn nhất càng thấp thì độ đồng đều càng cao.
- Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ: Sau khi mang thai, đẻ, nuôi con lợn mẹ có sự
thay đổi về khối lượng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời gian động dục trở lại
sau cai sữa và ảnh hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo.
Nếu lợn nái có chất lượng, số lượng sữa tốt thì nhất định sẽ bị hao mòn
thể trạng, tỷ lệ hao mòn trung bình là 15 - 16%. Sự hao mòn lợn mẹ thay đổi
theo các lứa, lớn nhất ở lứa đẻ thứ 5 tới 43 kg. So với lứa 1, lứa 2 là 29 và 33 kg;
sau đó giảm dần ở các lứa thứ 6, thứ 7 (32 và 31 kg). Lợn mẹ hao mòn có ảnh
hưởng tới số lượng trứng rụng ở chu kỳ sau, nếu hao mòn 20 kg thì trứng rụng
lần sau chỉ là 5 so với rụng 20 trứng khi lợn mẹ hao mòn 5 kg. Nếu lợn mẹ hao
mòn dưới 15 kg thì sẽ động dục trở lại trong vòng 10 ngày, từ 22 - 35 kg thì thời
gian đó sẽ là 15 - 20 ngày ở lợn nái béo và 15 - 30 ngày ở lợn nái gầy.
- Khoảng cách lứa đẻ: Là số ngày tính từ ngày đẻ lứa trước đến ngày đẻ lứa
tiếp theo gồm thời gian chờ động dục trở lại sau cai sữa và phối giống có chửa; thời
gian chửa; thời gian nuôi con. Nếu khoảng cách lứa đẻ ngắn thì số lứa đẻ của
nái/năm tăng lên. Trong các yếu tố cấu thành khoảng cách lứa đẻ thì thời gian có
chửa không thể rút ngắn được, vấn đề đặt ra là cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×